LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ASNAF VIỆT NAM 3
1.1. Khái quát chung về công ty TNHH Kiểm toán ASNAF Việt Nam 3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3
1.1.2. Mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của Công ty 8
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 9
1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 14
1.2. Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán ASNAF Việt Nam 15
1.2.1. Các loại hình dịch vụ tại Công ty 15
1.2.2. Qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán ASNAF Việt Nam 18
PHẦN II: THỰC TRẠNG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG – THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ASNAF VIỆT NAM 23
2.1. Thực tế kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại khách hàng A 23
2.1.1. Giới thiệu về khách hàng A 23
2.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán 25
2.1.3. Thực hiện kiểm toán 40
2.1.4. Kết thúc kiểm toán 45
2.2. Thực tế kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại khách hàng B 47
2.1.1. Giới thiệu về khách hàng B 47
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán 47
2.1.3. Thực hiện kiểm toán 50
2.2.4. Kết thúc kiểm toán. 54
2.3. Tổng kết quy trình kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán của công ty TNHH kiểm toán ASNAF Việt Nam 55
2.3.1. So sánh việc thực hiện kiểm toán giữa hai khách hàng A và B. 55
2.5.2.Khái quát trình tự thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán tại công ty ASNAF Việt Nam. 56
PHẦN III: MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUI TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG – THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ASNAF VIỆT NAM 58
3.1.Nhận xét và bài học kinh nghiệm từ thực tiễn qui trình kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong kiểm toán BCTC do ASNAF thực hiện. 58
3.1.1.Những thuận lợi và khó khăn của công ty. 58
3.1.2.Nhận xét trong từng giai đoạn kiểm toán. 61
3.2.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện việc kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán. 65
3.2.1.Vấn đề tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng. 66
3.2.2.Kiểm tra giá trị hàng mua một cách đúng mức. 67
3.2.3.Việc áp dụng công nghệ thông tin tại công ty ASNAF Việt Nam 67
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
73 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1524 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện qui trình kiểm toán chu trình mua hàng - Thanh toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán ASNAF Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n mặt tại quỹ, các khoản ký cược, ký quỹ, các khoản đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản đầu tư có khả năng thanh khoản cao dễ dàng chuyển đổi thành tiền và ít có rủi ro liên quan đến việc biến động giá trị chuyển đổi của các khoản này.
Các khoản phải thu và dự phòng nợ khó đòi:
Dự phòng phải thu khó đòi được trích lập cho những khoản phải thu đã quá hạn thanh toán, hoặc các khoản thu mà người nợ khó có khả năng thanh toán do bị thanh lý, phá sản hay các khó khăn tương tự.
Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung, nếu có, để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc của hàng tồn kho được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước. Giá trị thuần có thể thực hiện được được xác định bằng giá bán ước tính trừ các chi phí để hoàn thành cùng chi phí tiếp thị, bán hàng và phân phối phát sinh. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho của Công ty được trích lập theo các quy định kế toán hiện hành. Theo đó, Công ty được phép trích lập Dự phòng giảm giá hàng tồn kho lỗi thời, hỏng, kém phẩm chất trong trường hợp giá trị thực tế của hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán.
Tài sản cố định hữu hình và khấu hao:
Tài sản cố định hữu hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do tự làm, tự xây dựng bao gồm chi phí xây dựng, chi phí sản xuất thực tế phát sinh cộng chi phí lắp đặt và chạy thử. Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính.
Thuê tài sản:
Một khoản thuê được xem là thuê tài chính khi phần lớn các quyền lợi và rủi ro về quyền sở hữu tài sản được chuyển sang cho người đi thuê. Tất cả các khoản thuê khác được xem là thuê hoạt động. Công ty ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản của Công ty theo giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản hoặc theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu, nếu giá trị này thấp hơn. Nợ phải trả bên cho thuê tương ứng được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán như một khoản nợ phải trả về thuê tài chính. Các khoản thanh toán tiền thuê được chia thành chi phí tài chính và khoản phải trả nợ gốc nhằm đảm bảo tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định trên số dư nợ còn lại. Chi phí thuê tài chính được ghi nhận vào kết quả hoạt động kinh doanh, trừ phi các chi phí này trực tiếp hình thành nên tài sản đi thuê, trong trường hợp đó sẽ được vốn hóa theo chính sách kế toán của Công ty về chi phí đi vay. Các khoản thanh toán tiền thuê hoạt động được ghi nhận vào kết quả hoạt động kinh doanh theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời gian thuê tài sản. Các khoản tiền nhận được hoặc phải thu nhằm tạo điều kiện ký kết hợp đồng thuê hoạt động cũng được ghi nhận theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời gian thuê.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang:
Các tài sản đang trong quá trình xây dựng phục vụ mục đích sản xuất, cho thuê, quản trị hoặc cho bất kỳ mục đích nào khác được ghi nhận theo giá gốc. Chi phí này bao gồm chi phí dịch vụ và chi phí lãi vay có liên quan phù hợp với chính sách kế toán của Công ty. Việc tính khấu hao của các tài sản này được áp dụng giống như với các tài sản khác, bắt đầu từ khi tài sản ở vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Ghi nhận doanh thu:
Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch hàng hoá được xác định một cách đáng tin cậy và Công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi có bằng chứng về tỷ lệ dịch vụ cung cấp được hoàn thành tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Doanh thu từ hợp đồng xây dựng của Công ty được ghi nhận theo chính sách kế toán của Công ty về hợp đồng xây dựng. Lãi tiền gửi được ghi nhận trên cơ sở dồn tích, được xác định trên số dư các tài khoản tiền gửi và lãi suất áp dụng.
Hợp đồng xây dựng:
Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng có thể được ước tính một cách đáng tin cậy, doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành tại ngày kết thúc niên độ kế toán dựa trên các Biên bản nghiệm thu, quyết toán từng phần hoặc toàn bộ công trình. Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể được ước tính một cách đáng tin cậy, doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đã phát sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn.
Các khoản trả trước dài hạn:
Chi phí trả trước dài hạn bao gồm khoản chi phí khu phụ trợ nhà văn phòng, chi phí sử dụng thương hiệu Lilama và giá trị công cụ dụng cụ chờ phân bổ. Chi phí khu phụ trợ văn phòng là các chi phí phát sinh cho việc xây dựng, cải tạo cho khu phụ trợ nhà văn phòng. Chi phí này sẽ được phân bổ dần vào Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh trong vòng ba năm kể từ ngày hoàn thành việc xây dựng, cải tạo. Chi phí sử dụng thương hiệu Lilama được phân bổ theo phương pháp đường thẳng trong vòng mười năm kể từ ngày Công ty chính thức đi vào hoạt động. Các khoản chi phí trả trước dài hạn khác bao gồm công cụ, dụng cụ được phân bổ ngay 50% giá trị vào Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh khi xuất dùng và phân bổ nốt giá trị còn lại khi có giấy báo hỏng.
Ngoại tệ:
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này được hạch toán vào Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh. Số dư các tài sản bằng tiền và công nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ tại ngày kết thúc niên độ kế toán được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày này. Chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại các tài khoản này được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các số dư tại ngày kết thúc niên độ kế toán không được dùng để chia cho cổ đông.
Chi phí đi vay:
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua, đầu tư xây dựng hoặc sản xuất những tài sản cần một thời gian tương đối dài để hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc kinh doanh được cộng vào nguyên giá tài sản cho đến khi tài sản đó được đưa vào sử dụng hoặc kinh doanh. Các khoản thu nhập phát sinh từ việc đầu tư tạm thời các khoản vay được ghi giảm nguyên giá tài sản có liên quan. Tất cả các chi phí lãi vay khác được ghi nhận vào Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh khi phát sinh.
Các khoản dự phòng:
Các khoản dự phòng được ghi nhận khi Công ty có nghĩa vụ nợ hiện tại do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra, và Công ty có khả năng phải thanh toán nghĩa vụ này. Các khoản dự phòng được xác định trên cơ sở ước tính của Ban Giám đốc về các khoản chi phí cần thiết để thanh toán nghĩa vụ nợ này tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
Thuế:
Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 28%. Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 (hai) năm kể từ năm Công ty Cổ phần đi vào hoạt động, và giảm 50% cho 03 (ba) năm tiếp theo. Đây là năm thứ 2 hoạt động của Công ty tính từ thời điểm hoàn thành cổ phần hóa, do đó đây là năm thứ 2 Công ty được miễn thuế. Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp căn cứ vào các quy định hiện hành về thuế. Tuy nhiên, những quy định này thay đổi theo từng thời kỳ và việc xác định sau cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tùy thuộc vào kết quả kiểm tra của cơ quan thuế có thẩm quyền. Các khoản thuế và lệ phí khác phải nộp theo quy định hiện hành.
Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới báo cáo tài chính
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia
Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện
Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm toán. Căn cứ kế hoạch chiến lược đã phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể: Được chi tiết hóa hơn từ kế hoạch chiến lược. Nhìn chung ở phần này chỉ cần chú ý tới Hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu.
Khảo sát về kiểm soát nội bộ khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC
Quy trình kiểm soát nội bộ Nợ phải trả người bán
Mỗi nội dung Nợ phải trả cho người bán khác nhau thì quy trình kiểm soát khác nhau. Nợ phải trả người bán nằm trong chu kỳ Mua hàng- thanh toán vì thế về cơ bản các bước khảo sát nội bộ của khoản mục này tương tự như các bước trong quy trình kiểm soát nội bộ của chu kỳ Mua hàng- Thanh toán. Bao gồm:
Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về kiểm soát nội bộ khoản Nợ phải trả người bán. Việc thiết lập hệ thống câu hỏi này phải theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ. Kiểm toán viên muốn lập được một hệ thống câu hỏi chặt chẽ và đầy đủ thì phải có sự hiểu biết chặt chẽ về kiểm soát nội bộ khoản mục Nợ phải trả người bán cũng như hiểu biết chặt chẽ về sự vận hành và quy chế kiểm soát đặc thù của mỗi công ty được kiểm toán. Có như vậy bảng hệ thống câu hỏi được đặt ra mới xác thực phù hợp, giúp kiểm toán viên thu thập được nhiều thông tin hơn qua việc điều tra này.
Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình kiểm soát nội bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc hình thành Nợ phải trả người bán theo các cơ sở dẫn liệu của chúng. Khi khảo sát quá trình kiểm soát của khoản mục này ở DN, ta cần phải lưu ý đến các cơ sở dẫn liệu của quy chế kiểm soát nội bộ như tính hiện hữu, tính hiệu lực và tính liên tục của quy chế kiểm soát nội bộ, ngoài ra còn phải xem xét chú ý đến việc chấp hành và thực hiện các nguyên tắc này như thế nào trong DN. Đồng thời với đó, KTV cũng luôn phải đặt ra các câu hỏi nghi ngờ về tính hiệu lực hiệu quả và liên tục của quy trình kiểm soát nội bộ. Những lưu ý phát sinh từ sự đặc thù và khác biệt trong kiểm soát nội bộ của DN.
Đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ các nghiệp vụ phát sinh. Từ những nghiên cứu thu thập được ở bước 2, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát nghiệp vụ mua hàng hóa, tài sản và thanh toán của DN ở các mức độ cao, thấp, trung bình, hay ở mức độ phần trăm (5%, 10%..) từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục Nợ phải trả người bán. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát này cũng có thể được minh họa bằng lưu đồ.
Đánh giá chi phí lợi ích của việc khảo sát các quá trình. Từ kết quả thu được ở trên, KTV phải tính toán dự kiến để lựa chọn các khảo sát chi tiết kiểm soát hay khảo sát cơ bản. Việc lựa chọn phương pháp khảo sát này còn phụ thuộc vào chi phí kiểm toán. KTV sẽ phải lựa chọn sao cho chi phí kiểm toán là thấp nhất mà rủi ro kiểm toán là thấp nhất.
Thiết kế các khảo sát nghiệp vụ mua hàng hóa, tài sản và thanh toán nhằm làm rõ và làm thỏa mãn các mục tiêu kiểm soát nội bộ, xác định được quy mô phạm vi áp dụng phương pháp kiểm toán cơ bản có liên quan. Dựa vào các kết quả thu được, KTV thiết kế các kỹ thuật và thủ tục kiểm toán cụ thể khoa học với những mẫu kiểm toán thích hợp cho những khoản mục lựa chọn đúng đắn, thích hợp, có tính trọng yếu, chi phí thấp nhất nhưng rủi ro thấp nhất và mức độ thỏa mãn lón nhất.
Tuy nhiên, đó mới chỉ là các khảo sát chung khi tiến hành khảo sát kiểm soát nội bộ của khoản mục Nợ phải trả người bán. Điểm nổi bật của kiểm soát nội bộ của Nợ phải trả người bán là các khoản Nợ phải trả luôn được kiểm tra đối chiếu thường xuyên với khách hàng, đồng thời các chứng từ phát sinh của Nợ phải trả luôn được đối chiếu rong mối quan hệ với chứng từ mua hàng gốc, ngoài ra các chứng từ này còn phải được kiểm soát nội bộ.
Nợ phải trả người bán khá phức tạp, với mỗi kiểu hình doanh nghiệp khác nhau thì việc giao dịch mua bán với loại hình người bán khác nhau khiến Nợ phải trả người bán sinh ra cũng khác nhau, vì thế khi khảo sát kiểm soát nội bộ khoản mục này thì mỗi loại cần có một quá trình kiểm soát riêng. Nhưng phần lớn để kiểm soát Nợ phải trả người bán đều phải thể hiện các điểm sau:
Các quy tắc chặt chẽ về từng loại công nợ khi phát sinh và xử lý.
Có hệ thống sổ kế toán chi tiết ghi chép theo từng loại công nợ và từng đối tượng.
Có sự kiểm tra xét duyệt và phê chuẩn cho từng loại công nợ. Có báo cáo công nợ phải trả cho người bán theo từng loại nợ, từng người bán và phải được phê duyệt.
Định kỳ có sự kiểm tra, đối chiếu xác nhận công nợ với người bán có liên quan. Thực tế ở nhiều nước trên thế giới, theo thông lệ, định kỳ hàng tháng người bán gửi cho bên mua một bảng kê các hóa đơn mà doanh nghiệp đã mua hàng của họ và số dư cuối tháng của tài khoản công nợ có liên quan mà doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả nợ để doanh nghiệp làm căn cứ kiểm tra, đối chiếu và xử lý kịp thời chênh lệch nếu có.
Sự ghi chép công nợ phải đầy đủ, kịp thời, có hệ thống và có sự phân loại rõ ràng.
Có quy định và có sự kiểm tra chặt chẽ về việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ đúng quy định để hạch toán Nợ phải trả cho người bán, đảm bảo tính thống nhất.
Có những quy định và kiểm soát chặt chẽ về từng loại công nợ phải trả cho người bán đảm bảo đúng sự phân loại và đúng quy định.
Các mục tiêu và các thủ tục khảo sát kiểm soát nội bộ đối với khoản Nợ phải trả người bán được khái quát dưới bảng sau:
CÁC KHẢO SÁT KIỂM SOÁT CHỦ YẾU ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
Mục tiêu kiểm soát nội bộ
Thủ tục khảo sát kiểm soát
Các khoản phải trả người bán được phản ánh trên BCTC là có thật(thực tế xáy ra và được phê chuẩn)
-Kiểm tra xem xét sổ và chứng từ liên quan như số nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật ký chi tiền, sổ chi tiết Tk 331, hóa đơn mua hàng. Giấy xác nhận nợ của ng
-Kiểm tra việc phê chuẩn có đúng thẩm quyền hay không?Đồng thời kiểm tra tính đầy đủ của các chứng từ, biên bản liên quan đến Nợ phải trả người bán
Khoản Nợ phải trả trả người bán phải được tính toán và đánh giá một cách đúng đắn
Kiểm tra các chứng từ nghi vấn và các chứng từ có quá trình kiểm soát nội bộ yếu kém về số tiền và cách tính toán
Nợ phải trả người bán phải được ghi sổ đầy đủ
-Kiểm tra việc đánh số liên tục của các chứng từ mua hàng như đơn đặt hàng, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm, chứng từ vận chuyển. Kiểm tra việc theo dõi các khoản nợ trên các sổ liên quan
Nợ phải trả được ghi nhận là đúng kỳ
-Kiểm tra so sánh ngày tháng trên giấy tờ sổ sách kế toán với ngày tháng mua hàng hóa dịch vụ.
-Kiểm tra dấu hiệu kiểm soát nội bộ đối với các chứng từ mua hàng như đơn đặt hàng, đơn kiến nghị mua hàng.
Nợ phải trả người bán phải được ghi sổ và phân loại đúng phương pháp
-Khảo sát mẫu một số sơ đồ tài khoản cho một số trường hợp điển hình
-Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát nội bộ về việc ghi sổ đúng phương pháp và đúng sự phân loại một số chứng từ nghi vấn
Nợ phải trả người bán phải được cộng dồn và trình bày một cách đúng đắn
-Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ cơ bản, số liệu tổng quát
-Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát
Xác định mức độ trọng yếu:
Căn cứ vào những thông tin thu thập được trong quá trình tìm hiểu khách hàng cũng như tìm hiểu hệ thống KSNB, KTV phân tích và đánh giá mức độ trọng yếu cho các khoản mục phải trả người bán ở cả hai công ty. Việc xác định mức độ trọng yếu là một vấn đề phức tạp yêu cầu sự xét đoán mang tính nghề nghiệp của KTV. Cụ thể với khách hàng A mức độ trọng yếu được phân bổ như ở bảng sau :
Bảng 2 :CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐỂ ƯỚC LƯỢNG MỨC ĐỘ TRỌNG YẾU CỦA CÔNG TY A
Đơn vị :VNĐ
Chỉ tiêu
Số liệu năm 2007
Mức trọng yếu
Tỷ lệ %
Số tiền
Min
Max
Min
Max
LN trước thuế
4.993.311.790
4,00
8,00
199.732.472
399.464.943
Doanh thu
393.393.476.979
0,40
0,80
1.573.573.908
3.147.147.815
Tài sản dài hạn
48.480.535.243
1,50
2,60
727.208.029
1.260.493.916
Nợ ngắn hạn
142.420.068.866
1,50
2,00
2.136.301.032
2.848.401.376
Tổng tài sản
217.211.543.132
0,80
1,00
1.737.692.345
2.172.115.431
Sau đó KTV tiến hành phân bổ mức độ trọng yếu cho các khoản mục theo bảng sau :
Bảng 3 :PHÂN BỔ MỨC TRỌNG YẾU CHO CÁC KHOẢN MỤC
Ở CÔNG TY A
Đơn vị : VNĐ
STT
Khoản mục
Hệ số phân bổ
Sai số có thể chấp nhận được (thừa hoặc thiếu)
1
Tiền
1
3.005.186
2
Các khoản phải thu
3
6.732.412
3
Hàng tồn kho
2
2.959.261
4
Tài sản dài hạn
2
86.912.468
5
TSNH khác
2
21.573
6
Nợ ngắn hạn
3
14.195.524
7
Nợ dài hạn
1
487.228
8
Ước lượng mức độ trọng yếu
114.313.652
Dựa vào mức trọng yếu đã xác định được của khoản mục nợ ngắn hạn và hệ số phân bổ, KTV đã xác định mức trọng yếu đối với khoản phải trả người bán là :9.716.660đ. Dựa vào số liệu đó KTV thấy khoản phải trả người bán sau khi đã kiểm toán mà có sai sót lớn hơn hoặc nhỏ hơn 9,176.660đ thì được coi là trọng yếu và yêu cầu công ty khách hàng phải đưa ra điều chỉnh hợp lý.
Đánh giá rủi ro kiểm toán:
Để đánh giá rủi ro kiểm toán, KTV thực hiện đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng. Có 6 rủi ro tiềm tàng bao gồm các sai sót tiềm tàng liên quan đến các giao dịch (tính đầy đủ, tính hợp lệ, tính ghi chép, tính đúng kỳ) và các sai sót tiềm tàng liên quan đến việc lập các BCTC (đánh giá, trình bày).
Qua tìm hiểu hoạt động kinh doanh, tìm hiểu hệ thống KSNB và thực hiện phân tich sơ bộ tại công ty A, KTV đã nhận định các sai sót tiềm tàng đều có thể xảy ra đối với các mục tiêu kiểm toán đặc thù đã được xác định cho chu trình này. Các rủi ro chi tiết đã được xác định liên quan đến tài khoản này cần được chỉ ra thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết được tóm tắt dưới đây.
Ngoài ra khi KTV lập kế hoạch dựa trên các hoạt động kiểm soát nhằm giảm bớt rủi ro được xác định cụ thể và thực hiện kiểm tra chi tiết ở mức độ cơ bản, chúng ta cần phải chắc chắn rằng các thủ tục kiểm soát đó đã được kiểm tra và kết luận trước khi thực hiện kiểm tra chi tiết. Dưới đây sẽ là các thông tin đã được soát xét và tổng hợp nhằm đảm bảo rằng kế hoạch kiểm toán chỉ ra được các rủi ro (không bao gồm số liệu):
Bảng 4: ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN
Rủi ro chi tiết
Sai sót tiềm tàng
Soát xét
Thủ tục kiểm toán các khoản trọng yếu
Xem xét việc sử dụng ý kiến chuyên gia
Kết luận
Chương trình kiểm toán: Mục tiêu của chương trình kiểm toán nghiệp vụ mua hàng – thanh toán
Tất cả các chi phí mua hàng hay dịch vụ được hạch toán chính xác;
Nguyên tắc hạch toán các chi phí được áp chính xác và phù hợp với chuẩn mực áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán;
Chia cắt niên độ được thực hiện chính xác( tính đầy đủ và hiện hữu);
Các khoản phải trả người bán bao gồm giá trị hàng, dịch vụ mua trả chậm và các khoản nợ đối với nhà cung cấp đã thực sự cung cấp hàng hay dịch vụ cho doanh nghiệp ( tính hiện hữu và sở hữu );
Tất cả các khoản tiền đã trả được hạch toán một cách chính xác;
Các phiếu báo có và các bút toán điều chỉnh là có cơ sở.
Bảng 5: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG – THANH TOÁN
STT
Thủ tục kiểm toán
Người thực hiện
Tham chiếu
I
Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1
Kiểm tra đánh giá hệ thống KSNB ( các quy định) của công ty đối với các khoản phải trả người bán
2
Kiểm tra phương pháp hạch toán và công nhận khoản phải trả người bán
3
Xem xét tính chất hợp lý và hợp pháp của các khoản vay về hình thức, thời hạn thanh toán đối với gốc và lãi
II
Phân tích soát xét
1
Xác định tỉ trọng các khoản phải trả ngắn hạn vơi tổng số công nợ phải trả
2
Phân tích tuổi nợ của từng khoản nợ để có kế hoạch trả nợ
3
Phân tích tỷ suất khả năng thanh toán chung và khả năng thanh toán nhanh
III
Kiểm tra chi tiết đói với mua hàng và chi phí mua hàng
1
Đối chiếu số dư đầu năm, tổng phát sinh và số dư cuối năm trên BCĐKT, sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn NVL
2
Kiểm tra tính đầy đủ của nghiệp vụ mua hàng
3
Kiểm tra tính đúng kỳ của nghiệp vụ mua hàng: chọn ra một số nghiệp vụ nua hàng trong 5 đến 10 ngày trước hoặc sau ngày khoá sổ kế toán để kiểm tra việc chia cắt niên độ có phù hợp không :
Soát xét phiếu nhập, hoá đơn mua trước và sau ngày khoá sổ để kiểm soát đối với “hàng trong kho” và “hàng không ở trong kho”
Đối chiếu lô hàng nhập cuối cùng vơi tài khoản phải trả thương mại và số hàng tồn kho.
IV
Kết luận
1
Hoàn thiện giấy tờ làm việc và giải quyết những vấn đề còn tồn tại
2
Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý
3
Lập bảng tổng hợp nhận xét cho các khoản mục thực hiện
2.1.3. Thực hiện kiểm toán
Các thủ tục phân tích
Để có thể khoanh vùng trọng tâm kiểm toán, tiết kiệm chi phí và thời gian kiểm toán, KTV nên sử dụng các thủ tục phân tích nhằm đánh giá sơ bộ các chỉ tiêu liên quan đến Nợ phải trả. Các thủ tục phân tích thường được sử dụng trong khoản mục này bao gồm:
-So sánh Nợ phải trả năm nay so với năm trước theo từng người bán, phải so sánh cả số phát sinh và số dư cuối năm để xác định những chênh lệch bất hợp lý, tìm kiếm nợ chưa ghi sổ hoặc ghi sổ không đúng kỳ.
-So sánh tổng số nợ phải trả cho người bán năm nay với năm trước để phát hiện chênh lệch bất hợp lý. Thông thường các khoản nợ phải trả người bán thường ổn định giữa các năm với nhau, nếu có biến động bất thường thì phải tìm được các bằng chứng chứng minh cho sự bất hợp lý này, cần xem xét các chủ nợ mới hoặc các chứng từ có số tiền lớn để có thể giải tỏa các nghi vấn.
-So sánh danh mục người bán với danh mục Nợ phải trả người bán năm nay so với năm trước để từ đó phát hiện những người bán và những khoản phải trả phát sinh trong năm mới, tiến hành tìm các bằng chứng chứng minh cho những người bán và khoản nợ mới đó.
-So sánh tỷ lệ nợ phải trả cuối kỳ với tổng giá trị mua vào trong kỳ của năm nay so với năm trước để tìm ra những khoản nợ biến động tăng giảm bất thường hay những khoản nợ ma chịu tăng thêm hay những khoản mua vào được thanh toán ngay, qua đó xác định những biến động bất thường để định hướng kiểm toán.
-So sánh tỷ lệ số dư nợ phải trả cuối kỳ với tổng nợ ngắn hạn của năm này so với năm trước để xem xét những khả năng có những khoản nợ chưa ghi sổ hay đã ghi sổ nhưng thực tế chưa xảy ra, cách tốt nhất để kiểm tra trường hợp này là thực hiện kiểm tra những nghiệp vụ mới phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau.
Từ các kết quả thu được sau khi sử dụng thủ tục phân tích kiểm toán viên có thể đưa ra quyết định thu hẹp phạm vi kiểm toán để tiết kiệm chi phí hay mở rộng phạm vi kiểm toán nếu cần, và có các thủ tục bổ sung cho công việc kiểm toán của mình.
Các thủ tục kiểm toán nợ phải trả cho người bán
Nợ phải trả người bán là một khoản mục nằm trên bảng cân đối kế toán của BCTC, và thuộc chu kỳ Mua hàng- thanh toán, vì thế các thủ tục kiểm toán khoản mục này được thực hiện tương tự như chu kỳ mua hàng- thanh toán bao gồm: Kiểm toán chi tiết nghiệp vụ nợ phải trả cho người bán và kiểm toán số dư nợ phải trả cho người bán và kiểm toán số dư nợ phải trả cho người bán. Kỹ thuật kiểm toán này chỉ được thực hiện khi đã xác định được phạm vi, bộ phận cần thực hiện kiểm toán sau khi thực hiện thủ tục phân tích và thủ tục khảo sát kiểm soát nội bộ.
(a) Kiểm toán chi tiết nghiệp vụ Nợ phải trả cho người bán
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “sự phát sinh” của nghiệp vụ liên quan đến khoản Nợ phải trả người bán
So sánh các khoản nợ phải trả cho người bán theo từng người bán, từng khoản nợ đã được phản ánh trên sổ chi tiết Nợ phải trả người bán của doanh nghiệp với các chứng từ gốc như: hóa đơn, chứng từ thanh toán tiền, hợp đồng mua bán, thuê mượn..Khi kiểm toán cần chú ý đến các khoản nợ có số tiền lớn, các khoản phát sinh ở cuối kỳ, các khách hàng lạ, không bình thường.
Gửi thư hoặc trực tiếp yêu cầu người bán xác nhận về công nợ để có thể xác minh tính có thật của khoản nợ đã ghi nhận, sau đó tổng hợp kết quả thu được để có các biện pháp kiểm toán thích hợp, có thể mở rộng phạm vi kiểm toán hoặc đối chiếu qua ngân hàng.
Kiểm tra thủ tục và thẩm quyền phê chuẩn cũng như dấu hiệu của quá trình kiểm soát nội bộ được để lại trên các chứng từ chứng minh nguồn gốc nợ phải trả người bán và các chứng từ thanh toán nợ cho người bán.
Kiểm tra các nghiệp vụ kế toán phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau để có các bằng chứng chứng minh cho tính có thật và đầy đủ của nghiệp vụ.
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu sự tính toán và đánh giá
Kiểm toán viên phải tính lại số tiền trên các hóa đơn, chứng từ cần kiểm toán, đặc biệt lưu ý đến những khoản tiền lớn vì có thể trọng yếu rơi vào các nghiệp vụ này
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu phân loại và hạch toán
Kiểm toán việc ghi chép đầy đủ nghiệp vụ nợ phải trả người bán bằng cách kiểm tra tính liên tục của các chứng từ hóa đơn nghiệp vụ nợ phải trả người bán đặc biệt là các hóa đơn liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh vào đầu và cuối kỳ, kiểm toán các nghiệp vụ phát sinh vào đầu kỳ sau, gửi thư công văn cho người bán nhằm xác nhận về số tiềm mua hàng và số dư tài khoản nợ phải trả cho người bán.
Kiểm toán về sự phân loại và hạch toán đúng đắn của nghiệp vụ Nợ phải trả cho người bán. Để thực hiện được công việc này kiểm toán viên phải có sự am hiểu vê từng lại nợ khác nhau để có các phương pháp kiểm tra khác nhau, đồng thời phải tổng hợp nợ phải trả cho người bán theo từng loại nợ trên sổ chi tiết theo từng khách nợ để đối chiếu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1987.doc