Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán – Kiểm toán Việt Nam thực hiện

LỜI MỞ ĐẦU 6

PHẦN I :NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN VIỆT NAM VỚI QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 9

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 9

1.2. Cơ cấu tổ chức hệ thống dịch vụ và hệ thống kinh doanh của Công ty 13

1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty 14

1.4. Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại Công ty 16

1.4.1. Quy trình kiểm toán 16

1.4.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán 38

PHẦN II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN 39

2.1. Lập kế hoạch Kiểm toán 39

2.1.1.Tiếp cận khách hàng 39

2.1.2.Lập kế hoạch Kiểm toán chiến lược 40

2.1.3.Lập kế hoạch Kiểm toán tổng thể và chương trình Kiểm toán 50

2. 2 Thực hiện Kiểm toán khoản mục TSCĐ 71

2.2.1. Kiểm tra hệ thống đối với khoản mục TSCĐ 72

2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích 75

2.2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết 77

2.2.4.Tổng hợp các bút toán điều chỉnh phần hành kiểm toán TSCĐ 87

2.3. Kết thúc công việc kiểm toán 90

2.3.1. Soát xét giấy tờ làm việc của KTV 90

2.3.2. Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC 91

2.3.3. Lập Báo cáo Kiểm toán 91

2.3.4. Họp và đánh giá sau Kiểm toán 92

2.4. Tổng kết quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán – Kiểm toán Việt Nam thực hiện 93

PHẦN 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO AVA THỰC HIỆN 96

3.1 Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại Công ty 96

3.2. Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ tại Công ty .98

3.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ tại Công ty 99

3.4. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ tại Công ty 102

KẾT LUẬN 104

 

doc106 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2266 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán – Kiểm toán Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hường chưa thể đưa ra ý kiển ngay mà phải kết hợp với kết quả của các phần hành khác. Trong trường hợp kiểm toán TSCĐ có hạn chế về phạm vi kiểm toán mà không thể thu thập đủ bằng chứng kiểm toán để khẳng định về tính chung thực hợp lý của khoản mục TSCĐ thì KTV có thể đưa ra ý kiến ngoại trừ. Kết thúc công việc kiểm toán, KTV và Công ty Kiểm toán sẽ lập và phát hành Báo cáo kiểm toán theo Chuẩn mực kiểm toán. Ngoài ra KTV có thể lập và phát hành thư quản lý nhăm tư vấn cho khách hàng về những tồn tại của đơn vị được kiểm toán. 1.4.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán Với mục tiêu nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm toán, AVA đã xây dựng cho mình một quy trình kiểm soát chất lượng. Trong hơn một năm hoạt động qua, công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ngày càng được củng cố và tăng cường. Công ty đã thực hiện kiểm soát hồ sơ kiểm toán đối với tất cả các phòng theo kế hoạch và quán triệt đảm bảo quy trình soát xét ba cấp theo đúng mẫu biểu mà Công ty đã ban hành. Để có một hồ sơ kiểm toán chất lượng, công tác soát xét hồ sơ kiểm toán cần phải được tiến hành nghiêm túc ngay từ bước đầu. Trong quá trình làm việc, các KTV phải giám sát chặt chẽ công việc của các trợ lý kiểm toán. Bản thân các KTV tự kiểm soát chất lượng công việc của mình. Đồng thời trong quá trình làm việc các KTV còn tiến hành kiểm tra chéo công việc của nhau. Điều đó tăng tính độc lập và độ tin cậy cho các báo cáo kiểm toán được lập. Kết thúc mỗi cuộc kiểm toán tại khách hàng, nhóm kiểm toán phải hoàn thiện hồ sơ kiểm toán theo đúng quy định của Công ty (sắp xếp giấy tờ làm việc, đánh tham chiếu) và KTV lập báo cáo kiểm toán. Trước khi báo cáo kiểm toán được phát hành, toàn bộ hồ sơ kiểm toán sẽ được soát xét bởi các cấp cao hơn (thường là Trưởng phòng hoặc Phó Giám đốc công ty). Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán đang được AVA coi trọng đặt lên hàng đầu. Do đó, đặt ra yêu cầu các thủ tục kiếm soát và chương trình kiểm toán phải được tuân thủ nghiêm ngặt. PHẦN II THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN 2.1. Lập kế hoạch Kiểm toán Tiếp cận khách hàng Đối với Công ty thì việc tìm kiếm và tiếp cận khách hàng được thông qua nhiều cách. Nếu là khách hàng mới (năm đầu tiên) thì họ sẽ tự liên hệ với Công ty để yêu cầu kiểm toán hoặc có thể thông qua mối quan hệ ngoại giao với Ban Giám đốc hoặc các nhân viên trong Công ty để liên hệ. Còn nếu là khách hàng thường xuyên hoặc ký Hợp đồng nhiều năm thì Công ty có thể liên hệ trực tiếp với khách hàng, hay khách hàng sẽ liên hệ với Công ty khi có nhu cầu kiểm toán thông qua thư mời kiểm toán. Công ty XYZ là một công ty cổ phần , đây là khách hàng mới của AVA thông qua thư mời Kiểm toán do Công ty gửi trực tiếp tới AVA. Thông qua thư mời này Ban giám đốc của hai công ty tiến hành bàn bạc và thảo luận về các vấn đề liên quan đến quá trình kiểm toán sau này như tình hình sản xuất của công ty, ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, công tác tổ chức quản lý, triển vọng phát triển. Theo đó, các KTV tiến hành đánh giá rủi ro có thể gặp phải nếu tiến hành kiểm toán BCTC cho khách hàng sau này. Sau đó hai bên cùng thống nhất đi đến ký kết Hợp đồng Kiểm toán trong đó thoả thuận về thời gian tiền hành kiểm toán, các công việc sẽ làm trong cuộc kiểm toán, số lượng KTV tham gia và mức phí Kiểm toán phù hợp. Giá phí được xây dựng dựa trên khối lượng thời gian bỏ ra để hoàn thành công việc kiểm toán và mức phí phản ánh trình độ cao cấp, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của cán bộ tham gia Kiểm toán cùng các chi phí khác phát sinh liên quan đến cuộc kiểm toán. Tiếp cận khách hàng được AVA đánh giá là bước khởi đầu và được coi khá quan trọng trong toàn cuộc kiểm toán. Việc này quyết định cuộc kiểm toán có được tiếp tục hay không. Lập kế hoạch Kiểm toán chiến lược Kế hoạch kiểm toán chiến lược được AVA thực hiện cho khách hàng thường bao gồm các công việc sau: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Công ty XYZ (năm tài chính 2008) là khách hàng Kiểm toán năm đầu tiên của AVA nên KTV phải thu thập mọi thông tin về khách hàng từ khi thành lập cho đến nay. Công ty XYZ là chuyển đổi từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần theo Quyết định ngày 26/6/2003 của Giám đốc Công ty và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần Số 0104007623 ngày 20/7/2003 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Với mức vốn điều lệ là: 7.000.000.000 VND. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty XYZ: - Xây dựng và sửa chữa đường xá, san lấp mặt bằng; - Sản xuất và sửa chữa thiết bị máy móc cho ngành xây dựng. Công ty bắt đầu hoạt động từ khi Giấy phép đăng ký kinh doanh có hiệu lực. Tìm hiểu sơ bộ về HTKSNB và HTKT Trong giai đoạn lập Kế hoạch Kiểm toán chiến lược việc tìm hiểu sơ bộ về độ tin cậy của HTKSNB và HTKT sẽ giúp cho KTV ước lượng được mức rủi ro tiềm tàng và lập Kế hoạch kiểm toán tổng thể. Với Công ty XYZ, việc đánh giá sự hiện hữu của HTKSNB của Công ty KTV thực hiện thông qua mốt số buổi gặp gỡ trực tiếp với Ban giám đốc Công ty. Thông qua Ban giám đốc Công ty, KTV thu thập được những thông tin về cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành, các quy trình, chính sách và thủ tục KSNB trong đơn vị khách hàng. Đồng thời qua việc tiếp xúc này, KTV cũng đánh giá được phần nào thái độ, nhận thức và phong cách làm việc của Ban giám đốc. Đây là yếu tố quan trọng để đánh giá độ tin cậy của HTKSNB. Công tác tổ chức hoạt động của Công ty Đứng đầu Công ty XYZ là Hội đồng quản trị, sau đó đến Tổng giám đốc, cán bộ hành chính, bộ phận quản lý xây lắp, bộ phận mua bán, bộ phận kế toán. Trong đó việc lãnh đạo Công ty do Chủ tịch hội đồng quản trị đảm nhiệm. Tổng giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị lựa chọn và Tổng giám đốc chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. KTV thông qua việc tiếp xúc với BGĐ Công ty XYZ, KTV không thu thập được các bằng chứng gì liên quan đến việc nghi ngờ tính trung thực của BGĐ cũng như HĐQT. Ban giám đốc Công ty tỏ ra có hữu hiệu để ngăn chặn và phát hiện những hành vi gian lận và sai sót khác. Tuy nhiên, Công ty chưa thiết lập được phòng KSNB vì theo đánh giá của BGĐ là với quy mô hiện nay là chưa cần thiết. Hàng tháng, BGĐ Công ty đều tổ chức cuộc họp để nắm bắt tình hình thực tế và đề ra các biện pháp giải quyết vướng mắc và giải pháp thực hiện. Tìm hiểu chính sách kế toán của Công ty - Chế độ kế toán: Công ty XYZ áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định Số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành của Bộ Tài chính. - Hình thức sổ kế toán của Công ty được thực hiện theo hình thức Nhật ký chung trên máy tính, sau đó sẽ lọc ra từng loại tài khoản để làm sổ chi tiết. - Đơn vị tiền tệ hạch toán là Việt Nam Đồng (VND). Hạch toán theo nguyên tắc giá gốc phù hợp với các quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành tại Quyết định Số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006. - Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi sang VND theo tỷ giá do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được phản ánh vào Báo cáo kết quả kinh doanh. - Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc tại ngày 31/12 hàng năm. - Phương pháp kế toán TSCĐ: Công ty phản ánh theo nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại. Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua cộng chi phí thu mua cộng chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có). Khấu hao TSCĐ hữu hình được thực hiện theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản. Tỷ lệ khấu hao được tính phù hợp với tỷ lệ khấu hao quy định tại Quyết định 206/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 12/12/2003 đối với từng loại tài sản. Hàng tồn kho: được trình bày theo giá gốc, phương pháp tính giá bình quân gia quyền theo tháng. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng năm, Công ty Báo cáo quyết toán phù hợp với các quy định của nhà nước. Tất cả các Báo cáo tài chính của Công ty được trình lên cơ quan có thẩm quyền chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ Sau khi đã thu thập các thông tin ban đầu về khách hàng, KTV yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu về BCTC và tiến hành phân tích sơ bộ tính thích hợp, phân tích xu hướng biến động, đánh giá xem xét xem có những biến động bất thường xảy ra không. Các tài liệu KTV cần: Đối với khoản mục Tiền Biên bản kiểm kê quỹ tại thời điểm kết thúc năm. Bảng đối chiếu xác nhận số dư tiền gửi tất cả các ngân hàng tại thời điểm 31/12 hàng năm. Đối với khoản mục Phải thu Sổ tổng hợp các khoản phải thu theo đối tượng. Biên bản đối chiếu (hoặc xác nhận) công nợ phải thu tại thời điểm 31/12 các năm. Đối với khoản mục Tạm ứng Các quy định về tạm ứng hiện hành tại Công ty. Bảng kê chi tiết số dư tạm ứng theo từng đối tượng tính đến thời điểm 31/12. Các bảng thanh quyết toán lương Đối với khoản mục Hàng tồn kho Biên bản kiểm kê hàng tồn kho cho năm tài chính Các định mức tiêu hao vật tư. Các quy định liên quan tới việc tính giá thành sản phẩm. Đối với khoản mục TSCĐ Bảng tổng hợp TSCĐ gồm nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại theo từng chủng loại nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị văn phòng. Bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ trong kỳ theo chủng loại TSCĐ (bao gồm các thông tin như ngày mua, số liệu chứng từ, quy cách TSCĐ, số tiền). Bảng kê chi tiết tính khấu hao theo chủng loại TSCĐ. Bảng đăng ký khấu hao với cơ quan tài chính nhà nước. Các biên bản đánh giá TSCĐ khi bàn giao, thanh lý, chuyển nhượng. Biên bản kiểm kê TSCĐ tại ngày 31/12 (nếu có). Các Báo cáo quyết toán chi phí xây dựng cơ bản dở dang hoàn thành. Đối với khoản mục Vốn đầu tư - Bảng xác nhận vốn đã đầu tư. Đối với khoản mục Vay Bảng kê chi tiết vay các đối tượng Các khế ước vay (số vốn gốc, lãi suất). Đối với Các hợp đồng Các hợp đồng xây dựng, hợp đồng mua bán hàng hoá, nguyên vật liệu, cung cấp máy móc thiết bị phát sinh trong năm. Bộ hồ sơ, chứng từ nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá hoặc TSCĐ. Đối với khoản mục Thuế Bảng tính thuế trong kỳ. Bảng kê nộp thuế các loại. Đối với các khoản mục Chi phí Chi phí lương (bảng tính lương). Chi phí quản lý và chi phí khác. Đối với các khoản nợ và chi phí trích trước Chi tiết số dư các khoản nợ và chi phí trích trước đến ngày 31/12 hàng năm. KTV sử dụng phương pháp so sánh số liệu của năm trước và năm nay để tính số tương đối và tuyệt đối trên Bảng cân đối kế toán. Qua Bảng phân tích cơ cấu tài sản (Bảng 2.1) nhận thấy tài sản của Công ty XYZ tập trung chủ yếu vào Hàng tồn kho, nhất là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nếu xét từ đặc điểm kinh doanh của Công ty XYZ là một Công ty xây dựng, nên các công trình thường kéo dài trong nhiều năm nên điều này chấp nhận được. Để nắm rõ hơn tình hình tài chính của Công ty, KTV cũng tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn (Bảng 2.2) như sau: Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch giữa CN và ĐN Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) A. TSNH 7,221,222,197 67.90 7,798,919,973 66.04 577,697,776 (1.87) I-Tiền 1,675,200,800 15.75 1,842,720,880 15.60 167,520,080 (0.15) 1.Tiền mặt 556,789,000 5.24 460,678,500 3.90 (96,110,500) (1.33) 2.Tiền gửi NH 1,118,411,800 10.52 1,382,042,380 11.70 263,630,580 1.19 II-Các khoản phải thu 578,567,500 5.44 570,567,455 4.83 (8,000,045) (0.61) III- Hàng tồn kho 4,967,453,897 46.71 5,385,631,638 45.60 418,177,741 (1.11) 1.Nguyên vật liệu 765,893,457 7.20 897,564,344 7.60 131,670,887 0.40 2.Công cụ dụng cụ 589,344,854 5.54 689,754,344 5.84 100,409,490 0.30 3. CP SXKDDD 3,612,215,586 33.97 3,798,312,950 32.16 186,097,364 (1.80) B- TSDH 3,413,758,138 32.10 4,011,344,324 33.96 597,586,186 1.87 I.TSCĐ HH 3,413,758,138 32.10 4,011,344,324 33.96 597,586,186 1.87 II.TSCĐ thuê tài chính Tổng cộng 10,634,980,335 100 11,810,264,297 100 1,175,283,962 Bảng 2.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản Bảng 2.2:Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch giữa CN và ĐN Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) I - Nợ ngắn hạn 3,086,455,600 29.02 2,925,477,710 24.77 (160,977,890) (4.25) 1. Vay ngắn hạn 3,086,455,600 29.02 2,925,477,710 24.77 (160,977,890) (4.25) II - Nợ dài hạn - - 1,078,000,000 9.13 1,078,000,000 9.13 1. Nợ dài hạn - - 1,078,000,000 9.13 1,078,000,000 9.13 III - Nguồn vốn chủ sở hữu 7,548,524,735 70.98 7,806,786,587 66.10 258,261,852 (4.88) 1. Nguồn vốn kinh doanh 7,233,874,223 68.02 7,233,874,223 61.25 - (6.77) 3. Lợi nhuận chưa phân phối 314,650,512 2.96 572,912,364 4.85 258,261,852 1.89 Tổng cộng 10,634,980,335 100 11,810,264,297 100 1,175,283,962 Qua bảng phân tích trên nhận thấy rằng Công ty XYZ sử dụng vốn để kinh doanh trong đó phần lớn là Vốn chủ sở hữu và một phần không nhỏ là vốn vay ngắn hạn. Điều này có thể cho thấy Công ty đã biết lạm dụng vốn của ngân hàng cho hoạt động kinh doanh của mình. Với TSCĐ, KTV nhận thấy TSCĐ của Công ty tăng về quy mô song giảm về tỷ trọng. Vì thế KTV sẽ tiến hành kiểm tra nguyên nhân vì sao như thế. KTV tiến hành tính một số tỷ suất quan trọng để có cái nhìn tổng quan về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Chỉ tiêu Đầu năm(%) Cuối năm(%) 1. TSNH 7,221,222,197 7,798,919,973 2. Tiền 1,675,200,800 1,842,720,880 3. Các khoản phải thu 578,567,500 570,567,455 4. Hàng tồn kho 4,967,453,897 5,385,631,638 5. TSDH 3,413,758,138 4,011,344,324 6. Nợ ngắn hạn 3,086,455,600 2,925,477,710 7. Nguồn vốn chủ sở hữu 7,548,524,735 7,806,786,587 8. Tỷ suất thanh toán hiện hành(1/6) 233.96 266.59 9. Tỷ suất thanh toán nhanh(2+3/6) 73.02 82.49 10. Tỷ suất thanh toán tức thời(2/6) 54.28 62.99 11. Tỷ suất tự tài trợ(7/5) 221.12 194.62 Bảng 2.3: Các tỷ suất tài chính Thông qua phân tích sơ bộ, KTV đánh giá Công ty XYZ có tình hình tài chính tương đối tốt, khả năng thanh toán của Công ty đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của Công ty trong thời gian tới cũng như năm tài chính vừa qua. Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng AVA đánh giá rủi ro tiềm tàng cho từng loại khách hàng có thể gặp phải, mục đích nhằm định hướng cho cuộc kiểm toán và hướng tới các vấn đề trọng tâm có ảnh hưởng trọng yếu tới cuộc kiểm toán. Theo đánh giá ban đầu rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra đối với Công ty XYZ như sau: Chịu ảnh hưởng của cạnh tranh. Là Công ty xây lắp, nên làm việc theo mùa vụ nên ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh và gây ứ đọng vốn. Luật pháp và các chính sách nhà nước chưa ổn định. Có thể bị hao hụt mất mát và những rủi ro do tự nhiên như bão lụt. Xác định mục tiêu Kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận Kiểm toán Cuộc kiểm toán do AVA thực hiện đối với Công ty XYZ nhằm đạt được các mục tiêu sau: - Góp phần giúp BGĐ Công ty hoàn thành BCTC năm 2008 theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước. - Xác nhận tính trung thực, hợp lý và tuân thủ của BCTC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2009. - Góp phần nâng cao chất lượng của công tác kế toán và cung cấp cho BGĐ của Công ty những thông tin đáng tin cậy về việc phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tài chính, kinh doanh, những tồn tại yếu kém cần khắc phục trong công tác kế toán tại Công ty. - Tuỳ thuộc vào từng khách hàng mà AVA có phương pháp tiếp cận khác nhau. Với Công ty XYZ, Công ty AVA tiếp cận các khoản mục tiền mặt, hàng tồn kho, TSCĐ. Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện Việc lựa chọn nhóm trưởng và thời gian thực hiện cuộc kiểm toán giữ vai trò rất quan trọng, nó đảm bảo cho cuộc kiểm toán đạt chất lượng và hiệu quả cao nhất với mức phí thấp nhất có thể chấp nhận. Điều này được BGĐ Công ty AVA lựa chọn rất cẩn thận trong mỗi cuộc kiểm toán. Qua đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh, mức độ rủi ro tiềm tàng, HTKSNB và mục tiêu Kiểm toán, BGĐ AVA quyết định dự kiến nhóm trưởng, số lượng người và thời gian để hoàn thành cuộc kiểm toán tại Công ty XYZ như sau: nhóm trưởng là KTV TTA với trình độ chuyên môn cao cấp nhà nước (có chứng chỉ CPA và ACCA) cùng với 2 KTV, 1 trợ lý Kiểm toán với thời gian Kiểm toán là 5 ngày. Trong đó phần hành TSCĐ do TTA thực hiện. Trưởng nhóm Kiểm toán chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc AVA và Ban giám đốc của XYZ về sự thành công cũng như chất lượng cuộc kiểm toán và có trách nhiệm lập kế hoạch Kiểm toán tổng thể và chương trình Kiểm toán. 2.1.3. Lập kế hoạch Kiểm toán tổng thể và chương trình Kiểm toán Nếu như kế hoạch chiến lược là giai đoạn đầu giúp KTV có được sự hiểu biết khái quát về khách hàng và đưa ra được chiến lược Kiểm toán thì kế hoạch Kiểm toán tổng thể sẽ giúp KTV chi tiết hoá các công việc theo các phần hành cụ thể và việc bố trí nhân sự chịu trách nhiệm cho từng phần hành đó. Đối với phần hành TSCĐ thì kế hoạch Kiểm toán tổng thể và chương trình Kiểm toán được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Các công việc cụ thể trong quá trình lập kế hoạch Kiểm toán tổng thể và chương trình Kiểm toán LẬP KẾ HOẠCH VÀ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Mục tiêu Kiểm toán và phân tích sơ bộ về phần hành TSCĐ Đánh giá trọng yếu và rủi ro Kiểm toán TSCĐ Đánh giá Hệ thống KSNB đối với tài sản cố định Thiết kế chương trình Kiểm toán Kiểm toán TSCĐ Mục tiêu Kiểm toán và phân tích sơ bộ về phần hành TSCĐ Sau khi nghiên cứu đầy đủ về khách hàng, KTV đưa ra các mục tiêu Kiểm toán TSCĐ (Bảng 2.4) Với mục tiêu Kiểm toán đặc thù đã xác định cùng với việc xem xét các BCTC của XYZ, KTV nhận thấy TSCĐ của Công ty trong năm tăng 1,189,234,789 đ và giảm 578,756,135 đ. Thông qua các tài liệu liên quan, KTV nhận thấy TSCĐ của Công ty tăng do mua sắm máy móc thiết bị và XDCB hoàn thành bàn giao. Sự tăng TSCĐ này cho thấy XYZ đầu tư nhiều hơn vào máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng công trình cung cấp.Từ đó, KTV đưa ra kết luận ban đầu là không có những sai phạm trọng yếu nên có thể giới hạn việc khảo sát mở rộng. Mục đích của phân tích sơ bộ về TSCĐ giúp KTV xác định được các thủ tục Kiểm toán trọng tâm, đưa ra đánh giá khái quát toàn bộ BCTC và khoanh vùng có nhiều khả năng xảy ra rủi ro. Bảng 2.4: Các mục tiêu Kiểm toán TSCĐ Mục tiêu Kiểm toán chung Mục tiêu Kiểm toán đặc thù với phần hành TSCĐ 1. Tính hiện hữu TSCĐ mua sắm trong kỳ phải là có thật TSCĐ có tại thời điểm lập BCTC phải thực sự tồn tại 2. Sở hữu TSCĐ có thuộc về doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng TSCĐ trong hoạt động của mình hay không? 3. Tính đầy đủ - Các yếu tố được tính vào TSCĐ phải có đủ các tiêu chuẩn đáp ứng là TSCĐ; việc bán và xuất, các khoản lợi ích thu được hay thất thu mà hoạt động này mang lại được hạch toán đầy đủ. - Việc xác định khấu hao và ghi chép vào sổ sách kế toán phải đầy đủ cho tất cả tài sản theo quy định. 4. Tính chính xác - Giá trị ghi vào Nguyên giá TSCĐ phải chính xác và không bao gồm các yếu tố phải ghi vào chi phí. - Khấu hao TSCĐ có được xác định chính xác theo đúng các quy định hiện hành hay không? 5. Trình bày và phân loại TSCĐ có được phân loại và miêu tả một cách chính xác hay không? Về nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. 6. Tính hợp lý chung - Thời gian tính khấu hao TSCĐ ấn định cho tài sản là hợp lý, tuân thủ theo đúng quy định hiện hành. - Việc mua sắm, điều chuyển, thanh lý TSCĐ đều được phê chuẩn hợp lý. 7. Tính nhất quán Phương pháp tính khấu hao trong kỳ phải nhất quán Đánh giá HTKSNB Ở giai đoạn lập kế hoạch chiến lược, việc tìm hiểu về HTKSNB chỉ màng tính chất sơ lược nhằm mục đích tiếp cận với khách hàng thì trong phần này KTV tiến hành thực hiện thu thập thông tin liên quan về HTKSNB để đảm bảo cho việc đánh giá cũng như sẽ làm căn cứ thích hợp cho việc thực hiện các thử nghiệm sau này. Việc đánh giá HTKSNB được AVA thực hiện dưới hình thức bảng câu hỏi. Dưới đây là Bảng câu hỏi về HTKSNB đối với XYZ: Bảng 2.5: Trích GLV của KTV về đánh giá HTKSNB Hệ thống KSNB được các KTV đánh giá theo 3 mức độ khá, trung bình và yếu. Hệ thống KSNB được đánh giá là yếu trong trường hợp không có đầy đủ các thủ tục kiểm soát cần thiết hoặc không hiệu quả. Hệ thống kiểm soát được đánh giá là khá trong trường hợp có đầy đủ các thủ tục kiểm soát và hoạt động tương đối hiệu quả. Còn trong trường hợp còn lại, nếu thiếu thủ tục kiểm soát hay thủ tục kiểm soát hoạt động không thường xuyên thì các KTV sẽ đánh giá hệ thống KSNB ở mức trung bình. Qua bảng phân tích câu hỏi ở trên HTKSNB của XYZ được đánh giá là tin cậy và rủi ro kiểm soát ở mức trung bình, vì vậy đối với Công ty XYZ, KTV tăng cường thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đồng thời thu hẹp các thử nghiệm cơ bản. Sau đó, KTV xây dựng một kế hoạch chi tiết và gửi cho khách hàng một bản, lưu tại hồ sơ Kiểm toán nhằm phục vụ cho cuộc kiểm toán sau này Đánh giá rủi ro đối với khoản mục TSCĐ Bao gồm hai bước: Bước thứ nhất :Đánh giá rủi ro cho toàn bộ BCTC AVA sẽ đánh giá các loại rủi ro sau đây: Thứ nhất là rủi ro tiềm tàng Từ những thông tin thu thập được trong phần tìm hiểu khách hàng KTV sẽ hoàn thiện các thông tin vào bảng câu hỏi đánh giá rủi ro tiềm tàng sau: Bảng 2.6: Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC của Công ty XYZ Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC Khách hàng: Công ty XYZ Cơ cấu tổ chức của khách hàng như thế nào? Được tổ chức tốt Năng lực của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc? Các thành viên trong Hội đồng quản trị và Ban giám đốc có năng lực tốt, có nhiều kinh nghiệm trong việc điều hành kinh doanh 3.Trình độ của kế toán trưởng và nhân viên kế toán? Kế toán trưởng tốt nghiệp Đại học ngành kế toán, có nhiều nhân viên mới chưa có kinh nghiệm 4.Ý kiến của KTV trong Báo cáo kiểm toán năm trước? Ý kiến chấp nhận . Kết luận: Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC là trung bình Rủi ro tiềm tàng cũng được các KTV của AVA đánh giá theo 3 mức thấp, trung bình và cao. Do rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nên các KTV thường đánh giá cùng thời điểm. Đối với Công ty XYZ, do có nhiều nhân viên mới chưa có kinh nghiệm nên KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng cho toàn bộ BCTC là trung bình. Thứ hai là rủi ro kiểm soát Rủi ro kiểm soát được đánh giá dựa trên độ tin cậy của hệ thống KSNB của khách hàng. Tương ứng với các mức khá, trung bình, yếu của hệ thống KSNB là các mức tốt, trung bình và thấp của rủi ro kiểm.Theo các thông tin thu thập từ khách hàng về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ mức độ rủi ro kiểm soát của hai Công ty được đánh giá ở mức độ trung bình. Thứ ba là rủi ro phát hiện Sau khi đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, dựa vào mô hình đánh giá rủi ro phát hiện, các KTV sẽ dễ dàng ước tính mức độ rủi ro phát hiện ban đầu cho toàn bộ BCTC. Cơ sở mô hình đánh giá rủi ro phát hiện tại Công ty tuân theo mô hình sau: AR = IR × CR × DR Trong đó: AR: là rủi ro kiểm toán IR: là rủi ro tiềm tàng CR: là rủi ro kiểm soát DR: là rủi ro phát hiện Từ mô hình trên ta có công thức tính rủi ro phát hiện như sau: DR = Từ công thức trên AVA đã xây dựng mô hình đánh giá rủi ro phát hiện nhằm giúp KTV thực hiện cuộc kiểm toán thuận lợi hơn. Bảng 2.7: Mô hình đánh giá rủi ro phát hiện Đánh giá của KTV vể rủi ro kiểm soát Cao Trung bình Thấp Đánh giá của KTV vể rủi ro tiềm tàng Cao Thấp nhất Thấp Trung bình Trung bình Thấp Trung bình Cao Thấp Trung bình Cao Cao nhất Từ mô hình trên ta thấy mức độ rủi ro phát hiện của Công ty XYZ là trung bình. Bước thứ hai:Đánh giá rủi ro cho khoản mục TSCĐ Bao gồm: Thứ nhất là rủi ro tiềm tàng Do giá trị TSCĐ của khách hàng XYZ lớn, chiếm tỉ trọng cao trong tổng tài sản nên rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục TSCĐ được đánh giá là cao. Thứ hai là rủi ro kiểm soát Để đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ, KTV sẽ sử dụng bảng câu hỏi KSNB về TSCĐ từ đó đánh giá mức độ rủi ro cho khoản mục này. Từ đó, KTV xác định các thủ tục cần thực hiện để lập kế hoạch kiểm toán. Bảng 2.8: Đánh giá hệ thống KSNB khoản mục TSCĐ Bước công việc Công ty XYZ Có Không Không áp dụng Có thực hiện kiểm kê TSCĐ theo đúng qui định không? X Có mang TSCĐ đi thế chấp để vay vốn không? X Tất cả các TSCĐ có được ghi sổ theo giá gốc hay không? X Khách hàng có theo dõi riêng những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý không? X Hệ thống thẻ TSCĐ có được duy trì không? X Ngoài kế toán, có bộ phận nào theo dõi và quản lý danh mục TSCĐ không? X Khấu hao TSCĐ có được tính đúng theo các qui định hiện hành không? X Việc tính khấu hao TSCĐ có được nhất quán với các năm trước không? X Các thủ tục thanh lý TSCĐ có theo đúng qui trình không? X Khách hàng có mua các loại bảo hiểm cho các TSCĐ cần bảo hiểm không? X Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của khoản mục TSCĐ có đáng tin cậy không? X Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ Công ty XYZ Khá(X) Trung bình Yếu Tương tự như đánh giá hệ thống KSNB cho toàn bộ BCTC, việc đánh giá KSNB của khoản mục TSCĐ cũng được chia làm ba mức là khá, trung bình và yếu. Từ việc đánh giá hệ thống KSNB, KTV sẽ tiến hành đá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2094.doc
Tài liệu liên quan