LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3
1.1. THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG TRONG KIỂM TOÁN TÀI BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3
1.1.1. Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính 3
1.1.1.1. Khái niệm Kiểm toán Báo cáo tài chính 3
1.1.1.2. Đặc điểm của Kiểm toán Báo cáo tài chính 3
1.1.2. Thủ tục phân tích trong hệ thống phương pháp kiểm toán 6
1.1.2.1. Bản chất của thủ tục phân tích 6
1.1.2.2. Lựa chọn thủ tục phân tích phù hợp 10
1.1.2.3. Các loại thủ tục phân tích trong Kiểm toán báo cáo tài chính 15
1.1.2.4. Ý nghĩa của việc áp dụng thủ tục phân tích 27
1.4. VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 28
1.4.1. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính 28
1.4.2. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính 32
1.4.3. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính 45
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM 48
2.1. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 48
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Công ty Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam 48
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam 50
2.1.3. Đặc điểm qui trình kiểm toán của Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam 53
2.1.4. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 55
2.2. THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ABC DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN 56
2.2.1.Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty ABC do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện 56
2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty ABC do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện 63
2.2.3. Thực hiện thủ tục phân tích soát xét trong kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty ABC do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện 68
2.3. THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XYZ DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN 72
2.3.1. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty XYZ do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam 72
2.3.2. Thực hiện thủ tục phân tích chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty XYZ do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện 78
2.3.3. Thực hiện thủ tục phân tích soát xét trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty XYZ do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện 81
2.4. SO SÁNH HAI KHÁCH HÀNG VÀ KHÁI QUÁT QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM 82
CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM 85
3.1. TÍNH TẤT YẾU PHẢI HOÀN THIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM 85
3.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM 88
3.3. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM 92
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC VỀ THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 96
3.4.1. Kiến nghị chung về chu trình thực hiện thủ tục phân tích 96
3.4.2. Kiến nghị với cơ quan chức năng 97
3.4.3. Kiến nghị với khách hàng 99
KẾT LUẬN 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
110 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể tìm ra các sai sót định lượng được và sai sót không định lượng được phát sinh từ gian lận và các sai sót khác.
Từ đó, kiểm toán viên xem xét ảnh hưởng của những sai sót tìm được này tới số liệu phản ánh trên báo cáo tài chính. Trong trường hợp những sai sót này gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần xem xét và thảo luận với khách hàng để điều chỉnh báo cáo tài chính hoặc thực hiện các thủ tục kiểm tra thay thế để đạt được độ tin cậy cần thiết vào số dư tài khoản cần kiểm tra. Khi kiểm tra, kiểm toán viên cần xem xét các vấn đề sau:
Loại sai sót và gian lận
Mức độ thường xuyên xảy ra
Khả năng gây ảnh hưởng tới số liệu trên báo cáo tài chính của các sai sót phát hiện này
Cách thức đánh giá kết quả kiểm tra
Kết luận thông qua kết quả kiểm tra về mức độ đạt được tin cậy mong muốn trên số dư tài khoản. Có thể kết luận rằng kết quả phân tích chi tiết là đáng tin cậy nếu kiểm toán viên tin tưởng việc áp dụng mô hình ước tính đạt hiệu quả. Tuy nhiên, nếu phát hiện thấy có rủi ro và yếu kém trong hoạt động kiểm soát mà khi lập kế hoạch chưa phát hiện ra, khi đó, kiểm toán viên xem xét số liệu được sử dụng trong mô hình ước tính đã đạt độ tin cậy hay chưa. Đồng thời, kiểm toán viên cũng có thể kết luận rằng việc kiểm tra chi tiết vẫn phải được lập kế hoạch nhằm tăng thêm mức độ tin cậy cũng như bổ sung thêm các thông tin kiểm tra cần thiết khác.
Nếu kiểm toán viên nhận thấy có nhân tố gây ra sự nghi ngờ vào tính hợp lý và khả năng ước tính của mối quan hệ hay độ tin cậy của số liệu được sử dụng trong mô hình ước tính. Khi đó, kiểm toán viên có thể tiến hành kiểm tra chi tiết nhằm tăng cường thêm mức độ tin cậy cũng như bổ sung thêm các thủ tục kiểm tra cần thiết khác.
Soát xét số chênh lệch chưa giải thích
Nếu việc giải thích hoặc bổ sung cho số chênh lệch tỏ ra không hiệu quả đối với thủ tục phân tích chi tiết, kiểm toán viên cần tiến hành kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phát sinh có liên quan đối với chênh lệch đó nhằm đạt được độ tin cậy mong muốn về số liệu được kiểm tra. Mặt khác, nếu kiểm toán viên xét thấy việc áp dụng số liệu thích hợp vào mô hình ước tính là hiệu quả và độ chính xác cao thì có thể coi số chênh lệch chưa giải thích được là sai sót báo cáo.
Xử lý các sai sót phát hiện được
Các sai sót phát hiện được bao gồm: sai sót định lượng được và sai sót không định lượng được. Đối với sai sót định lượng được cần xác định tài khoản bị ảnh hưởng của sai sót và thu thập các bằng chứng để giải thích cho sự tồn tại các sai sót. Từ đó, kiểm toán viên lượng hoá sự ảnh hưởng của chúng đối với báo cáo tài chính, đồng thời thảo luận với Ban Giám đốc khách hàng để đi đến thống nhất điều chỉnh báo cáo tài chính. Các bút toán điều chỉnh đo phải được lưu vào Hồ sơ để phục vụ cho việc đánh giá tổng thể số liệu trên báo cáo tài chính.
Với những sai sót không định lượng được cần lưu vào hồ sơ Hồ sơ kiểm toán để xem xét ảnh hưởng tổng các sai sót tới báo cáo tài chính. Kiểm toán viên thường sẽ không điều chỉnh các sai sót không định lượng được mà chỉ điều chỉnh các sai sót có giá trị lớn hơn MP, tức là nó có thể ảnh hưởng trọng yếu tới số liệu phản ánh trên báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên trình bày giấy tờ làm việc trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích chi tiết sau:
Những số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng cần kiểm tra
Những số liệu làm cơ sở ước tính của kiểm toán viên và sự phân tách số dư tài khoản, khoản mục cần kiểm tra.
Xây dựng số ước tính
Xác định quan hệ giữa số ước tính của kiểm toán viên và số dư tài khoản được kiểm tra và tính số chênh lệch
Xây dựng Threshold và so sánh số ước tính và số chênh lệch có thể chấp nhận được để xác định số chênh lệch trọng yếu cần kiểm tra.
Tất cả các bằng chứng thu thập được cho những chênh lệch trọng yếu và những điều chỉnh đối với sai sót định lượng được kiểm toán viên lưu lại trên giấy tờ làm việc đầy đủ, khoa học, ngắn gọn, dễ hiểu.
1.4.3. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính
Trong giai đoạn này, nhiệm vụ của kiểm toán viên là đánh giá tính hợp lý chung của các trắc nghiệm đã thực hiện, các bằng chứng thu thập được trong giai đoạn trên, đồng thời xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ để đưa ra kết luận cuối cùng và lập báo cáo kiểm toán. Vì vậy, kiểm toán viên thường tiến hành thủ tục phân tích để có kết luận tổng quát về sự phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu trên báo cáo tài chính. Như vậy, thủ tục phân tích trong giai đoạn này giúp kiểm toán viên xác định những bộ phận cần thu thập bằng chứng kiểm toán để làm vững chắc thêm ý kiến nhận xét của kiểm toán viên, đồng thời hạn chế những thiếu sót, tính phiến diện của các thông tin áp dụng riêng rẽ từng khoản mục.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 - Điểm 14 qui định: “Trong giai đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải áp dụng qui trình phân tích để có kết luận tổng quát về sự phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu báo cáo tài chính với những hiểu biết của mình về tình hình kinh doanh của đơn vị. Qui trình phân tích giúp kiểm toán viên khẳng định lại những kết luận có được trong suốt quá trình kiểm tra các tài khoản hoặc các khoản mục trên báo cáo tài chính. Trên cơ sở pháp lý đó giúp cho kiểm toán viên đưa ra kết luận tổng quát về tính trung thực, hợp lý của toàn bộ báo cáo tài chính. Tuy nhiên, qui trình phân tích cũng chỉ ra các điểm yêu cầu kiểm toán viên phải thực hiện công việc kiểm toán bổ sung” (4, tr111).
Bước 1: So sánh thông tin
Có thể nói thủ tục phân tích sơ bộ và thủ tục phân tích soát xét giống nhau về bản chất nhưng mục tiêu của chúng lại hoàn toàn khác nhau. Ở đây, thủ tục phân tích soát xét khẳng định những thay đổi trên báo cáo tài chính hoàn toàn phù hợp với hiểu biết của kiểm toán viên về khách hàng, phù hợp với bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được trong quá trình kiểm toán và đảm bảo tất cả các thay đổi đều được giải thích thoả đáng.
Khác với cơ sở tiến hành so sánh trong giai đoạn lập kế hoạch là số liệu năm nay so với năm trước hoặc số liệu khác. Sau đó, kiểm toán viên kiểm tra xem tất cả các thay đổi đã được giải thích thoả đáng chưa, nếu chưa thì cần tiến hành thêm các thủ tục bổ sung để làm rõ. Về bản chất, cũng giống như thông tin phân tích sơ bộ, thủ tục phân tích soát xét sử dụng phân tích ngang và phân tích dọc. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào xét đoán nghề nghiệp, kiểm toán viên sẽ lựa chọn phương pháp so sánh, các tỷ suất tài chính phù hợp.
Bước 2: Phân tích kết quả
Về hình thức tiến hành, phân tích kết quả trong thủ tục phân tích soát xét cũng tương tự như thủ tục phân tích sơ bộ, nhưng căn cứ để tiến hành phân tích là dựa vào những hiểu biết của kiểm toán viên về khách hàng và những bằng chứng kiểm toán viên thu thập được trong quá trình kiểm toán. Kiểm toán viên xem xét tất cả những thay đổi đã được giải thích thoả đáng hay chưa. Nếu những thay đổi đã được giải thích thoả đáng, kiểm toán viên tin tưởng rằng không còn sai sót trọng yếu thì có thể không kiểm tra nữa. Ngược lại, những thay đổi không được giải thích thoả đáng, kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục bổ sung để thu thập bằng chứng làm sáng tỏ vấn đề trên trước khi đưa ra báo cáo kiểm toán.
Cách trình bày giấy tờ làm việc của kiểm toán viên trong giai đoạn này tương tự như trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Công ty Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam
Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam - CPA VIETNAM là công ty hợp danh đầu tiên về kiểm toán được thành lập và thực hiện kiểm toán độc lập tại Việt Nam theo Nghị định 105/ NĐ - CP ngày 30/03/2004 của Chính Phủ về kiểm toán độc lập. CPA VIETNAM là Công ty kiểm toán ở Việt Nam chịu trách nhiệm vô hạn đối với khách hàng về kết quả kiểm toán.
Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam hoạt động trên cơ sở giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 010100002 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 23/06/2004, Công ty hoạt động theo điều lệ của Công ty được Hội đồng thành viên phê duyệt ngày 1/6/2004 theo luật doanh nghiệp số 13/1999/QĐ ngày 12/06/1999.
Vượt qua những khó khăn buổi đầu thành lập, đến nay Công ty đã khẳng định được tên tuổi của mình và đã có những đóng góp nhất định đối với sự phát triển doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.Với sự thông hiểu môi trường kinh doanh và luật pháp tại Việt Nam kết hợp với việc không ngừng mở rộng và phát triển mối quan hệ với các tổ chức quốc tế, CPA VIETNAM tạo được uy tín, đảm bảo cung cấp dịch vụ kiểm toán chất lượng đối với khách hàng.
Nguyên tắc hoạt động của là độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng cũng như quyền lợi của chính bản thân mình trên cơ sở tuân thủ pháp luật qui định. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ được cung cấp và uy tín của Công ty là những tiêu chuẩn hàng đầu mà mọi nhân viên của CPA VIETNAM đều thực hiện.
Phương pháp kiểm toán của Công ty dựa theo nguyên tắc chỉ đạo của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và các Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế phù hợp với luật pháp và các qui định của Chính Phủ Việt Nam.
Đặc biệt, CPA VIETNAM có đội ngũ chuyên viên có trình độ nghiệp vụ cao, được đào tạo có hệ thống tại Việt Nam và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Kiểm toán, Tài chính, Kế toán và Quản trị doanh nghiệp. Công ty có nhiều người (các chủ nhiệm kiểm toán, trưởng đoàn kiểm toán, Giám đôc, Phó Giám đốc) đã từng làm việc ở Công ty lớn như VACO, AASC, đã phụ trách nhiều cuộc kiểm toán tại các Tổng công ty lớn và các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Đội ngũ kiểm toán viên là nhân tố quan trọng nhất đưa đến sự thành công của CPA VIETNAM. Với đội ngũ kiểm toán viên có trình độ, năng động, cung cấp dịch vụ chuyên nghành với lợi ích cao nhất, đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng.
CPA VIETNAM có tổng số vốn điều lệ là 2,25 tỷ VNĐ với sự góp vốn của các thành viên hợp danh. Nguồn vốn chủ yếu là sự đóng góp bằng tài sản riêng của bốn thành viên hợp danh. CPA VIETNAM có thị trường rộng khắp trên cả nước bao gồm các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và trong tương lai còn mở rộng thị trường sang Đông Nam Á.
Với sự năng động cùng sự đa dạng loại hình dịch vụ, doanh thu của Công ty đã tăng lên từ 1 tỷ trong năm 2004 lên 6 tỷ trong năm 2005. Đồng thời với sự tăng lên nhanh chóng của doanh thu, trong năm 2005 Công ty đã có 120 khách hàng, gấp gần 2 lần so với lượng khách hàng năm 2004. Khách hàng của CPA VIETNAM hầu hết trong tất cả các ngành nghề như Ngân hàng, Thương mại, Xây dựng, Dịch vụ, Bưu chính viễn thông, Công nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế. Các khách hàng của CPA VIETNAM bao gồm các Tổng Công ty nhà nước như Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam, các Công ty thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam, các Công ty thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam…, các Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty đa quốc gia, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn và các doanh nghiệp khác.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam
Tồn tại dưới hình thức công ty hợp danh kiểm toán, CPA VIETNAM có Hội đồng Thành viên Hợp danh (đồng thời là Ban Giám đốc) với 4 thành viên hợp danh là những người có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và đều có chứng chỉ CPA VIETNAM do Bộ Tài Chính cung cấp. Các thành viên này chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty (chịu trách nhiệm vô hạn).
Ban giám đốc (đồng thời là Hội đồng hợp danh)
Hội đồng khoa học
Các trung tâm, phòng thuộc CPA VIETNAM gồm có:
Trung tâm Đào tạo CPA VIETNAM
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng nghiệp vụ 1- 5
Công ty CPA VIETNAM do ông Vũ Ngọc Án làm Giám đốc (là thành viên Hội đồng Hợp danh của Công ty). Trong Ban giám đốc còn có 4 Phó Giám đốc. Giám đốc và các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm liên đới về hoạt động của Công ty. Tuỳ theo tình hình hoạt động của Công ty mà Giám đốc, Phó Giám đốc Công ty có quyền đề bạt trước Hội đồng thành viên (đồng thời là Hội đồng quản trị) về tổ chức bộ mày quản lý cũng như các bộ phận làm việc đảm bảo việc thực hiện các công việc có hiệu quả cao.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty CPA VIETNAM
Hội đồng thành viên
Ban kiểm soát
Phòng nghiệp vụ 1
Phòng nghiệp vụ 2
Phòng nghiệp vụ 3
Phòng nghiệp vụ 4
Phòng nghiệp vụ 5
Phòng hành chính tổng hợp
Trung tâm đào tạo
Ban giám đốc
Hội đồng khoa học
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức
Hội đồng thành viên Hợp danh (Ban Giám đốc): Hội đồng Thành viên Hợp danh bao gồm tất cả các thành viên Hợp danh, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty hợp danh. Nó quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động của Công ty khi có sự nhất trí của 2/3 số lượng thành viên hợp danh chấp thuận, trừ các vấn đề sau phải được đa số thành viên hợp danh thông qua và chấp thuận.
- Cử Giám đốc công ty;
- Tiếp nhận thành viên;
- Khai trừ thành viên hợp danh;
- Bổ sung sửa đổi điểu lệ công ty;
- Tổ chức lại, giải thể công ty
- Hợp đồng của Công ty với thành viên hợp danh, người có liên quan của Công ty hợp danh.
Quy chế hoạt động của Hội đồng hợp danh do Hội đồng hợp danh quyết định. Chủ tịch Hội đồng hợp danh (Giám đốc công ty), Phó chủ tịch Hội đồng hợp danh (Phó giám đốc Công ty) bầu cử với sự nhất trí 100%.
Hội đồng khoa học: Bao gồm những chuyên gia, thạc sỹ giàu kinh ngiệm và uy tín nghề nghiệp để quyết định các vấn đề nghiệp vụ còn đang tranh luận trong Ban Giám đốc, các Uỷ viên Hội đồng cố vấn do Công ty mời tham gia.
Kế toán trưởng Công ty: Là ông Phan Huy Thắng do Hội đồng thành viên Hợp danh (Ban Giám đốc) bổ nhiệm, chịu trách nhiệm về hoạt động kế toán tại công ty trước Hội đồng thành viên và Ban Giám đốc.
Trưởng phó phòng: Do Hội đồng thành viên (Ban Giám đốc) bổ nhiệm và có chức năng giúp việc cho Ban Giám đốc về lĩnh vực mà mình phụ trách.
Phòng kiểm toán nghiệp vụ 1, 2 và 3: Ba phòng kiểm toán này có nhiệm vụ chính là kiểm toán các Báo cáo tài chính của khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ tư vấn về các vấn đề tài chính như thuế, các khoản thu nhập, vê việc tổ chức công tác hạch toán kế toán tại đơn vị khách hàng. Ba phòng kiểm toán này được chia ra thành các nhóm kiểm toán khi có hợp đồng kiểm toán của khách hàng, mỗi nhóm kiểm toán có một nhóm trưởng và nhóm trưởng này sẽ chịu trách nhiệm với Ban Giám đốc về toàn bộ hoạt động của nhóm kiểm toán đơn vị khách hàng.
Phòng nghiệp vụ số 4: Có nhiệm vụ chính tư vấn cho khách hàng về hoạt động của doanh nghiệp họ, CPA VIETNAM luôn giúp cho khách hàng trong việc lập kế hoạch và tính toán một cách có hiệu quả các sắc thuế được áp dụng tại từng loại hình doanh nghiệp cụ thể nhằm hỗ trợ cho mục đích kinh doanh của họ, đồng thời giảm ảnh hưởng của thuế đến giao dịch kinh doanh... tư vấn cho các nhà đầu tư nước ngoài, tư vấn nhân lực, tư vấn quản lý, tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin, tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu công ty...
Phòng nghiệp vụ số 5: Thực hiện chức năng đối ngoại, tổ chức liên kết đào tạo ở nước ngoài, đào tạo nhân viên của mình cũng như tổ chức hợp tác đào tạo cho các nước bạn. Bên cạnh đó, CPA VIETNAM còn không ngừng mở rộng thị trường của mình sang các nước khác bằng cách tạo mối quan hệ với các đối tác nước ngoài và thực hiện các hợp đồng kiểm toán, tư vấn với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Trung tâm Đào tạo: Trung tâm Đào tạo CPA VIETNAM thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về kế toán, tài chính, kiểm toán quốc tế, quản trị kinh doanh thuế...tại các doanh nghiệp hoặc các địa phương nhằm cập nhật kiến thức cũng như việc cung cấp các thông tin hữu ích có các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Khi kết thúc đào tạo, CPA VIETNAM cung cấp chứng chỉ cho người tham gia khoá học. CPA VIETNAM luôn tổ chức các chương trình đào tạo phù hợp theo yêu cầu của khách hàng và thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo chuyên ngành tại Hà Nội và các địa phương nhằm nhận được thông tin vướng mắc về chính sách tài chính để kiến nghị với Bộ Tài chính giải quyết.
2.1.3. Đặc điểm qui trình kiểm toán của Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam
Công việc kiểm toán bao gồm:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị kiểm toán
- Tổ chức buổi họp đầu tiên với khách hàng chỉ định kiểm toán;
- Xác định phạm vi công việc và kế hoạch kiểm toán cụ thể;
- Tập hợp thông tin chung về khách hàng;
- Tiến hành soát xét sơ bộ các Báo cáo tài chính, ghi chép kế toán và tài liệu của khách hàng;
- Lên kế hoạch kiểm toán tổng thể;
- Thành lập nhóm kiểm toán và phân công công việc cho từng thành viên;
- Phác thảo kế hoạch kiểm toán chi tiết;
- Thảo luận kế hoạch kiểm toán với khách hàng và giới thiệu nhóm kiểm toán với các đơn vị.
- Thu thập và tổng hợp thông tin, soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ
- Thu thập toàn bộ các tài liệu và thông tin cần thiết của khách hàng
- Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của đơn vị, bao gồm: các mục tiêu chiến lược, rủi ro, cơ cấu hoạt động, cơ cấu tổ chức, các chủ trương và thủ tục hoạt động, môi trường kiểm soát nội bộ.
Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán
- Soát xét việc quản lý các thủ tục thu mua mới tài sản, thanh toán...
- Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và các qui định hiện hành của pháp luật;
- Soát xét việc ghi chép các sổ kế toán và các chứng từ của khách hàng;
- Phân loại chi tiết về vốn và nợ dài hạn của khách hàng;
- Gửi thư xác nhận đối với các tài khoản ngân hàng, đầu tư, phải thu, phải trả;
- Đối chiếu các khoản phải thu, phải trả đối với Công ty liên kết hoặc khách hàng;
- Tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng về tiền mặt, tài sản cố định... về tính hiện hữu, tính sở hữu;
- Phân tích một số tỷ số tài chính chủ yếu, khả năng thanh toán, hiệu quả và khả năng tài chính của khách hàng;
- Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác hoặc các thủ tục thay thế cần thiết trong các trường hợp cần thiết.
Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán
- Tổng hợp kết quả kiểm toán tại khách hàng;
- Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán;
- Lập báo cáo kiểm toán và Thư quản lý dự thảo;
- Gửi Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý dự thảo cho khách hàng;
- Hoàn chỉnh Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý và phát hành bản chính thức Báo cáo tài chính đã kiểm toán và Thư quản lý.
2.1.4. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
Nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán, CPA VIETNAM đang từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng. Hoạt động này được thực hiện không chỉ ở giai đoạn kết thúc kiểm toán mà còn thực hiện xuyên suốt cả quá trình kiểm toán. Hệ thống văn bản kiểm soát chất lượng bao gồm các mẫu sau:
Mẫu 001: Bản phê chuẩn đối với việc lập, soát xét và phát hành Báo cáo
Mẫu 002: Bản kiểm tra, kiểm soát chất lượng
Mẫu 003: Bản soát xét tổng hợp của Giám đốc và thành viên Ban Giám đốc phụ trách khách hàng
Mẫu 005: Biên bản chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Mẫu 006: Bản cam kết về tính độc lập
Các mẫu này được thiết kế dưới dạng bảng hỏi. Các câu trả lời “không” và “không áp dụng” phải được giải thích ở phần đưa ra ý kiến. Công việc này chủ yếu được thực hiện bởi thành viên Ban Giám đốc, các chủ nhiệm kiểm toán và được Ban Giám đốc ký duyệt.
Bên cạnh đó, trên cơ sở các nguyên tắc chuẩn mực về kiểm soát chất lượng kiểm toán, CPA VIETNAM đã chú trọng và dành một ngân sách thích đáng cho công tác đào tạo, huấn luyện nội bộ, tiếp cận với các phương pháp kiểm toán tiên tiến, không để bị chi phối bởi sức ép cạnh tranh, lợi nhuận mà giảm chất lượng kiểm toán, định kỳ kiểm tra, soát xét các hồ sơ kiểm toán đã được thực hiện để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Công ty đã xây dựng cho mình một qui trình soát xét hồ sơ và tuân thủ tuyệt đối quy trình này.
2.2. THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ABC DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.2.1.Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty ABC do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện
Bước 1: Thu thập thông tin chung về khách hàng
Công ty ABC là công ty liên doanh trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc xuất khẩu giữa bên Việt Nam và bên Hàn Quốc. Công ty ABC được thành lập theo giấy phép 6245 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 24/3/2001.
Hoạt động chính của Công ty là sản xuất và gia công các mặt hàng may mặc xuất khẩu. Công ty sản xuất rất nhiều loại sản phẩm, bao gồm áo, quần, áo bảo hộ lao động…
Báo cáo tài chính của công ty được trình bày theo đồng Việt Nam (VNĐ), phù hợp với các qui định của chế độ kế toán hiện hành được ban hành theo QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995.
Ghi nhận doanh thu trên cơ sở các hoá đơn đã phát hành và được chấp nhận thanh toán.
Hàng tồn kho: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp giá gốc và giá xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài sản cố định: Tài sản cố định được trình bày theo Nguyên giá, khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại. Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính.
Thuế: Công ty thực hiện kê khai thuế và hạch toán thuế đầu vào, đầu ra, thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của luật thuế và các văn bản hướng dẫn về thuế của Bộ tài chính. Các loại thuế suất bao gồm:
Thuế suất GTGT : 10%
Thuế suất TNDN : 28%
Thuế suất TNCN : Nộp từng mức theo qui định
Công ty có ba chi nhánh: Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh Hải Phòng, chi nhánh Thái Nguyên. Các chi nhánh này được hạch toán phụ thuộc.
Ngoài các thông tin trên, kiểm toán viên đã thu thập được các thông tin khác như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính, các Biên bản đại họp Đại hội cổ đông, Biên bản họp Hội đồng quản trị và các biên bản khác liên quan đến Công ty
Bên cạnh đó, kiểm toán viên thu thập thông tin phi tài chính khác như: Trong thực tế, công ty ABC vẫn là công ty non trẻ về kinh nghiệm. Để chiếm lĩnh thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh, công ty ABC đã có những đã có những đầu tư cho việc quảng cáo thương hiệu, quảng cáo sản phẩm trong nước và đang có xu hướng mở rộng ra nước ngoài.
Bước 2: So sánh thông tin
Sau khi đã thu thập đầy đủ các thông tin tài chính và phi tài chính của công ty ABC, kiểm toán viên áp dụng thủ tục phân tích sơ bộ đối với Báo cáo tài chính. Thông qua phân tích ngang và phân tích dọc để tìm ra các biến động bất thường mà theo hiểu biết của kiểm toán viên vì chúng có liên quan đến các chỉ tiêu then chốt trên Báo cáo tài chính.
Bảng số 2.3: Phân tích tổng quát Bảng cân đối kế toán
CPAVN CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Khách hàng : Công ty ABC
Tham chiếu : 1610
Niên độ kế toán : 31/12/2005
Người thực hiện : NDT
Nội dung : Thủ tục phân tích sơ bộ
Ngày thực hiện : 28/02/06
Người soát xét : NPH
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Tại ngày 31/12/2005)
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
(%)
Chênh lệch
(VNĐ)
Ghi chú
Tiền
669.445.465
299.751.176
-369.694.289
-55%
(1)
Các khoản phải thu
25.331.257.456
40.125.360.559
14.794.103.103
58%
(2)
Hàng tồn kho
4.290.233.585
6.720.861.591
2.430.628.005
57%
(3)
Tài sản lưu động khác
1.352.610.942
1.704.837.940
352.226.997
26%
TSCĐ hữu hình
4.747.573.442
7.602.901.739
2.855.328.297
60%
(4)
Tổng tài sản
36.391.120.892
56.493.713.004
20.102.592.112
55%
Nợ ngắn hạn
34.405.015.973
48.406.395.570
14.001.379.597
41%
(5)
Nợ dài hạn
189.447.772
6.048.683.079
5.859.235.307
41%
(6)
Tổng công nợ
34.594.463.745
54.763.599.326
20.169.135.581
58%
Nguồn vốn chủ sở hữu
1.796.657.147
1.720.113.678
-76.543.469
-4%
Tổng nguồn vốn
36.391.120.892
56.493.713.004
20.102.592.112
55%
Bảng số 2.4: Phân tích tổng quát Báo cáo kết quả kinh doanh
CPAVN CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Khách hàng : Công ty ABC
Tham chiếu : 1610
Niên độ kế toán : 31/12/2005
Người thực hiện : NDT
Nội dung : Thủ tục phân tích sơ bộ
Ngày thực hiện : 28/02/06
Người soát xét : NPH
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
(Tại ngày 31/12/2005)
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
(%)
Chênh lệch
(VNĐ)
Ghi chú
Doanh thu thuần
31.063.045.395
47.615.531.026
16.552.485.631
53%
(1)
Giá vốn hàng bán
27.400.718.785
42.173.554.480
14.772.835.696
54%
(2)
Lợi nhuận gộp
3.662.326.611
5.441.976.546
1.779.649.935
49%
Chi phí bán hàng
371.184.629
458.374.505
187.189.876
69%
Chi phí quản lý
1.288.370.512
2.133.186.238
844.815.729
66%
Lợi nhuận thuần
hoạt động sản
xuất kinh doanh
2.102.771.470
2.850.415.803
747.644.333
36%
(3)
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động tài chính
-204.607.807
-207.507.173
-2.899.366
1,4%
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động bất thường
6.773.807
4.550.000
-2.223.807
-3,2%
Tổng lợi nhuận
trước thuế
1.904.937.470
2.647.458.630
742.521.160
39%
(4)
Thuế TNDN phải nộp
533.382.491
741.288.416
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36426.doc