LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1. Sự cần thiết của hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất 3
1.1.1. Khái niệm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 3
1.1.1.1. Khái niệm thành phẩm 3
1.1.1.2. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm 4
1.1.2. Yêu cầu quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 5
1.1.3. Ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ thành phẩm 6
1.1.4. Nhiệm vụ hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 7
1.2. Hạch toán thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 7
1.2.1. Kế toán thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 7
1.2.2. Đánh giá thành phẩm 8
1.2.2.1. Đối với thành phẩm nhập kho 8
1.2.2.2. Đối với thành phẩm xuất kho 9
1.2.3. Hạch toán chi tiết thành phẩm 11
1.2.3.1. Phương pháp thẻ song song 11
1.2.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 13
1.2.3.3. Phương pháp sổ số dư 14
1.2.4. Hạch toán tổng hợp thành phẩm: 15
1.2.4.1. Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên 15
1.2.4.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ 16
1.3. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 18
1.3.1. Các phương thức tiêu thụ và thủ tục, chứng từ 18
1.3.1.1. Các phương thức tiêu thụ 18
1.3.1.2. Thủ tục, chứng từ 18
1.3.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và giá vốn 18
1.3.2.1. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu 18
1.3.2.2. Nguyên tắc ghi nhận giá vốn 19
1.3.3. Hạch toán doanh thu bán hàng 19
1.3.3.1. Hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng 19
1.3.3.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng 19
1.3.4. Hạch toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu 24
1.3.4.1. Hạch toán chiết khấu thanh toán 24
1.3.4.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 24
1.3.5. Hạch toán giá vốn hàng bán 26
1.3.5.1. Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX 26
1.3.5.2. Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK 27
1.3.6. Hạch toán chi phí bán hàng 28
1.3.7. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 29
1.3.8. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 31
1.3.9. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 33
1.4. Hệ thống chứng từ và sổ sách của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 34
1.4.1. Hệ thống chứng từ 34
1.4.2. Hệ thống sổ sách: 34
1.4.2.1. Hình thức Nhật ký - sổ cái 34
1.4.2.2. Hình thức Nhật ký chung 35
1.4.2.3. Hình thức Nhật ký chứng từ 35
1.4.2.4. Hình thức chứng từ ghi sổ 36
1.5. Đặc điểm hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ một số nước trên thế giới 37
1.5.1. Tại Pháp 37
1.5.2. Tại Mỹ 39
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH 41
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh 41
2.1.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 45
2.2. Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty 47
2.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty 47
2.2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty 47
2.3. Tổ chức hạch toán thành phẩm tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. 48
2.3.1. Đặc điểm về thành phẩm của Công ty 48
2.3.2. Đánh giá thành phẩm 49
2.3.3. Hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp thành phẩm ở công ty 49
2.3.3.1. Hạch toán chi tiết thành phẩm 50
2.3.3.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm 55
2.4. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. 58
2.4.1. Thị trường và các phương thức tiêu thụ thành phẩm 58
2.4.1.1. Thị trường tiêu thụ thành phẩm 58
2.4.1.2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm 59
2.4.2. Giá cả và phương thức thanh toán 62
2.4.3. Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm 63
2.4.3.1. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thu tiêu thụ thành phẩm 63
2.4.3.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm 65
2.4.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 75
2.4.5. Hạch toán giá vốn hàng bán 76
2.4.6. Hạch toán chi phí bán hàng 77
2.4.6.1. Hạch toán chi tiết chi phí bán hàng 77
2.4.6.2. Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng 80
2.4.7. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 81
2.4.7.1. Hạch toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp 81
2.4.7.2. Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp 83
2.4.8. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 85
2.4.9. Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận thông qua báo cáo kết quả kinh doanh 88
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH. 93
3.1. Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấml ợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. 93
3.1.1. Ưu điểm 93
3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán 94
3.1.1.2. Về chứng từ sổ sách 94
3.1.1.3. Về hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 95
3.1.2. Một số hạn chế 96
3.1.2.1. Về chứng từ sổ sách 96
3.1.2.2. Về hệ thống tài khoản 97
3.1.2.3. Về hạch toán thành phẩm 97
3.1.2.4. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 97
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 100
3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm 100
3.2.2. Giảm giá thành sản phẩm sản xuất ra 100
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức tốt công tác bán hàng 101
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. 102
3.3.1. Đối với chứng từ, sổ sách 102
3.3.2. Về hệ thống tài khoản 105
3.3.3. Về hạch toán thành phẩm 105
3.3.3.1. Hạch toán chi tiết thành phẩm 105
3.3.3.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm 105
3.3.4. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 106
3.3.4.1. Về hạch toán doanh thu và giá vốn 106
3.3.4.2. Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 106
3.3.4.3. Về hạch toán các khoản phải thu khách hàng 107
3.3.4.4. Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 109
3.3.4.5. Về việc xác định kết quả tiêu thụ 111
KẾT LUẬN 113
122 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 904 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c chứng từ nhập và xuất kho thành phẩm thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho sau khi đã kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ.
Cuối tháng sau khi đã phản ánh tất cả các nghiệp vụ nhập kho thành phẩm, thủ kho tính được số lượng thành phẩm tồn kho cuối tháng.
Bảng số 2.1
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
Tên kho: Kho thành phẩm
Thẻ kho
Tên thành phẩm : Tấm lợp AC
Đơn vị tính : Tấm
Mã số :
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận
Ngày tháng
Số phiếu
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Kiểm kê 01/01/2005
3000
03/01
13
Nhập từ phân xưởng TL AC
25 000
05/01
15
Nhập từ phân xưởng TL AC
23 000
15/01
131083
Xuất cho CT TNHH TM và sản xuất Ba Tám.
5 000
............................
Cộng
1 010 000
1 013 000
0
Như vậy việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại kho được thực hiện trên thẻ kho một cách thường xuyên liên tục theo chỉ tiêu số lượng.
* Tại phòng kế toán: Việc hạch toán chi tiết thành phẩm được theo dõi trên sổ chi tiết thành phẩm.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho thành phẩm, kế toán ghi vào sổ chi tiết thành phẩm, mỗi thành phẩm được mở riêng trên một sổ.
- Căn cứ để ghi sổ chi tiết thành phẩm: Là các phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, biên bản thanh lý hàng hoá (thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất).
- Phương pháp ghi sổ: Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán theo dõi thành phẩm căn cứ vào các chứng từ kế toán trên để ghi sổ.
Số dư cuối kỳ được tính như sau:
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Xuất trong kỳ
Ví dụ: Sổ chi tiết tấm lợp AC tháng 1 năm 2005
Bảng số 2.2
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
Sổ chi tiết thành phẩm
Tháng 1 năm 2005
Tên thành phẩm : Tấm lợp AC
Đơn vị tính : Tấm
Số lượng tồn đầu kỳ : 3000
Số tiền : 52 500 000
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số hiệu
Ngày tháng
SL
TT
SL
TT
SL
TT
13
15
131083
03/01
05/01
15/01
PXTLÃCPTLAC
BaTám
154
154
632
......
25000
23000
5000
28000
51000
46000
Cộng
17500
1010000
17675000000
1013000
17727500000
0
0
Hàng tháng kế toán theo dõi thành phẩm cộng sổ chi tiết và tiến hành đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp thành phẩm, thẻ kho. Như vậy trên sổ chi tiết thành phẩm ngoài việc theo dõi thành phẩm về số lượng, kế toán chi tiết thành phẩm còn theo dõi cả về mặt giá trị của thành phẩm.
Ngoài việc theo dõi trên sổ chi tiết thành phẩm kế toán tại công ty còn lập thêm bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho thành phẩm để tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đối chiếu được nhanh gọn. Mẫu bảng như sau:
Bảng số 2.3
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm
Tháng 01 năm 2005
Stt
Tên
Đvt
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
2
TL AC
TL KLM
Tấm
m2
3 000
52 500 000
1 010 000
55 000
17 675 000 000
3 382 500 000
1 013 000
55 000
17 727 500 000
3 382 500 000
0
0
0
0
Cộng
52 500 000
21 057 500 000
21 110 000 000
0
2.3.3.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
Ngoài việc theo dõi chi tiết tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm, kế toán trong Công ty còn phải phản ánh tình hình này theo chỉ tiêu giá trị trên sổ kế toán tổng hợp.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 155: Thành phẩm
Tài khoản154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh là áp dụng hình thức hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này khi nhập, xuất kho thành phẩm kế toán phản ánh vào sổ kế toán theo giá vốn (giá thành sản xuất), điều này phụ thuộc vào kỳ tính giá thành. Theo quy định của Công ty thì kỳ tính giá thành phẩm vào cuối tháng. Giá thành của sản phẩm xuất kho được tính theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Cuối tháng bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tiến hành tính giá thành của các sản phẩm xuất kho trong kỳ.
* Trình tự hạch toán
Trong tháng 01/2005, kế toán tính giá thành sản phẩm tính như sau:
- Giá thành đơn vị của sản phẩm Tấm lợp AC là: 17 500đ/tấm
- Tổng giá thành nhập kho của sản phẩm tấm lợp AC là: 17675000000đ
- Tổng giá thành hai loại sản phẩm nhập kho của Công ty là: 21057500000đ
- Tổng giá thành của các sản phẩm xuất kho toàn công ty là: 21110000000đ
Căn cứ vào số liệu của tháng trước, phiếu nhập kho và xuất kho thành phẩm, số chi tiết thành phẩm, kế toán lập bảng nhập xuất tồn kho thành phẩm và tiến hành định khoản ghi nhật ký chung như sau:
+ Khi nhập kho thành phẩm:
Căn cứ vào bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm kế toán ghi sổ:
Nợ TK 155 : 21 057 500 000
TL AC : 17 675 000 000
TL KLM : 3 382 500 000
Có TK 154 : 21 057 500 000
+ Khi xuất kho thành phẩm
Căn cứ vào bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 632 : 21 110 000 000
Có TK 155 : 21 110 000 000
TL AC : 17 727 500 000
TL KLM : 3 382 500 000
Cuối tháng kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911 : 21 110 000 000
Có TK 632 : 21 110 000 000
Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thành phẩm, giá vốn hàng bán đều được phản ánh trên nhật ký chung và sổ cái các tài khoản.
Bảng số 2.4
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
Nhật ký chung
Tháng 01 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
Trang số 31
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
Cộng mang sang
90540557183
90540557183
PN
31/01
.............
Nhập kho thành phẩm tháng 1
Thành phẩm
Sản xuất kinh doanh dở dang
155
154
21057500000
21057500000
PX
31/01
Xuất kho thành phẩm
Giá vốn hàng bán
Thành phẩm
632
155
21110000000
21110000000
KC
31/01
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Xác định kết quả kinh doanh
Giá vốn hàng bán
911
632
21110000000
21110000000
CPBH
31/01
Kết chuyển chi phí bán hàng
Xác định kết quả kinh doanh
Chi phí bán hàng
911
641
767130553
767130553
CPQL
31/01
Kết chuyển chi phí quản lý DN
Xác định kết quả kinh doanh
Chi phí quản lý doanh nghiệp
911
642
796553121
796553121
BK911
31/01
K/c doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
Xác định kết quả kinh doanh
511
911
23093569872
23093569872
BK911
31/01
K/c LN sản xuất kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh
Lợi nhuận chưa phân phối
911
421
419886198
419886198
Cộng
178896996927
178896996927
Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Giámđốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng số2.5
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
Sổ cái TK 155
Tháng 01 năm 2005
Tên Tài khoản: Thành phẩm
Đơn vị: 1000đ
Ngày
chứng
từ
Số hiệu
chứng
từ
Nội dung chứng từ
Tài khoản
đối
ứng
Số tiền nợ
Số tiền có
Nợ
Có
03/01
05/01
15/01
BK154
BK154
BK154
Số dư đầu kỳ
Phân xưởng TL AC nhập
Phân xưởng TL AC nhập
Xuất TL AC cho Công ty TNHH TM&SX Ba Tám
...................
155
155
632
154
154
155
52 500
437 500
402 500
87 500
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
21 057 500
0
21 110 000
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.4. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh.
2.4.1. Thị trường và các phương thức tiêu thụ thành phẩm
2.4.1.1. Thị trường tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một nhiệm vụ rất quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy vong của một doanh nghiệp. Một trong những doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt phải là một doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tốt và có một thị trường tốt. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi tất cả các doanh nghiệp hoạt động theo quy luật của cơ chế thị trường thì các biện pháp và chính sách để tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp càng phức tạp và cần cụ thể tăng cường thường xuyên hơn.
Sản phẩm tấm lợp của công ty là một loại hàng hoá thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng, nó dùng để lợp mái các công trình, nhà xưởng, kho tàng, nhà ở... Từ ngày sản phẩm tấm lợp xuất hiện trên thị trường đến nay, nhờ có những cố gắng và phát huy trong việc duy trì thị trường cũ tiến tới mở rộng thị trường mới. Sản phẩm của công ty đã tạo được những ấn tượng rất tốt đối với người tiêu dùng của toàn miền Bắc và các vùng đồng bằng.
Khối lượng sản phẩm hàng năm của công ty đang ngày một tăng lên hàng năm, điều đó chứng tỏ công ty đã xác định đúng đối tượng thị trường của mình, từng bước xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường miền Bắc, các vùng đồng bằng và hơn thế nữa công ty đang cố gắng mở rộng thị trường tiêu thụ của mình lên các vùng cao như Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng, Sơn La, Lạng Sơn...
Hiện nay thị trường tiêu thụ của công ty nằm chủ yếu sát các trung tâm đông dân cư và các khu sản xuất ở miền Bắc và đây chính là nơi chủ yếu tăng lợi nhuận của công ty.Sản phẩm của công ty liên tục được người tiêu dùng Việt Nam bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, công ty luôn là một trong những doanh nghiệp cung cấp sản phẩm đứng hàng đầu về chất lượng và giá cả. Do đó, mặc dù hiện nay trên địa bàn và các tỉnh lân cận có rất nhiều cơ sở sản xuất tấm lợp đòi hỏi một sự cạnh tranh gay gắt nhưng sản phẩm của công ty vẫn chiễm lĩnh được thị trường.
2.4.1.2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Do đặc thù của ngành sản xuất tấm lợp đặc biệt là tấm lợp kim loại, do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự hiện đại của máy móc vì vậy mà sản phẩm của công ty có thể có độ dài khác nhau đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng. Bởi vậy, với tấm lợp KLM chỉ khi khách hàng đặt hàng, có đầy đủ đặc điểm quy cách, độ dài, màu sắc, khổ rộng, chiều dài thì Công ty mới lựa chọn vật liệu và cắt cho khách hàng. Chính vì lẽ đó mà khác với nhiều doanh nghiệp khác, ở Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh sản phẩm sản xuất ra hoặc là tiêu thụ ngay, hoặc là lưu kho để bán cho khách lẻ và không có xuất gửi đại lý. Bất kỳ một lô sản phẩm nào bán ra dù lớn, hay nhỏ cũng phải tuân thủ đủ các bước sau: đặt hàng - lập hợp đồng – thanh toán – nhận hàng – lập hoá đơn giá trị gia tăng. Mặc dù Công ty không sản xuất hàng loạt để gửi đại lý như nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác nhưng Công ty vẫn có hệ thống đại lý để giúp mình tìm kiếm các đơn đặt hàng. Cũng chính bởi lẽ đó mà ở Công ty tồn tại hai hình thức bán hàng là bán hàng trực tiếp và bán hàng qua đại lý.
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp
- Bán cho công trình
Do sản phẩm của Công ty là tấm lợp, kết cấu thép cầu trục, cổng trục và do đặc điểm của ngành xây dựng công nghiệp nên hoạt động bán hàng cho công trình, dự án chiếm tỉ trọng lớn nhất trong doanh số bán hàng của Công ty. Bán hàng thông qua ký kết hợp đồng kinh tế tạo cơ sở vững chắc về pháp luật trong hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung và cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ nói riêng.
Mỗi hợp đồng kinh tế thường quy định rõ:
+ Về quy cách, giá cả, chủng loại, số lượng từng loại thành phẩm (thường được liệt kê trong phụ lục đính kèm).
+ Về thời gian giao hàng
+ Về phương thức giao hàng
+ Về phương thức thanh toán
+ Về tính toán lắp đặt, bảo hành và hướng dẫn sử dụng hàng hoá
+Về các điều khoản chung
Vì khối lượng bán cho các công trình thường là rất lớn do đó mà để phù hợp với tiến độ thi công của công trình cũng như để đảm bảo thời gian sản xuất, Công ty thường giao hàng theo lô và chia thành nhiều đợt cho khách hàng. Công ty cũng thường vận chuyển đến tận công trình vì có thể còn phải tư vấn lắp đặt sản phẩm cho khách hàng. Tại đây hai bên sẽ lập biên bản giao nhận hàng hoá, ký xác nhận về số lượng, chủng loại và quy cách của hàng hoá. Khi xuất hàng phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT làm căn cứ xuất hàng. Công ty chỉ giao lô hàng đầu tiên khi nhận được tiền đặt cọc từ phía khách hàng và khách hàng phải thanh toán những lô tiếp theo theo đúng những điều kiện đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Cuối cùng căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng kinh tế để thanh toán hết số còn lại. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán về doanh thu sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng tại thời điểm xuất hàng nhưng chỉ giao hoá đơn tài chính cho khách hàng khi khách hàng đã thanh lý xong hợp đồng kinh tế.
- Bán cho cửa hàng
Cửa hàng bán tấm lợp chỉ lưu một số sản phẩm mẫu và các biển quảng cáo sản phẩm, không lưu số lượng lớn vì quy cách luôn thay đổi. Cửa hàng sẽ đến mua hàng tại Công ty và sau đó bán lại hàng đó cho khách hàng của mình.
Phòng kinh doanh tiếp thị sẽ lập hợp đồng thành 3 liên trong đó liên 1 và liên 2 xé giao cho khách mang đến kế toán nộp tiền, khi khách hàng nộp tiền kế toán sẽ đóng dấu xuất hàng trên cả hai liên là liên 1 và liên 2 của hợp đồng sau đó giao liên 2 cho khách hàng, chuyển liên 1 xuống nhà máy để làm lệnh xuất hàng.
- Bán cho khách lẻ
Khách hàng đến mua trực tiếp tại Công ty, lập hợp đồng mua hàng và Công ty cũng tiến hành bán hàng như với cửa hàng chỉ khác nhau ở giá bán ra là giá bán thống nhất với giá bán lẻ niêm yết tại Công ty (không có giảm giá hay hoa hồng).
* Bán qua đại lý
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh có mạng lưới đại lý khắp Miền Bắc và các vùng đồng bằng ở nước ta. Khác với đại lý của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, đại lý của Công ty không có hàng ký gửi của Công ty mà thực chất chỉ làm môi giới bán hàng cho Công ty. Khác với các cửa hàng do có quan hệ gần gũi với Công ty nên việc mua bán có nhiều thuận lợi hơn như có thể đặt hàng và lập hợp đồng qua điện thoại, lái xe của Công ty sẽ vận chuyển hàng đến địa điểm mà đại lý chỉ định rồi qua đại lý lấy tiền về hoặc có thể nợ lại khi số nợ của đại lý còn ở trong giới hạn mà Công ty cho phép.
2.4.2. Giá cả và phương thức thanh toán
* Giá cả: Để thu hút khách hàng, Công ty có một chính sách giá cả hết sức linh hoạt, giá bán tính trên cơ sở giá thành sản xuất, điều chỉnh theo giá thị trường đồng thời phụ thuộc mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty trên cơ sở giá cả cạnh tranh bù đắp chi phí đảm bảo có lợi nhuận dương.
Công ty chỉ thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua thường xuyên, ổn định, mua với số lượng lớn và thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán trước hạn và với khách hàng ở tỉnh xa. Phần giảm giá này Công ty có thể thực hiện ngay hoặc cuối mỗi kỳ kinh doanh sau khi xem xét số khách hàng mua trong kỳ để thưởng cho khách hàng mua nhiều với tỷ lệ 1% đến 3% trên tổng doanh số bán cả năm của khách hàng.
Ngoài ra, Công ty còn thực hiện một số dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, thiết kế nhằm giới thiệu và hướng dẫn khách hàng lắp đặt, sử dụng các thành phẩm của mình mà không thu phí phục vụ. Chính sách giá cả linh hoạt phù hợp với cơ chế thị trường và các loại hình dịch vụ trên đã làm cho uy tín của Công ty với các bạn hàng ngày càng cao và thu hút ngày càng nhiều khách hàng mới.
* Phương thức thanh toán: Công ty đã thực hiện các phương thức thanh toán hết sức đa dạng phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế đã ký kết bao gồm: tiền mặt, chuyển khoản, séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu...
Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc là thanh toán chậm sau một khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng (thời hạn thanh toán chậm tuỳ theo từng hợp đồng quy định và tuỳ thuộc mối quan hệ với khách hàng tối đa từ 30- 45 ngày. Công ty luôn tạo mọi thuận lợi trong khâu thanh toán đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân doanh nghiệp.
Phương thức thanh toán chậm hiện nay chiếm tỉ trọng lớn trong Công ty. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và không bị chiếm dụng vốn, trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng phải quy định rõ thời hạn thanh toán. Nếu quá thời hạn này Công ty sẽ tính lãi suất theo lãi suất quá hạn ngân hàng trên tổng giá thanh toán. Chính bởi lẽ đó mà trong những năm qua trong Công ty không xảy ra tình trạng mất hoặc bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên việc bán chịu cũng chỉ được thực hiện với khách hàng có quan hệ lâu dài với Công ty, không bán chịu cho khách tư nhân hoặc khách vãng lai trừ khi có thế chấp hoặc ngân hàng bảo lãnh.
2.4.3. Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
2.4.3.1. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thu tiêu thụ thành phẩm
Khi có sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng, Công ty thông báo cho khách hàng (phiếu báo sản phẩm hoàn thành) đến nhận hàng. Khi khách hàng đến nhận hàng, phòng kinh doanh viết hoá đơn giá trị gia tăng cho khách hàng. Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán vào sổ chi tiết doanh thu.
Bảng số 2.6
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
Sổ chi tiết doanh thu
Tên thành phẩm: Tấm lợp AC
Tháng 01 năm 2005
Đơn vị: 1000đ
Chứng từ
Khách hàng
TK
ĐƯ
Doanh thu TT
Thuế GTGT
Tổng cộng
SH
NT
CK
CK
CK
TM
CK
CK
BK131
BK131
BK131
BK131
BK131
BK131
BK131
BK131
02/01
09/01
10/01
15/01
16/01
17/01
17/01
18/01
18/01
19/01
19/01
19/01
19/01
20/01
Phạm Thị Mỳ
Nhà máy chế tạo TBĐ
Trần Thị Bích Ngọc
Cty TNHH SX Ba Tám
Phạm thị Mỳ
Nguyễn Thị Minh
XN Tập Thể Bình An
Tấm lợp Phả Lại
Cty TNHH Thành Đạt
Cty CP XD và kinh doanh than nội địa
CT TNHH Cường Thạch
CT TNHH vận tải Hùng Hường
DN tư nhân Hiền Dung
Ông Tập NMXM Sài sơn
...................
1121
1121
1121
1111
1121
1121
131
131
131
131
131
131
131
131
20 000
3 939,98
30 000
99 545
18 000
14 820
13 024,759
4 871,427
483 153,1
578 671,613
192 024,2
790 282,088
166 700,903
701 169,7
2000
393,998
3000
9954,5
1800
1482
1302,4759
487,1427
48315,31
57867,1613
19202,42
79028,2088
16670,0903
70116,97
22000
4333,978
33000
109499,5
19800
16302
14327,2349
5358,5697
531468,41
636538,7743
211226,62
869310,2968
183370,9933
771286,67
Cộng
18802059,884
1880205,9884
20682265,8724
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.4.3.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm
* Tài khoản sử dụng
Về nguyên tắc doanh thu tiêu thụ sản phẩm chỉ được phản ánh khi hàng hoá chuyển quyền sở hữu từ đơn vị bán sang đơn vị mua. Do đó tại thời điểm xác định là bán hàng và ghi nhận doanh thu Công ty có thể đã thu được tiền hoặc chưa thu được. Vì vậy, để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 131: Phải thu khách hàng
- TK 511: Doanh thu bán thành phẩm
- TK 1111: Tiền mặt
- TK 1121: Tiền gửi ngân hàng
* Trình tự hạch toán
Khi có sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng, Công ty thông báo cho khách hàng (phiếu báo sản phẩm hoàn thành) đến nhận hàng. Khi khách hàng đến nhận hàng, phòng kinh doanh viết hoá đơn GTGT cho khách hàng. Tuỳ theo từng phương thức thanh toán, kế toán ghi vào các sổ kế toán liên quan cho phù hợp. Khi giao hàng cho khách hàng kế toán ghi sổ theo định khoản:
- Trường hợp bán hàng thu tiền ngay (thu bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...):
Khi đó phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT sau đó làm một số thủ tục khác như kế toán trưởng ký tên, thủ quỹ lập phiếu thu và thu tiền.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, thủ quỹ sẽ lập phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 2 liên:
Liên 1: Lưu tại quyển chứng từ của phòng kế toán
Liên 2: Thủ quỹ chuyển cho kế toán tổng hợp (kiêm kế toán thanh toán)
Phiếu thu
Ngày15 tháng 1 năm 2005
Quyển số: 30
số: 15
Nợ TK:
Có TK:
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn thị Tám
Địa chỉ : Công ty TNHH thương mại và sản xuất Ba Tám
Lý do nộp : Mua tấm lợp AC
Số tiền: 109 499 500 (viết bằng chữ): Một trăm linh chín triệu bốn trăm chín mươi chín nghìn năm trăm đồng chẵn.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Kế toán trưởng Người nộp tiền Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó khách hàng mang hóa đơn xuống kho nhận hàng, kế toán tiến hành ghi sổ
Nợ TK 1111 : 109 499 500
Có TK 511 : 99 545 000
Có TK 3331 : 9 954 500
- Trường hợp chưa thu được tiền ngay hay khách hàng trả chậm:
+ Trường hợp khách hàng mua hàng với tổng số tiền hàng và số dư nợ còn lại nhỏ hơn mức nợ tối đa, nhân viên tiếp thị phụ trách khách hàng đó sẽ xác nhận số dư nợ đến ngày mua hàng, trưởng phòng ký duyệt sau đó lập hoá đơn GTGT.
+ Trường hợp khách hàng mua hàng với tổng số tiền hàng và số dư nợ còn lại lớn hơn mức dư nợ tối đa, nhân viên tiếp thị phụ trách khách hàng đó sẽ xác nhận số dư nợ đến ngày mua hàng và trình giám đốc. Nếu giám đốc ký duyệt thì lập hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho.
Các thủ tục khác tương tự trường hợp thanh toán ngay. Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho được lập thành 3 liên trong đó:
Liên 1: Màu tím, lưu tại quyển chứng từ
Liên 2: Màu đỏ, giao cho khách hàng
Liên 3: Màu xanh, lưu tại phòng kế toán ghi sổ.
Việc hạch toán doanh thu trong trường hợp khách hàng trả chậm là vô cùng quan trọng bởi nó chi phối rất lớn đến lượng vốn lưu động trong công ty cũng như các tỷ suất tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì thế doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề này đặc biệt là công tác hạch toán các khoản phải thu khách hàng phải rõ ràng, tránh những sai sót sảy ra. Tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã rất chú trọng vấn đề này. Việc hạch toán khoản phải thu khách hàng được tiến hành bao gồm hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Hạch toán chi tiết phải thu khách hàng
Trong vấn đề tiêu thụ thành phẩm việc theo dõi các khoản phải thu là hết sức quan trọng. Có khách hàng thì công ty mới tiêu thụ được thành phẩm, tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được ưu tiên mua chịu mà với Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh chỉ ưu tiên bán chịu với những khách hàng quen thuộc, không bán chịu cho khách tư nhân và khách vãng lai... Bởi như đã nói ở trên nó sẽ dẫn đến vốn lưu động bị chiếm dụng, giảm số vòng quay của vốn lưu động, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh có nhiều khách hàng quan hệ thường xuyên do vậy việc theo dõi thanh toán do cả phòng kế toán và phòng kinh doanh thực hiện.
Tại Công ty, khi khách hàng mua hàng mà hoá đơn là trả chậm thì kế toán sẽ ghi cột tiền nợ của bảng chi tiết TK131. Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng mà kế toán ghi vào sổ chi tiết TK131.
Bảng số2.7 Sổ chi tiết TK131
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Phải thu khách hàng Đơn vị tính: đồng
Mã chi tiết
Tên chi tiết
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
AN02
ANI
BANG
BI01
CA03
CH02
CHU06
CT13
CT14
CTCK
CTCL
CTHP
CTLS
CTMT
CTQN
CTTT
CTXD9
CU05
CUON
GĐAY
HĐXE
Hội
HA01
Hiên
Hiền
Nguyễn Thế Anh
Công ty Quảng Nam
Đỗ Văn Bang
CTCPSX&KDVTTB
Các dịch vụ tấm lợp
Ngô Phạm Chiến
Nguyễn thị Chuyền
CT Cơ giới&XL số 13
CT Cơ giới&XL số 14
CT Cơ khí Đông Anh
CTCP thép Cửu Long
CT ConStesin H/P
CTCP Hùng Hường
Tổ hợp Vạn ngọc
CTVLXD QuảngNgãi
CTTM Tiến Thành
CT xây dựng số 9
Lương Thị Cúc
CT TNHH Cường Thảo
CT Tân giếng đáy
Nguyễn Văn Hùng
HTXsxthép Khánh Hội
Nguyễn Thị Hằng
Nguyễn thị Thu Hiền
DN tư nhân Hiền
..............
29500000
457389472
3766684
27817822
28067500
165976040
22933039
61266153
554259027
438000
153020000
330000
153228043
21500000
95620571
23553000
12811000
1498000
96754000
20400000
3849000
22807350
522303230
23045400
141229775
27169273
636543000
13901300
52469100
681007019
9262000
869325000
56910300
211230000
183374000
1000000
500000
632598500
14004750
29450050
61266153
2015365
438000
979167500
330000
33864900
145807500
400000
42144225
55669273
457389472
3266684
31762322
27964050
165976040
211700
22933039
1233250681
43177500
153228043
21500000
95620571
88975500
12811000
1498000
96754000
20000000
3849000
513041230
Cộng
6291427222
3401286663
16179091344
11016770240
9331516544
1279054881
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Hạch toán tổng hợp Phải thu khách hàng
Tài khoản sử dụng: TK131. Tại Công ty tài khoản này không mở chi tiết cho từng khách hàng mà mở chung cho tất cả các khách hàng.
Trình tự hạch toán:
Khi xuất kho để bán thành phẩm cho khách hàng, khách hàng chưa thanh toán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Khi khách hàng thanh toán số nợ trước đó, kế toán ghi:
Nợ TK 1111, 1121
Có TK 131
Bảng số 2.8
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
Sổ Cái TK131
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Phải thu khách hàng
Đơn vị tính: đồng
Stt
Ngày CT
Số hiệu CT
Nội dung chứng từ
TKĐƯ
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
02/01
03/01
03/01
06/01
06/01
06/01
08/01
09/01
09/01
16/01
16/01
16/01
16/01
16/01
17/01
17/01
17/01
17/01
18/01
18/01
CK
PT328
PT329
PT330
PT331
PT332
CK
PT333
PT334
PT345
PT347
CK
CK
CK
PT350
BK131
BK131
PT351
BK131
BK131
Tạm ứng HĐ số 162 ngày8/11/04-Cty CPXL Đông Anh
Trả tiền mua TL KLM-Nguyễn Văn Lạc LD SX TL Hà Nam
Nộp tiền vận chuyển TL-Các dịch vụ tấm lợp
Nộp tiền bán tấm lợp-Lê Văn Nghĩa
Nộp tiền bán tấm lợp-CT TNHH Vạn Ngọc
Nộp tiền bán tấm lợp-Lê Văn Nghĩa
Trả tiền mua hàng-Trần Minh Phương
Nộp tiền KML- Cty xây dựng số 17
Nộp tiền mua TL-Cty TN Đức Thắng
.....................
Nộp tiền bán TL-Phạm Thị Mai
Nộp ti
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT910.doc