MỤC LỤC :
LỜI MỞ ĐẦU .01
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHHNN NTV KTCTTL PHÚ THỌ.03.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển :.03.
1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý . .05.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán.12.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH NN MTV KTCT TL PHÚ THỌ.19.
2.1. Đặc điểm NVL và quản lý NVL lưu chuyển .19.
2.2.Thực trạng tổ chức kế toán NVL tại công ty TNHH NN một thành viên KTCT TL Phú Thọ.21.
2.2.1 Nghiệp vụ nhập , xuất, tồn và chứng từ kế toán nguyên vật liệu.21.
2.2.2.Kế toán NVL trên hệ thống sổ kế toán chi tiết tổng hợp.25.
2.3 . Báo cáo nhập -xuất- tồn nguyên vật liệu và thực trạng quản lý nguyên vật liệu lưu chuyển. 40.
CHƯƠNG III : HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY TNHH NN MTV KTCT TL PHÚ THỌ.54.
3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty.54.
3.1.1 : Ưu điểm.
3.1.2 Tồn tại chủ yếu và nguyên nhân.
3.2 : Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu .56.
KẾT LUẬN.63.
65 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1106 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHHNN MTV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hao tài sản cố định tính theo phương pháp đường thẳng.
- Chế độ và phương pháp tính và nộp thuế giá trị gia tăng.
- Công ty thuộc đối tượng chịu thuế GTGT . Công ty đang áp dụng tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Niên độ kế toán được bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12/năm tài chính.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN KTCT THUỶ LỢI PHÚ THỌ.
2.1 : Đặc điểm nguyên vật liệu và quản lý nguyên vật liệu lưu chuyển.
Khái niệm : Vật liệu – công cụ dụng cụ (VL – CCDC) là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
2.1.1 : Đặc điểm nguyên vật liệu.
- Sản phẩm của công ty TNHH NNMTV khai thác công trình thuỷ lợi Phú Thọ là nguồn nước tưới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Khi các hợp tác xã nông nghiệp có nhu cầu bơm nước thì công nhân các Trạm bơm cho vận hành các máy bơm tiến hành bơm nước .Vì vậy Nguyên liệu, vật liệu của công ty trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh cần rất nhiều loại cụ thể như Dầu Đieren, mớ mềm, sắt, thép các loại , bi bơm, roăng cao su, bu lông, sợi , ống bơm, và một số nguyên vật liệu khác,chi phí về các loại vật liệu trong công ty thường chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đặc thù của ngành nông nghiệp nó mang tính chất thời vụ bởi vậy công ty phải mua nguyên vật liệu dự trữ để sẵn sàng cho phục vụ sản xuất nông nghiệp .
2.1.2 : Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu nhập - xuất- tồn.
- Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý về vật liệu trong doanh nghiệp sản suất kinh doanh cũng như vị trí vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp. Người quản lý phải nắm bắt chặt chẽ tình hình nguyên vật liệu của doang nghiệp mình. Đưa ra phương án , những cơ hội lựa chọn sao cho lợi nhuận của công ty là cao nhất.
* Để quản lý được chặt chẽ số lượng NVL của công ty về tình hình nhập -xuất- tồn NVL đòi hỏi các nhà quản lý và phòng kế toán phải.
- Mở đầy đủ hệ thống sổ sách ghi chép và phản ánh đầy đủ kịp thời chính xác về số lượng và giá trị của từng vật liệu hiện có, tình hình nhập xuất và luân chuyển sang nội bộ công ty, giám sát chặt chẽ quá trình thu mua sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
- Tính toán chính xác giá thành vật liệu, phân loại vật liệu đúng quy tắc, xác định chính xác vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phân tích tình hình thu mua, sử dụng vật liệu, xây dựng các định mức tiêu hao vật liệu giúp cho lãnh đạo công ty có kế hoạch đầu tư mua sắm dự trữ vật liệu cho chu kỳ sản xuất năm sau.
- Tổ chức công tác kiểm kê định kỳ vật liệu hàng năm trong phạm vi công ty, phát hiện kịp thời những hiện tượng hao hụt mất mát, vi phạm chế độ quản lý vật tư giúp cho lãnh đạo công ty có biện pháp sử lý.
- Đánh giá vật liệu là xác định giá trị của chúng theo nguyên tắc nhất định.
- Nhiệm vụ của tổ chức kế toán NVL – CCDC :
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý của vật liệu – CCDC trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng như vị trí vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp. Kế toán vật liệu – CCDC cần thực hiện các nhiệm vụ như sau :
- Tổ chức nghi chép , phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ vật liệu, nhập- xuất- tồn kho, vật liệu tiêu hao sử dụng trong quá trình SXKD.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập- xuất- tồn đúng chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu, ( Lập chứng từ, luân chuyển chứng từ ) mở các loại sổ, thẻ chi tiết nguyên vật liệu đúng chế độ, đúng phương pháp quy định, giúp cho việc lãnh đạo và chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành và toàn bộ nền kinh tế.
- Kiểm tra thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu, phát hiện và sử lý kịp thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng vật liêu phi pháp, lãng phí.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu, phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý điều hành, phân tích kinh tế.
2.2- Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH NN một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi phú thọ.
2.2.1 -Nghiệp vụ nhập, xuất, tồn, và chứng từ kế toán nguyên vật liệu.
- Phân loại và đánh giá NVL :
Phân loại NVL :
- Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu gồm nhiều loại, nhiều thứ có tính năng lý, hóa khác nhau, có công dụng và mục đích khác nhau, yêu cầu đặt ra là người quản lý phải biết từng loại vật liệu để đánh giá và xắp xếp theo từng nhóm theo một tiêu thứ nhất định.
- Nhìn chung trong các DN VL được chia thành các loại sau :
- Về NVL căn cứ vào nội dung kinh tế và chức năng của chúng trong hoạt động SXKD được chia ra như sau :
+ NVL chính : (Bao gồm cả nữa thành phẩm mua ngoài) là đối tượng lao động chủ yếu hình thành sản phẩm mới. Ngoài ra NVL chính còn bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để gia công chế biến.
+ VL phụ : Là những loại vật liệu chỉ có tác dụng trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như : Làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ cho công tác quản lý bảo quản .
+ Nhiên liệu : Bao gồm các loại vật liệu thể lỏng, khí hoặc rắn dùng cung cấp năng lượng phục vụ các thiết bị máy móc, phương tiện vận tải, phục vụ cho sản xuất như : Xăng, dầu.
+ Phụ tùng thay thế : Gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng cho sửa chữa bộ phận hoặc thay thế phục hồi các thiết bị phương tiện vận tải, máy móc thiết bị như vòng bi, vòng đệm
+ Thiết bị XDCB : Bao gồm các thiết bị phương tiện chuyên dùng sử dụng cho công tác xây lắp.
+ Vật liệu khác : Bao gồm các loại vật liệu còn lại, các thứ chưa được xếp loại kể trên, như các loại vật liệu đặc trưng phục vụ riêng cho một ngành sản xuất.
- Đánh giá NVL :
Đánh giá NVL là dùng tiền để biểu thị giá trị của NVL theo nguyên tắc nhất định. Kế toán nhập – xuất – tồn kho VL phản ánh theo giá trị thực tế. Tuy nhiên trong không ít doanh nghiệp để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập – xuất VL song dù đánh giá theo giá hạch toán kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập – xuất VL trên sổ kế toán tổng hợp, báo cáo kế toán theo giá thực tế.
Đánh giá VL-CCDC theo giá thực tế nhập:
Nguyên vật liệu dùng cho sản suất của công ty chủ yếu được mua ngoài. Kế hoạch nhập nguyên vật liệu được lập và duyệt theo từng tháng, quý, dựa vào kế hoạch và quá trình phục vụ sản suất. Khi nhập kho NVL công ty đã sử dụng giá thực tế để hạch toán.
Giá vốn Giá bản thân của Chi phí thu mua Thuế nhập
thực tế = N VL + V/c bốc dỡ + khẩu
Giá vốn thực tế Giá mua Chi phí thu Thuế VAT
VL mua ngoài = ngoài + mua + (Nếu có)
Chi phí mua thực tế gồm : Chi phí bốc dỡ, bảo quản, vận chuyển vật liệu từ nơi mua về đến doanh nghiệp, chi phí thuê kho, bãi ,tiền phạt bồi thường (nếu có) công tác chi phí của nhân viên thu mua, chi phí bộ phận thu mua độc lập, hao hụt tự nhiên trong định mức khi vận chuyển.
Trường hợp vật liệu mua về dùng vào sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng không phải nộp thuế GTGT thì giá mua ghi trên hóa đơn là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
*Ví dụ 01.
Theo phiếu nhập kho số 05 ngày 10 tháng 01 năm 2008.
Nhập kho : 14.000 kg dầu Đi e ren với đơn giá .8000đ/ kg. của công ty cung ứng vật liệu Tiến Thắng.
Nhập kho : 40 Kg sắt 6 với đơn giá .6.000đ/ kg.
- Giá vốn thực tế của VL xuất kho : Có thể áp dụng các phương pháp sau :
Giá vốn thực tế Giá vốn thực tế của
= + Chi phí chế biên
Của VL tự chế vật liệu xuất ra chế biến
Giá vốn thực tế của VL Giá vốn thực tế của Tiền thuê gia công chế
Thuê ngoài gia công = VL gia công chế + biến và CP vận chuyển
Chế biến biến nhập–xuất VL gia công
- Theo phương pháp đích danh : Vật liệu nhập giá nào thì xuất kho theo giá đó. Phương pháp này được áp dụng trong điều kiện doanh nghiệp tổ chức nhập – xuất, quản lý và hạch toán riêng biệt từng lô hàng theo từng lần nhập – xuất.
- Theo giá bình quân tồn đầu kỳ : Là toàn bộ vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá VL tồn đầu kỳ. Được áp dụng trong điều kiện :
+ Lượng VL tồn kho đầu kỳ rất lớn.
+ Lượng nhập kho trong kỳ tỷ lệ nhỏ
+ Đáp ứng yêu cầu nhanh, đơn giản, kịp thời.
- Theo giá bình quân gia quyền : Giá vốn thực tế VL – CCDC xuất dùng trong kỳ được tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ theo công thức:
Giá bình quân Giá vốn thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá vốn thực tế VL nhập trong kỳ
=
VL xuất dùng Số lượng VL tồn đầu kỳ + số lượng VL nhập trong kỳ
Giá trị VL Số lượng VL Giá trị
Xuất kho = Xuất kho x Bình quân
Phương pháp này được áp dụng cho từng thứ vật liệu riêng biệt có thể tính bình quân trong mỗi nghiệp vụ xuất nhập hoặc bình quân cho cả một kỳ.
Phương pháp tính bình quân theo mỗi nghiệp vụ nhập xuất chính xác hơn, song công việc tính toán phức tạp và thực tế không thể sử dụng phương pháp bình quân gia quyền theo từng kỳ.
Điều kiện áp dụng : Doanh nghiệp chỉ sử dụng một loại giá thực tế để hạch toán nhập, xuất kho VL và theo dõi được chính xác về số lượng từng thức vật liệu.
- Theo phương pháp nhập trước, xuất trước :
Căn cứ vào khối lượng nhập kho và đơn giá từng phần nhập kho để làm căn cứ tính gía xuất kho thực tế được tính theo nguyên tắc :
+ Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập trước.
+ Số còn lại được tính (tổng số xuất kho – số lượng xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo thứ tự lần nhập tiếp theo.
Giá thực tế của Giá thực tế đơn vị của Số lượng VL xuất dùng
VLCCDC xuất kho NVL nhập kho x trong kỳ thuộc từng
Theo từng lần nhập Lần nhập kho
- Tính theo giá nhập sau, xuất trước :
Cách tính tương tự như phương pháp tính giá nhập trước, xuất trước, nhưng phải theo nguyên tắc : Khi xuất căn cứ vào số lượng xuất và đơn thực tế lần nhập sau cùng để tính, rồi lần lượt tính các lần nhập trước để tính.
* Ví dụ 2 : Theo phiếu suất kho số 27 ngày 12 tháng 01 năm 2008. suất kho dầu Đi e ren cho các Trạm bơm.
Số lượng (kg)
Đơn giá (đ)
Số tiền
Tồn đầu kỳ
5000
8.000
40.000.000
Trạm bơm Bản nguyên
7.000
8.000
56.000.000
Trạm bơm Lê tính
3.000
8.000
24.000.000
.
2.2.2 – Kế toán nguyên vật liệu trên hệ thống sổ kế toán chi tiết , tổng hợp.
* Thủ tục chứng từ nhập kho nguyên vật liệu
Tại Công ty TNHH NN MTV KTCT thuỷ lợi Phú thọ việc thu mua vật liệu do cán bộ của phòng kỹ thuật đảm nhiệm. Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, phòng kỹ thuật tổ chức cho cán bộ đi mua. Mọi nguyên vật liệu mua về đến công ty phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho.
Chứng từ chủ yếu về thu mua và nhập kho nguyên vật liệu của công ty gồm có:
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hoá (Mẫu số 08-VT)
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 02 - VT)
Khi nhận được hoá đơn bán hàng, giấy báo nhận hàng của người bán gửi đến hay do nhân viên của công ty mang về, phòng kỹ thuật phải đối chiếu với hợp đồng hoặc kế hoạch thu mua để quyết định chấp nhận hay không chấp nhận thanh toán đối với từng chuyến hàng. Khi vật liệu về đến công ty phải thành lập ban kiểm nghiệm công ty về số lượng chất lượng và quy cách vật liệu rồi lập ban kiểm nghiệm vật tư.
Ban kiểm nghiệm vật tư bao gồm: Người nhập, người phụ trách vật tư và thủ kho. Người nhập và phục trách vật tư kiểm tra về số lượng và quy cách nguyên vật liệu , thủ kho có trách nhiệm kiểm tra về mặt số lượng nguyên vật liệu.
Đồng thời phải ghi rõ họ tên, quy cách vật tư kiểm nghiệm, đơn vị tính, số lượng vật liệu nhập (số trang hoá đơn và số nhập). Biên bản phải ghi rõ ngày, tháng, năm có đầy đủ chữ ký của người nhập vật tư, thủ kho và người phụ trách vật tư.
Biên bản kiểm nghiệm được lập thành 3 liên:
+ Một liên lưu ở phòng kỹ thuật vật tư.
+ Một liên thủ kho giữ để làm căn cứ ghi vào thẻ kho.
+ Một liên giao cho khách hàng.
Tất cả chứng từ đều phải có chữ ký của người nhận hàng, thủ kho, người giao hàng, thủ trưởng đơn vị.
Phiếu nhập kho: Trước khi ghi vào phiếu nhập kho, kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế, biên bản kiểm nhận vật tư:
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
+ Một liên lưu ở quyển phiếu nhập kho (ở bộ phận kế toán)
+ Một liên giao cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ và thanh toán với khách hàng (lưu ở kế toán thanh toán)
+ Một liên giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho.
Phiếu nhập phải đầy đủ chữ ký của người nhận hàng, thủ kho, người giao hàng, thủ trưởng đơn vị.
Biều 01:
Trích HOÁ ĐƠN
GiÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên số 2 : giao cho khách hàng Mẫu số : 01
Ngày10 tháng 01 năm 2008 DS/00B2
Đơn vị bán hàng : Công ty cung ưng vật liệu Tiến Thắng. N0: 036612
Địa chỉ : Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
Điện thoại : 0211 842 074 Tài khoản: 201022
Mã số :
2
8
0
0
2
4
0
1
8
0
7
4
3
1
Họ tên người mua hàng : Lê Anh Tuấn .
Tên đơn vị : Công ty TNHHNN MTV KTCT thuỷ lợi Phú Thọ.
Địa chỉ : Xã sơn vi- Huyện Lâm Thao- Tỉnh Phú Thọ.
2
6
0
0
2
9
7
4
0
5
Số tài khoản : 421101000125 .
Hình thức thanh toán : T/M MS
STT
Tên hàng hoá , dịch ch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 =1 x 2
1
Dầu Diezen
kg
14.000
8.000
112.000.000
2
Sắt f 6
Kg
40
6.000
240.000
3
Thép hàn
kg
31
8.727
270.537
Cộng tiền hàng
112.510.537
Thuế GTGT 10%
11.251.053
Tổng cộng thanh toán
123.761.600
Bằng chữ : ( Một trăm hai mươi ba triệu bảy trăm sáu mươi mốt ngàn sáu trăm đồng ./. ).
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên )
* Biểu 02:
C.ty TNHHMTV-KTCTTL Phú Thọ
Phòng kinh tế Trích BIÊN BẢN
Kiểm nghiệm vật tư
Hôm nay, ngày 10 / 01 năm 2008
Hội đồng kiểm nghiệm vật tư chúng tồi gồm có :
1- Bà : Nguyễn Thị Quỳnh - Chức vụ : Trưởng phòng kinh tế – Trưởng ban.
2- Bà : Nguyễn T.Bích Liên - Chức vụ : Kế toán vật tư - ủy viên.
3- Ông : Nguyễn Đình Tân - Chức vụ : C.bộ vật tư cụm Diên Hồng- ủy viên
4- Bà : Nguyễn Thị Hòa -Chức vụ : Thủ kho ( Diên Hồng )
Đã tiến hành kiểm nghiệm vật tư của công ty vật tư Tiến Thắng theo hóa đơn số N0 : 036612 như sau :
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Chất lượng
Theo HĐ
Theokiểm nghiệm
Chênh lệch
Đúng quy cách
Kém phẩm chất
1
Dầu Diezen
kg
14.000
14.000
-
14.000
-
2
Thép hàn
kg
31
31
-
31
-
3
Sắt f 6
Kg
40
40
-
40
-
Kết luận : Số lượng nhập đầy đủ, chất lượng đảm bảo, thống nhất số nhập kho trên và thủ tục thanh toán.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
( ký,họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký , họ tên )
Căn cứ vào hóa đơn mua vật tư và biên bản, kiểm nghiệm kế toán vật tư lập phiếu nhập kho số hàng trên.
* Biểu 03:
C.TY TNHHNNMTV KTCTTL PHÚ THỌ
Trích PHIẾU NHẬP KHO
Số: 05
Ngày 10 tháng 01 năm 2008
Nợ TK: 152.
Có TK: 331
Người giao hàng: Nguyễn Văn Bảy
Theo HĐ số 01 ngày 10/01/2008 của Công ty cung ứng vật tư Tiến Thắng
Nhập tại kho: Công tyTNHH NN MTV khai thác công trình thuỷ lợi Phú Thọ.
S
TT
Tên mặt hàng
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Dầu Diezen
kg
14.000
14.000
8.000
112.000.000
2
Thép hàn
kg
31
31
8.727
270.537
3
Sắt f 6
Kg
40
40
6.000
240.000
Cộng:
112.510.537
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm mười hai triệu năm trăm mười ngàn năm trăm ba mươi bảy đồng ./.).
Ngày 10 tháng 01 năm 2008
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên )
Ký, họ tên )
( Ký, họ tên )
( Ký, họ tên )
( Ký, họ tên )
Thủ tục chứng từ xuất của nguyên vật liệu.
Tại công ty TNHH NN MTV KTCT thuỷ lợi Phú Thọ , nguyên vật liệu xuất dùng chủ yếu cho nhu cầu bơm nước phục vụ sản suất nông nghiệp .
Chứng từ xuất kho nguyên vật liệu có nhiều loại, phụ thuộc vào mục đích xuất kho, phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức.
Đối với phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức thì phiếu này được lập thành hai liên. Người phụ trách ký vào hai liên rồi chuyển cho thủ kho xuất một liên, một liên giao cho đơn vị sử dụng nguyên vật liệu. Khi lĩnh nguyên vật liệu, đơn vị phải mang phiếu này xuống kho. Thủ kho có nhiệm vụ ghi số liệu thực xuất và ký vào hai liên. Sau mỗi lần xuất kho ghi sổ thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng hay khi hết hạn mức, thủ kho thu lại phiếu của đơn vị được lĩnh nguyên vật liệu đã xuất và số hạn mức còn lại của tháng, đối chiếu với thẻ kho và ký vào hai liên đã xuất.
+ Một liên thủ kho chuyển cho phòng kế hoạch vật tư.
+ Một liên thủ kho chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Căn cứ vào yêu cầu xuất, từng bộ phận sử dụng nguyên vật liệu từng phân xưởng lập kế hoạch ghi rõ họ tên, lượng vật tư đưa lên phòng kỹ thuật vật tư. Phòng kỹ thuật vật tư sau khi xem xét tình hình sử dụng nguyên vật liệu thấy hợp lý theo yêu cầu sản xuất sẽ lập phiếu xuất kho. Phiếu này được lập riêng cho từng thứ hay nhiều thứ nguyên vật liệu cùng loại, cùng một kho xuất và sử dụng cho một sản phẩm, một đơn vị đặt hàng và phải được giám đốc hoặc người được giám đốc uỷ quyền ký duyệt trước.
Khái quát trình xuất kho nguyên vật liệu qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 2.1: Khái quát quá trình xuất vật tư
Bộ phận sử dụng
Tại kho NVL
Phiếu xuất hàng
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho được lập thành ba liên:
+ Một liên lưu ở phòng kỹ thuật kế hoạch vật tư
+ Một liên thủ kho xuất giữ lại.
+ Một liên giao cho người lĩnh vật tư.
Định kỳ, phiếu xuất kho được chuyển lên phòng kế toán để luân chuyển ghi sổ và lưu. Trong các phiếu này ghi cả số lượng xuất kho, đơn giá, thành tiền.
Biểu 04 :
CTY TNHH NN MTV
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 27
KTCT THUỶ LỢI PHÚ THỌ
Ngày 12 tháng 01 năm 2008
Nợ TK: 621
Có TK: 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Quốc Hùng.
Bộ phận công tác: Trạm Lâm Thao-thuộc công ty quản lý.
Nhận kho tài: Diên Hồng
Lý do xuất kho: dùng cho trạm bơm Lê tính phục vụ cho quá trình sản xuất
TT
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Dầu Diezen
kg
10.000
8.000
80.000.000
2
Thép hàn
kg
28
8.727
244.536
3
Sắt f 6
Kg
30
6.000
180.000
.....................
Cộng
80.424.536
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Tám mươi triệu bốn trăm hai mươi bốn ngàn năm trăm ba sáu đồng ./.
Người lập
phiếu
Người nhận
hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký,họ tên)
* Biểu số 05:
C ông ty TNHH NN MTV KTCT thuỷ lợi Phú Thọ.
Trích THẺ KHO
Tên vật tư: Dầu Diezen
Tháng 01 năm 2008
Chứng từ
Trích yếu
ĐVT
Số lượng
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
1
Tồn đầu tháng
5.000
2
.....
...........................
....
....
...
..
3
Nhập từ công ty cung ứng VL Tiến Thắng
Kg
14.000
4
Xuất dầu cho chạy máy
Kg
10.000
...
....
........................................
........
.......
......
.........
Cộng phát sinh
73.000
74.725
Tồn cuối tháng:
3.275
Ngày .. tháng.. năm
Ban Giám Đốc Duyệt Kế Toán Trưởng Người Lập
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
- Thẻ kho được lập chi tiết cho từng loại hàng hoá, nguyên vật liệu trong kho, căn cứ vào thẻ kho ta có thể biết được tình hình nhập- xuất- tồn của các loại vật liệu.
Đồng thời kế toán nhập sổ chi tiết vật liệu. Ở sổ chi tiết vật liệu phản ánh cả về số lượng đơn giá, thành tiền của vật liệu sau mỗi lần nhập- xuất và số lượng vật tư, vật liệu còn tồn trong kho của công ty.
Biểu số 06:
Công ty TNHH NN MTV KTCT TL Phú Thọ.
Trích - BÁO CÁO TỒN KHO NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH
Tháng 1 năm 2008
Stt
Tên vật tư
ĐVT
Tồn đầu tháng 9
Nhập
Xuất
Tồn cuối tháng
1
Dầu Diezen
kg
5.000
14.000
10.000
9.000
2
Thép hàn
kg
20.500
10.500
18.300
12.700
3
Sắt f 6
kg
500
450
875
75
4
Xăng Mô ga
lít
85
150
205
30
..
.
.
- Việc thủ kho lập báo cáo tồn kho vào cuối tháng làm căn cứ để kế toán đối chiếu với số liệu của mình đảm bảo cho công tác hạch toán chi tiết của công ty đựợc chặt chẽ. Định kỳ, thủ kho mang chứng từ xuất nhập lên phòng kế toán, kế toán đối chiếu số lượng trên các phiếu với số lượng trên thẻ kho, nếu số liệu khớp đúng thì ký xác nhận vào thẻ kho. Đồng thời kế toán phải kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, kiểm tra việc chấp hành các quy định trong việc lập và xét duyệt đối với mỗi loại chứng từ kế toán.
+ Phiếu nhập kho của nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Sau khi nhận được chứng từ thủ kho được hoàn chỉnh các nội dung trên phiếu như ghi trên đơn giá, thành tiền, lập định khoản kế toán và chuyển cho kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền ký.
Đối với vật liệu nhập kho: Trên phiếu nhập kho có ghi cả chỉ tiêu số lượng và giá trị vật liệu nhập nên kế toán ghi sổ chi tiết để theo dõi cả hai chỉ tiêu đó.
Đối với vật liệu xuất kho : Đến cuối ngày cập nhập tất cả các phiếu xuất kho kế toán tiến hành tính đơn giá theo phương pháp mà công ty áp dụng cho từng loại nguyên vật liệu xuất kho. Sau đó ghi vào sổ chi tiết để theo dõi.
* Biểu 7:
C TY TNHH NN MTV KTCT THUỶ LỢI PHÚ THỌ
Tr ích SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Tháng 01 năm 2008
Tên vật tư: Dầu Diezen
Đơn vị tính: đồng
TT
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn đầu tháng
5.000
8.000
40.000.000
P/S trong tháng
1
PN 05
10/1
Nhập của cty tiến thắng
kg
14.000
8.000
112.000.000
19.000
8.000
152.000.000
2
PX 27
12/01
XuấtdầuchoTrạmBnguy ên
kg
7.000
8.000
56.000.000
12.000
8.000
96.000.000
3
....
...
Xuất dầu cho L ê T ính
kg
3.000
8.000
24.000.000
9.000
8.000
72.000.000
Cộng
14.000
112.000.000
10.000
80.000.000
9.000
72.000.000
Ngày 31 tháng 01. năm 2008
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên)
(Ký, họ và tên)
* Biểu 8:
C TY TNHH NN MTV KTCT THUỶ LỢI PHÚ THỌ
Tr ích SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Tháng 01 năm 2008
Tên vật tư: Sắt f 6..
Đơn vị tính: đồng
TT
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn đầu tháng
500
6.000
3.000.000
P/S trong tháng
1
PN 05
10/1
Nhập của cty tiến thắng
kg
40
6.000
240.000
2
PH 06
11/1
Nhập của công ty anh đ ức
kg
200
6.000
1.200.000
...
...
...
...
...
...
...
3
PX 27
12/01
Xuất choTrạm lê tính
kg
30
6.000
180.000
4
PX 28
12/01
Xuấtcho trạm Diên hồng
kg
500
6.000
3.000.000
...
...
.....
...
...
...
...
Cộng
450
6.000
2.700.000
875
6000
5.250.000
75
6.000
450.000
Ngày 31 tháng 01. năm 2008
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên)
(Ký, họ và tên)
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các sổ chi tiết của từng loại vật liệu tiến hành ghi vào báo cáo tổng hợp xuất nhập tồn kho vật liệu. Mỗi sổ chi tiết được phản ánh trên một dòng của báo cáo đã tổng hợp X-N-T kho nguyên vật liệu.
Sau khi tính ra sản luợng vật tư tồn kho của từng loại nguyên vật liệu kế toán tiến hành đối chiếu.
Số liệu giữa báo cáo tổng hợp xuất nhập tồn kho vật liệu với báo cáo tồn kho vật liệu của thủ kho gửi lên, số liệu ở hai ba người này phải khớp nhau về chỉ tiêu số lượng.
2.3 : Báo cáo nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu và thực trạng quản lý nguyên vật liệu lưu chuyển.
*Biểu 09:
CÔNT TY TNHHNNMTV KTCT TL PHÚ THỌ.
Trích BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO VL
Tháng 01 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
TT
Tên vật tư, quy cách vật tư
ĐV tính
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
1
Dầu Diezen
Kg
5.000
40.000.000
14.000
112.000.000
10.000
80.000.000
9.000
72.000.000
2
Thép hàn
Kg
20.500
178.903.500
10.500
91.633.500
18.300
159.704.500
12.700
110.832.900
3
Sắt Φ 6
Kg
500
3.000.000
450
2.700.000
875
5.250.000
75
450.000
4
Xăng
..
85
.......
.....
......
.....
.....
.....
...
...5
............
......
.....
.......
.......
.......
.......
.......
.......
..........
Cộng:
295.165.000
405.614.000
430.600.000
270.179.000
Ngày 31tháng 01 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng.
(Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Căn cứ vào các chứng từ phiếu xuất kho vật liệu trong tháng, kế toán vào bảng phân bổ VL.
* Biểu 10
CÔNG TY TNHHNNMTV KTCT TL PHÓ THỌ
Trích -BẢNG PHÂN BỔ NVL
Tháng 01 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Ghi có các TK
TK 152 "Chi pí NVL TT"
Cộng
Ghi nợ các TK
TK 1521(VLC)
TK 1523(VLP)
TK 1524(NL)
1
TK154-Chi phí SX KDDD
423.456.000
14.656.675
8.432.880
446.545.555
2
TK627 - Chi phí SXC
24.000.000
6.382.747
2.910.393
33.293.140
3
TK641- Chi phí BH
57.257.915
8.160.150
1.434.500
66.852.565
4
TK642 - Chi phí QLDN
32.154.165
42.000.000
42.700.430
116.854.595
Cộng:
536.868.080
71.199.572
55.478.203
663.545.855
Ngày tháng 01 năm 2008
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ và tên)
(Ký, họ và tên)
Từ bảng phân bổ VL lập bảng kê số 4 và các chứng từ ghi sổ .
* Biểu :11
CTY TNHHNN MTV KTCT TL PHÙ THỌ
Trích - BẢNG KÊ SỐ : 04
Ghi có TK: 152.
Tháng 01 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
STT
các TK ghi có
TK 152
TK 334
....
Các TK phản ánh ở một số bảng kê khác
Cộng CF thực tế trong tháng
Các TK ghi nợ
Bảng kê
Bảng kê
Bảng kê
1
TK: 154
446.545.555
......
....................
2
TK: 627
33.293.140
.......
82.534.000
....
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6421.doc