Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán S&S thực hiện

Khi mà hàng tồn kho của khách hàng được lưu trữ ở một đơn vị cho thuê kho bãi hoặc ở một bên thứ ba nào đó thì kiểm toán viên nên thu thập các bằng chứng kiểm toán về sự hiện hữu của hàng tồn kho đó bằng việc liên hệ trực tiếp với người giữ hàng hóa. Nếu số lượng hàng không quá lớn hoặc không chiếm tỉ trọng nhiều trong tổng tài sản của đơn vị thì chỉ cần thu thập bằng chứng kiểu xác nhận là đủ. Còn trong trường hợp ngược lại thì kiểm toán viên cần thực hiện bổ sung một số thủ tục sau:

- Xem xét độ trung thực và tính độc lập của bên thứ ba.

- Quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho

- Thu thập báo cáo của kiểm toán viên khác về thủ tục kiểm soát đối với hàng tồn kho và thủ tục kiểm kê hàng tồn kho tại đơn vị thứ ba.

 Thủ tục này cũng cho phép kiểm toán viên xác minh về cơ sở dẫn liệu quyền và nghĩa vụ đối với hàng tồn kho. Hơn nữa, nó cũng có thể cung cấp những thông tin về cơ sở dẫn liệu tính đầy đủ nếu như đơn vị thứ ba xác nhận số hàng tồn kho thực tế nhiều hơn so với số được trình bày trên Thư xác nhận

 

doc64 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1946 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán S&S thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán. Sau khi đạt được sự hiểu biết sơ bộ về hệ thống kiểm soát của khách hàng đối với hàng tồn kho, kiểm toán viên đưa ra mức rủi ro kiểm soát ban đầu đối với cơ sở dẫn liệu trên Báo cáo tài chính. Để khẳng định đối với đánh giá ban đầu này kiểm toán viên phải thu thập các bằng chứng bổ sung về sự hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ bằng việc thiết kế các thử nghiệm kiểm soát bổ sung. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là cơ sở, nền tảng cho kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm toán. Nếu doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt thì rủi ro kiểm soát thấp, kiểm toán viên sẽ thu hẹp cỡ mẫu và mức sai sót trọng yếu tăng lên. Ngược lại, doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém thì dẫn đến rủi ro kiểm toán cao, trường hợp này kiểm toán viên sẽ hạ mức sai sót có thể chấp nhận xuống và mở rộng các thử nghiệm chi tiết. Vấn đề đặt ra mức sai sót có thể chấp nhận được xác định như thế nào? Có nhiều cách để xác định mức trọng yếu. Mỗi công ty thiết lập riêng cho mình một chương trình xác định mức trọng yếu. S&S cũng có một chương trình xác định mức trọng yếu riêng biệt. Dựa trên các thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, chương trình tự xác định mức trọng yếu cho từng khoản mục và mức trọng yếu cho tổng thể báo cáo tài chính. 1.2.3. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Dựa trên hiểu biết về kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp kiểm toán viên tiến hành các thử nghiệm kiểm soát. Tuy nhiên trên thực tế, do thời gian kiểm toán có hạn nên kiểm toán viên thường bỏ qua thử nghiệm kiểm soát và đi thẳng vào thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Trong quá trình thực hiện các thử nghiệm cơ bản kiểm toán viên cũng đồng thời thực hiện thử nghiệm kiểm soát ( thử nghiệm đôi ). 1.2.4. Chương trình kiểm toán hàng tồn kho * Tổng quát Thu thập thông tin về chính sách kế toán áp dụng : phương pháp xác định số lượng hàng tồn kho cuối kỳ (như kê khai thường xuyên, kiểm kê định kỳ) và xác định giá hàng tồn kho (như giá thực tế đích danh, LIFO,FIFO) được áp dụng tài đơn vị để phục vụ cho mục đích lập báo cáo tài chính. * Thủ tục phân tích So sánh giá trị hàng tồn kho với niên độ kế toán trước và kế hoạch hoặc định mức dự trữ (nếu có). So sánh tỉ lệ dự phòng giảm giá hàng tồn kho với niên độ kế toán trước và kế hoạch nếu có. Xem xét sự biến động của hàng mua, hàng xuất qua các tháng và tìm hiểu nguyên nhân nếu có đột biến So sánh vòng quay hàng tồn kho qua các năm, tìm ra những biến động lớn, bất thường và giải thích nguyên nhân. * Kiểm tra chi tiết Chứng kiến cuộc kiểm kê thực tế tại thời điểm khóa sổ kế toán( nếu giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong BCTC và nếu thời điểm được chỉ định làm kiểm toán trước thời điểm khóa sổ). Kiểm tra xem khách hàng có tuân thủ các quy định về kiểm kê hàng tồn kho hay không. Trong khi xem xét việc kiểm kê của khách hàng, chú ý tập trung vào những khoản mục có giá trị lớn. Thông qua việc phỏng vấn và quan sát, ghi lại trên giấy tờ làm việc các khoản mục hàng tồn kho đã qua hạn, hư hỏng, chậm luân chuyển, lỗi thời hoặc hàng thừa. Đảm bảo rằng các khoản mục bị loại ra khỏi danh mục hàng tồn kho (hàng giữ hộ người khác…) đã bị loại ra trong quá trình kiểm kê, được cộng ghi sổ một cách không chính xác, mô tả đặc điểm và lý do khiến chúng bị loại ra. Thực hiện xác nhận đối với các hàng tồn kho do người khác hoặc khách hàng giữ, gửi thư xác nhận bên gửi hàng hoặc giữ hàng về số lượng chất lượng Kết luận về độ tin cậy của kết quả kiểm kê Trường hợp không tham gia kiểm kê tại thời điểm kết thúc niên độ: Thu thập các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm kê mà khách hàng đã thực hiện ( báo cáo kiểm kê, cách thức kiểm kê, các chỉ dẫn đối với nhân viên thực hiện…). Phỏng vấn khách hàng về các thủ tục kiểm kê mà họ đã thực hiện để đánh giá mức độ tin cậy của tài liệu kiêm kê đã nhận được. Thực hiện kiểm kê mẫu một số khoản mục quan trọng tại thời điểm kiểm toán nếu có thể). Thu thập danh mục hàng tồn kho tại thời điểm khóa sổ kế toán và thực hiên các công việc đối chiếu số dư của từng loại mặt hàng trên sổ kế toán chi tiết, đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp, BCTC và số liệu kiểm kê. * Kiểm tra các phát hiện. Kiểm tra các phát hiện trong kiểm kê đã được khách hàng xử ký hay chưa và có hợp lý không? Trong trường hợp chưa xử lý thì xử lý như thế nào? Kiểm tra chi tiết các đối ứng bất thường của các tài khoản hàng tồn kho,giải thích đầy đủ các bút toán bất thường này. Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ xuất kho để đảm bảo rằng qui định nôi bộ của khách hàng * Dự phòng giảm giá. Thu thập bảng tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Kiểm tra mức độ hợp lý của việc lập dự phòng * Thu thập và xem xét các tài liệu liên quan để có được bằng chứng hàng tồn kho được thế chấp, hoặc hàng tồn kho không thuộc quyên sở hữu của doanh nghiệp. * Kết luận Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý 2. Thực trạng quy trình kiểm toán Hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty S&S thực hiện. Kiểm toán Hàng tồn kho tại khách hàng Stellar FootWear. Năm 2006 là năm thứ hai liên tiếp công ty S&S thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính cho công ty Stellar FootWear. Hợp đồng kiểm toán lần đầu tiên ký kết vào năm 2005, cuộc kiểm toán được thực hiện từ mùng 3 đến mùng 8 tháng 2 hàng năm. Công ty tiến hành việc kiểm kê hàng tồn kho vào ngày 31 tháng 12. Tuy nhiên khách hàng có thể thống nhất lại thời gian tiến hành nếu muốn thay đổi. 2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Do công ty Stellar FootWear là khách hàng cũ nên công việc trong giai đoạn này có rất nhiều thuận lợi. Công ty cũng quyết định chọn đội ngũ nhân viên phù hợp đó là nhóm kiểm toán đã thực hiện kiểm toán cho Stellar năm 2005, bổ sung thêm 2 trợ lý kiểm toán. Công việc trước tiên, nhóm kiểm toán xem xét lại giấy tờ thu thập trong hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm ngoái để hiểu rõ khách hàng, xem xét lại những vấn đề cần tập trung đối vời khách hàng này. Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên công ty lập, phân loại sử dụng và lưu trữ qua cuộc kiểm toán năm ngoái.Trong hồ sơ đầy đủ các thông tin về cuộc kiểm toán 2005, nhóm kiểm toán đã soát xét lại giấy tờ để hình thành kế hoạch cho cuộc kiểm toán mới. 2.1.1. Các bước nhận định ban đầu. Nhận diện lý do kiểm toán: Đảm bảo báo cáo tài chính của công ty được kiểm toán hằng năm, báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý các khía cạnh tài chính, là cơ sở để ra các quyết định, chiến lược của công ty trong những năm hoạt động tiếp theo. Công ty Stellar FootWear là một công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, thành lập theo Giấy phép số 45/GP-HD, do Ủy ban Nhân dân tỉnh Hải Dương cấp ngày 01 tháng 06 năm 2003. Vốn pháp định là 500 triệu đô la Mỹ. Sản phẩm sản xuất chính của công ty là giầy dép và các sản phẩm giầy dép để xuất khẩu. Hoạt động sản xuất của công ty chủ yếu là gia công cho công ty mẹ ở Hàn Quốc, ngoài ra còn xuất bán cho các công ty nước ngoài ở Ý hay Pháp. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán: Phòng kế toán có 8 nhân viên, bao gồm 1 kế toán trưởng và 7 kế toán viên. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán tài chính, bên cạnh đó là có kế toán các phần hành như kế toán thanh toán, kế toán bán hàng, kế toán vật liệu và thủ quỹ, kế toán tài sản cố định... Niên độ kế toán từ 1/1 đến 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng : VNĐ Khách hàng sử dụng kế toán máy, hình thức nhật ký chung Thông tin về hàng tồn kho: - Phương pháp hạch toán tổng hợp kê khai thường xuyên - Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song - Hàng tồn kho công ty gồm nguyên vật liệu (bao gồm nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ), thành phẩm, sản phẩm dở dang, công cụ dụng cụ. Hệ thống tài khoản theo dõi chi tiết theo từng loại vật tư, thành phẩm. Công ty áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho: nhập trước xuất trước - Đơn vị không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Mục tiêu đối với hàng tồn kho tất cả sản phẩm sản xuất theo các đơn hàng, giá thành sản xuất hợp lý theo dự toán ban đầu, hàng tồn kho duy trì mức hợp lý vì nếu thiếu thì ảnh hưởng quá trình tiêu thụ, còn thừa quá nhiều thì gây ứ đọng vốn. - Nguyên liệu chính để sản xuất là vải, cao su, chỉ may công nghiệp - Công ty đã có sự phân công, tổ chức công việc hợp lý giữa bộ phận kế toán, quản lý kho, người phê chuẩn… - Tất cả chi phí sản xuất phát sinh được hạch toán tài khoản chi phí rồi kết chuyển sang TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Việc phân bổ chi phí để tính giá thành sản phẩm được thực hiện nhờ hỗ trợ của phần mềm máy tính dựa trên hệ số phân bổ đã thiết lập. Qua phỏng vấn, tiếp xúc trực tiếp với kế toán trưởng công ty khách hàng, nhóm kiểm toán nhận thấy các thông tin này không thay đổi so với kỳ kế toán trước. 2.1.2. Thiết lập mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán. + Đánh giá rủi ro Công ty Stellar FootWear tuy mới đi vào hoạt động nhưng đã kịp thích nghi với môi trường kinh doanh Việt Nam. Thị trường tiêu thụ khá ổn định do đơn đặt hàng đều đặn của các đối tác nước ngoài, các sản phẩm sản xuất ra đảm bảo có chất lượng và tạo được uy tín với khách hàng. Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết lập đầy đủ và tổ chức khoa học hợp lý. Bất kỳ thay đổi nào trong chính sách kế toán đều phải có sự thông qua của Ban giám đốc công ty. Đối với hàng tồn kho, việc sản xuất đều dựa trên đơn đặt hàng, dự toán chi phí, nguyên vật liệu đầu vào ổn định công tác hạch toán có sự trợ giúp của máy tính tuy nhiên số lượng nghiệp vụ nhiều, giá trị tương đối lớn nên công tác kế toán không tránh khỏi thiếu sót. Kiểm toán viên thấy có sự đối chiếu định kỳ giữa kế toán và thủ kho Với những lý do trên kiểm toán viên đưa ra đánh giá rủi ro tiềm tàng là ở mức trung bình + Thiết lập mức trọng yếu Mức trọng yếu tổng thể xác định dựa vào doanh thu của khách hàng năm tài chính : PM = 12.456.980.200 đ. Mức sai phạm tối đa trong tổng thể : TE = 6.228.490.100 đ. Mức sai sót cần đưa ra bút toán điều chỉnh : SAD = 6.228.490 đ. Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục hàng tồn kho: 3.114.245 đ. + Mục tiêu đối với kiểm toán hàng tồn kho. Thu thập bằng chứng đầy đủ để xác định tính hiện hữu và phát sinh, khẳng định tính trọn vẹn (đầy đủ) của hàng tồn kho, quyền của khách hàng đối với hàng tồn kho đã ghi sổ, cũng như khẳng định tính chính xác và đúng đắn của các con số trên sổ sách kế toán về hàng tồn kho và bảo đảm sự trình bày và khai báo về hàng tồn kho là hợp lý. 2.1.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát. Hệ thống kiểm soát nội bộ Để tiến hành công việc này kiểm toán viên chọn một bộ chứng từ đầy đủ tương ứng với mỗi nghiệp vụ trọng yếu. Kết hợp những thông tin đã thu thập ở giai đoạn trước, kiểm toán viên tiếp tục cập nhật các thông tin khác phục vụ cho việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng Hệ thống chứng từ hàng tồn kho bao gồm : - Phiếu đề nghị xuất vật tư. - Phiếu xuất kho. - Phiếu nhập kho. - Báo cáo sản phẩm hoàn thành. - Hóa đơn bán hàng. Ngoài ra còn có các chứng từ như : Phiếu kiểm định chất lượng sản phẩm, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm cuối kỳ. Quy trình xuất kho vật tư phục vụ sản xuất của công ty Stellar FootWear Lập phiếu xuất kho Ghi sổ kế toán Xuất kho Phê duyệt phiếu đề nghị xuất kho Phiếu đề nghị xuất kho Việc phê chuẩn chứng từ đề nghị xuất vật tư phải được phê chuẩn bởi trưởng bộ phận sản xuất, căn cứ vào dự toán sản xuất. Việc kiểm định chất lượng sản phẩm phải dựa vào tiêu chuẩn đã xây dựng và thực hiện bởi một bộ phận riêng. Hàng tháng kế toán lập bảng Nhập-Xuất-Tồn phản ánh tình hình phát sinh và số dư đối với thành phẩm và nguyên vật liệu. Tìm hiểu trong báo cáo kiểm toán năm 2005 cho biết phương pháp hạch toán và tính giá hàng tồn kho áp dụng ở Stellar là phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty và được áp dụng nhất quán giữa các kỳ. Công ty có hệ thống kho bãi quy mô, được xây dựng hợp lý. Hệ thống kho bãi gồm : 2 kho chứa thành phẩm, 1 kho chứa nguyên vật liệu chính, 1 kho chứa nguyên vật liệu phụ và công cụ dụng cụ, mỗi kho đều có một thủ kho quản lý. Hàng tồn kho có dấu hiệu nhận biết riêng. Tổ bảo vệ của công ty là thuê ngoài, trong đó cách bố trị nhân sự của tổ cho thấy công ty rất quan tâm đến điều kiện an ninh và bảo quản đối với vật tư, hàng hóa. Và với nhận định ban đầu thì hệ thống an ninh kho bãi của Stellar là khá tốt. Đánh giá rủi ro kiểm soát Hệ thống kiểm soát nội bộ như trên nếu được thực hiện đầy đủ, chặt chẽ thì rủi ro kiểm soát đánh giá là thấp bởi vì các thủ tục kiểm soát được thiết lập khá đầy đủ Kiểm toán viên đã quan sát và theo dõi các bước trong một quy trình cho mỗi nghiệp vụ nhập kho vật tư và sản phẩm, xuất kho sản phẩm. Tất cả được thực hiện thực tế, sự phê chuẩn trên chứng từ, luân chuyển chứng từ phiếu xuất kho, phiếu nhập kho. Nhìn chung quy trình được thực hiện đúng 2.1.4. Lập chương trình kiểm toán. Số liệu kế toán ban đầu thu thập được ( Đơn vị : 1000 đ ) STT Tài khoản Số dư cuối kỳ Số dư đầu kỳ Chênh lệch 1 Nguyên vật liệu 3.875.011 3.123.650 751.361 2 Công cụ dụng cụ 30.145 19.220 10.925 3 Sản phẩm dở dang 2.576.089 2.479.608 96.481 4 Thành phẩm 2.670.055 1.125.003 1.545.052 Tổng cộng 9.151.300 6.747.481 2.403.819 Số dư cuối kỳ của các khoản mục hàng tồn kho của doanh nghiệp là lớn hơn TE, do đó trưởng nhóm kiểm toán dựa trên các thông tin đánh giá ban đầu sẽ lập chương trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho 2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán. 2.1.1. Thực hiện các thủ tục kiểm soát. Kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm soát sau khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu lực. Thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Các bằng chứng kiểm toán giai đoạn này phải chứng minh được: Thiết kế các hoạt động kiểm soát cụ thể của khách hàng thích hợp để ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm trọng yếu. Hoạt động kiểm soát đã được triển khai theo đúng yêu cầu của thiết kế trong thực tế. Bằng chứng về sự vận hành hữu hiệu này liên quan đến cách thức áp dụng các hoạt động kiểm soát về tính nhất quán trong quá trình áp dụng và đối tượng áp dụng những hoạt động đó. Các phương pháp kiểm toán viên áp dụng trong kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm : điều tra, phỏng vấn. Kiểm toán viên bắt đầu thủ tục kiểm soát với mục tiêu xem xét sự quan tâm và hiểu biết của ban quản lý khách hàng về tình hình sản xuất và mức dự trữ hàng tồn kho. Giấy tờ làm việc số 1 của kiểm toán viên S&S AUDITING & CONSULTING CO., LTD. Name of Client …Stellar FootWear………… W.P.No…….... 1 ………. Accouting Period …… 2006 ………………… Complied by … DDB … Subject……… Hàng tồn kho ……………….. Date .04./. 02./. 2007. Mục tiêu : Sự sự kiểm tra, theo dõi của Ban quản lý đối với tình hình sản xuất và mức dự trữ hàng tồn kho. Công việc thực hiện - Phỏng vấn Ban quản lý về các quy định cho việc lập báo cáo tình hình sản xuất. - Yêu cầu cung cấp các báo cáo trên trong một số tháng. - Xem xét, so sánh báo cáo tình hình sản xuất với báo cáo kiểm soát sản phẩm để xác định có khớp đúng hay không, xem xét các báo cáo quản lý chi phí sản xuất trên góc độ cách thức lập và sự ký nhận của cấp quản lý. - Nhận dạng các biến động lớn, bất thường. - Phỏng vấn kế toán trưởng về nguyên nhân sự biến động. - Phỏng vấn Ban giám đốc về các vấn đề này. Kết quả : Khách hàng đã cung cấp đủ các báo cáo sản xuất theo yêu cầu của kiểm toán viên. Mỗi báo cáo đều được trình bày khoa hoc và có chữ ký của Ban giám đốc công ty. Một phát hiện của kiểm toán viên là : chi phí sản xuất trong 6 tháng đầu năm tăng đều tuy nhiên giảm trong tháng 7 và giảm dần trong các tháng tiếp theo trong khi khối lượng hàng tồn cũng như sản phẩm xuất bán thay đổi không đáng kể. Kế toán trưởng cho biết nguyên nhân là do giá mua vật liệu từ thị trường trong nước giảm do có sự cạnh tranh trong việc cung cấp các mặt hàng này. Kiểm toán viên cũng làm một động tác kỹ thuật là trao đổi vấn để này với ban quản lý. Ban quản lý nắm rõ sự các biến động và khẳng định công ty đã có dự toán sản xuất thường xuyên để có thể thích ứng kịp thời với biến động của thị trường đầu vào. Kết luận : Mục tiên đạt được Trong khi tiến hành phỏng vấn, thì để thu được những bằng chứng xác đáng, các câu hỏi mà kiểm toán viên đưa ra đều gọn, rõ, dễ hiểu và linh hoạt. Nguyên tắc này được áp dụng cả trong việc đưa ra những câu hỏi theo câu trả lời cụ thể và cả trong việc lựa chọn câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở. Câu hỏi đóng thường sử dụng nhiều trong các phiếu phỏng vấn với câu hỏi “có” hoặc “khôn” để xác nhận một điểm cụ thể. Câu hỏi mở thường được sử dụng trong các trường hợp hỏi đáp trực tiếp hoặc trong các phiếu điều tra cần tăng them tính hoàn chỉnh và chi tiết của những câu trả lời. Quan sát cho phép kiểm toán viên có được nhận thức trực diện về đối tượng kiểm toán và qua đó có thể thu thập bằng chứng kiểm toán tin cậy khi kiểm toán viên trực tiếp quan sát hiện trường. Sau khi phỏng vấn ban quản lý, kiểm toán viên tiếp tục thực hiện các thủ tục kiểm soát. Mục tiêu tiếp theo là xem xét việc phân cách trách nhiệm và đối chiếu giữa bộ phận ghi sổ và thủ kho. Giấy tờ làm việc số 2 của kiểm toán viên S&S AUDITING & CONSULTING CO., LTD. Name of Client………Stellar FootWear …….. W.P.NO ……… 2 ……. Accouting Period……… 2006 ………………... Complied by … DDB … Subject………… Hàng tồn kho ……………… Date .04../.02../. 2007. Mục tiêu : Xem xét việc phân cách trách nhiệm và đối chiếu thường xuyên giữa kế toán và thủ kho trong quản lý hàng tồn kho. Công việc thực hiện: - Phỏng vấn kế toán trưởng về quy định đối với việc phân công trách nhiệm giữa bộ phận ghi sổ với bộ phận kho. - Phỏng vấn kế toán vật tư và thủ kho về các thủ tục này. - Xem xét sự đối chiếu giữa các bộ phận và kiểm tra các dấu hiệu của việc đối chiếu trên chứng từ. - Xem xét mức độ của sự đối chiếu này. - Kiểm tra việc xử lý các chênh lệch được phát hiện. Kết quả: Qua phỏng vấn: - Các bộ phận chức năng đều nắm được quy định chung. - Công tác đối chiếu thực hiện vào cuối tháng. Qua kiểm tra, xem xét: - Chênh lệch được điều chỉnh trên sổ kế toán. - Có hai sự điều chỉnh vào cuối tháng 4 và cuối tháng 7. - Kế toán đã hạch toán thiếu 2 phiếu xuất kho vào cuối tháng 4 do chứng từ chuyển muộn nên hạch toán sang tháng 5. Chênh lệch còn lại do kế toán ghi nhầm giá một lô hàng. - Tất cả sai lệch được điều chỉnh kịp thời và chính xác. Kết luận : Mục tiêu đạt được. Sự đối chiếu được tiến hàng thường xuyên và chính xác. Các biện pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán về thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc cơ bản sau: - Thực hiện đồng bộ các biện pháp. - Biện pháp kỹ thuật phải thích ứng với loại hình hoạt động cần kiểm tra. - Bảo đảm tính kế thừa và phát triển các biện pháp kỹ thuật kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ. Một mục tiêu quan trọng mà khi tiến hành các đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ các kiểm toán viên thường hướng đến là cách tổ chức chứng từ. Cụ thể là cách phân loại, sắp xếp, đặc biệt là việc đánh số thứ tự tham chiếu trên mỗi chứng từ. Đây cũng là mục tiêu tiếp theo của kiểm toán viên. Giấy tờ làm việc số 3 của kiểm toán viên S&S AUDITING & CONSULTING CO., LTD. Name of Client …… Stellar FootWear … W.P.NO …… 3 …….. Accouting Period …….. 2006 …………… Complied by …DDB… Subject……… Hàng tồn kho …………… Date .04./.02../..2007.. Mục tiêu : Xem xét cách tổ chức chứng từ. Công việc thực hiện - Chọn ngẫu nhiên một bộ chứng từ. - Xét loại hình nghiệp vụ trên đó. - Kiểm tra việc đánh số thứ tự trên các chứng từ liền nhau. - Kiểm tra các chứng từ liên quan. Kết quả: STT Ngày tháng Nghiệp vụ Phiếu nhập kho Số lượng Giá trị 1 02/06/06 NK VL HDD12/TX PNK6008 50 4760 (1) 2 03/06/06 Nhập chỉ màu PNK6009 46 2350 (2) 3 05/06/06 NK VL PNK6010 99 7690 (3) … .. … … … (1) Đã kiểm tra vào phiếu nhập kho, đơn đặt mua hàng (2) Đã kiểm tra phiếu nhập kho, biên bản kiểm định chất lượng sản phẩm Kết luận : Mục tiên đạt được. Các chứng từ kèm theo các nghiệp vụ kiểm tra đều đầy đủ và có sự phê chuẩn. Chứng từ được đánh số đầy đủ đảm bảo sự hợp lý về thứ từ dãy số với trình tự thời gián phát sinh nghiệp vụ hàng tồn kho. Từ những kết quả thu được từ các thủ tục kiểm soát, kiểm toán viên nhận thấy hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp hoạt động khá hiệu lực, từ việc xây dựng quy định đến việc thực hiện đều được đảm bảo, do đó giảm bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết. 2..2.2. Thực hiện thủ tục phân tích. Thủ tục phân tích được thực hiện nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về sự hợp lý trong biến động của các khoản mục cũng như nhận định về tính chất của các biến động đó. Qua phân tích kiểm toán viên có thể tăng cường độ tin cậy cho các bằng chứng kiểm toán của mình. Dựa vào số liệu từ bảng Cân đối kế toán của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành những thủ tục phân tích đầu tiên, nhằm phát hiện những xu hướng bất thường của khoản mục trong năm 2006 so với 2005. Kiểm toán viên nhận thấy số dư cuối kỳ của tài khoản nguyên vật liệu và thành phẩm đều tăng nhiều so với năm trước. Kế toán trưởng cho biết, cuối năm 2006 công ty đã ký kết hợp đồng với các khách hàng ở Singapore nên đã tiến hành sản xuất với khối lượng nhiều hơn để đáp ứng các đơn hàng. Mặt khác, vào thời điểm cuối năm công ty quyết định nhập một số lượng lớn nguyên liệu thô phục vụ cho kế hoạch sản xuất trong năm 2007. Giấy tờ làm việc số 4 của kiểm toán viên S&S AUDITING & CONSULTING CO., LTD. Name of Client…… Stellar FootWear .…. W.P.NO …… 4 ……. Accouting Period…… 2006 ……………… Complied by …DDB… Subject……… Hàng tồn kho …………… Date .05../.02../. 2007 .. Mục tiêu : Phát hiện xu hướng bất thường Công việc thực hiện - Tính tỉ lệ vòng quay hàng tồn kho. - So sánh tỷ lệ này năm 2006 với 2005. - Tìm hiểu nguyên nhân sự thay đổi. Kết quả STT Chỉ tiêu Năm nay Năm trước 1 Giá vốn hàng bán 32.356.555 23.346.252 2 Bình quân hàng tồn kho 5.289.755 4.283.716 3 Tỉ lệ quay vòng hàng tồn kho 6,11 5,45 4 Thời gian vòng quay 59 70 Qua tính toán kiểm toán viên thấy hàng tồn kho năm 2006 quay vòng nhanh hơn năm 2005 nhưng thay đổi nhỏ, không đáng kể Tuy nhiên để xác định rõ hơn thì cần thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết cho từng loại vật tư hàng hóa. Giấy tờ làm việc sô 5 của kiểm toán viên S&S AUDITING & CONSULTING CO., LTD. Name of Client ……Stellar FootWear … W.P.NO…… 5 ……. Accouting Period ……… 2006 ………… Complied by … DDB … Subject …… Hàng tồn kho ……………. Date …05../…02../…2007 Mục tiêu : Phát hiện sự biến động giá hàng tồn kho trong kỳ. Công việc thực hiện - Tập hợp giá mua nguyên vật liệu giữa các tháng và so sánh. - Tập hợp giá sản phẩm nhập trong các tháng và so sánh. - Giải thích với những chênh lệch lớn. Kết quả : - Giá nguyên vật liệu mua vào có biến động nhỏ, giảm dần vào cuối năm. Nguyên nhân là do biến động của thị trường cung cấp nguyên liệu đầu vào, giá nguyên liệu giảm. - Chi phí sản xuất giảm do chi phí nguyên vật liệu giảm. Xu hướng này là hợp lý. Kết luận Không có sự bất thường trong tính giá sản phẩm sản xuất. 2..2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết. Kiểm tra chi tiết trong giai đoạn này là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm toán cho khoản mục hàng tồn kho. Các kỹ thuật được áp dụng : so sánh, tính toán, xác nhận, kiểm tra thực tế , quan sát, soát xét lại chứng từ, sổ sách. Quá trình kiểm tra chi tiết được các kiểm toán viên thực hiện khoa học theo các bước sau: - Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết + Xác định mục tiêu của các biện pháp + Lựa chọn các khoản mục trong tổng thể - Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết. - Lựa chọn khoản mục chính. - Thực hiện kiểm tra trên các khoản mục đã chọn. - Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết. - Xử lý chênh lệch kiểm toán. Giấy tờ làm việc số 6 của kiểm toán viên S&S AUDITING & CONSULTING CO., LTD. Name of Client …… Stellar FootWear ……… W.P.NO …… 6 ……. Accouting Period ……… 2006 ……………….. Complied by …DDB… Subject ……… Hàng tồn kho ………………... Date .06../.02../.2007 Mục tiêu : Kiểm tra sự chính xác giữa số dư cuối kỳ với sổ cái, bảng cân đối phát sinh. Công việc thực hiện : So sánh số dư hàng tồn kho với số dư trên bảng cân đối phát sinh và sổ cái Kết quả: STT Theo báo cáo Theo BCĐ PS Chênh lệch Nguyên vật liệu 3.875.011 3.875.010,75 (0,25) Công cụ dụng cụ 30.145 30.145 - Sản phẩm dở dang 576.089 576.089 - Thành phẩm 4.670.055 4.670.055 - Tổng 9.151.300 9.151.299,75 (0,25) Kết luận : Mục tiêu đạt được. chênh lệch là nhỏ do quá trình tính toán làm tròn số. Có thể thấy, việc cập nhật, đối chiếu số liệu giữa các bộ phận thực hiện tương đối tốt Kiểm toán viên xem xét qua các sổ chi tiết hàng tồn kho, phát hiện ra một số bán thành phẩm nhập từ Hàn Quốc từ tháng 11 năm 2005 nhưng hiện lưu trữ trong kho. Qua phỏng vấn được biết, là số hàng này không được đưa vào gia công vì do thay đổ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36600.doc
Tài liệu liên quan