Trang
LỜI NÓI ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động Marketing NK tại các công ty kinh doanh quốc tế hiện nay.
I. Hoạt động NK và môi trường kinh doanh NK.
1. Sự cần thiết của hoạt động NK.
2. Vai trò của hoạt động NK.
II. Phân tích nội dung cơ bản của tổ chức hoạt động Marketing NK hàng hoá ở công ty kinh doanh XNK.
1. Nghiên cứu Marketing NK.
1.1. Nghiên cứu thị trường nội địa
1.1.1. Nghiên cứu khách hàng.
1.1.2. Nghiên cứu giá trong nước.
1.1.3. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài.
1.3. Nghiên cứu vận tải và bảo hiểm quốc tế
1.3.1. Nghiên cứu vận tải.
1.3.2. Nghiên cứu bảo hiểm.
2. Lựa chọn thị trường mục tiêu, khách hàng và nguồn hàng NK.
2.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu.
2.2. Lựa chọn khách hàng.
2.3. Lựa chọn nguồn hàng.
3. Lựa chon hình thức NK.
3.1. NK trực tiếp.
3.2. NK gián tiếp.
3.3. Hợp tác NK.
4. Xây dựng kế hoạch NK.
4.1. Xác định mặt hàng NK.
4.2. Xác lập giá NK.
4.3. Xác lập kênh NK và lựa chọn phương thức chuyên chở.
4.4. Xúc tiến thương mại.
I. Những yêu cầu và các chủ tiêu đánh giá hiệu quả công nghệ Marketing NK hàng hoá.
1. Doanh thu.
2. Lợi nhuận.
3. Tỷ suất lợi nhuận.
4. Tổng kim ngạch NK.
5. Tỷ lệ ngoại tệ.
6. Tốc độ chu chuyển.
Chương II: Phân tích thực trạng tổ chức hoạt động Marketing NK các trang thiết bị tại công ty TNHH phát triển công nghệ.
I. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty CFTD.
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty CFTD.
4. Đặc điểm kinh doanh.
II. Phân tích tình hình tổ chức hoạt động Marketing NK trang thiết bị ngành công an tại công ty CFTD.
1. Phân tích hoạt động nghiên cứu Marketing NK của công ty.
1.1. Nghiên cứu môi trường và thị trường thuộc địa.
1.1.1. Các nhân tố thuộc môi trường quản lý vĩ mô tác động dến công ty.
1.1.2. Nghiên cứu thị trường công ty.
1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài.
1.3. Nghiên cứu vận tải và bảo hiểm.
2. Mặt hàng kinh doanh.
3. Thị trường NK.
4. Lựa chọn hình thức NK.
5. Phân tích kế hoạch NK trang thiết bị của công ty CFTD.
6. Đàm phán, thương lượng, ký kết hợp đồng NK tại công ty CFTD.
7. Phân tích tình hình tổ chức bộ phận Marketing NK của công ty TNHH phát triển công nghệ.
III. Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức hoạt động Marketing tại công ty CFTD.
1. Kết quả kinh doanh.
2. Vốn kinh doanh.
3. Lao động.
56 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức Marketing kinh doanh hàng NK các trang thiết bị chuyên ngành công an tại công ty TNHH phát triển công nghệ (CFTD), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỉ có chức năng XNK các trang thiết bị quân nhu trang phục và các vận dụng khác sau đó đi sâu vào NK các trang thiết bị mang tính chuyên dụng hơn như: công cụ hỗ trợ, thiết bị an ninh, thiết bị hình sự, thiết bị giao thông Trong giai đoạn đầu, từ năm 1994 đến năm 1997 là giai đoạn khó khăn của công ty: Viêt Nam vừa được dỡ bỏ cấm vận kinh tế của Mỹ năm 1995 thì ngay sau đó khủng hoảng tiền tệ Châu á làm việc XNK của công ty gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, công ty vừa thành lập, đất nước còn nghèo, việc buôn bán quốc tế rất phức tạp khiến lãnh đạo công ty nhiều lúc nản lòng. Tuy nhiên, công ty CFTD được sự giúp đỡ của Bộ công an và bản thân lãnh đạnh công ty cùng tập thể cán bộ công nhân đã từng bước tìm cách tháo gỡ để công ty có thể đứng vững trên thương trường. Như vậy, sau 10 năm hoạt động và trưởng thành, chứng tỏ công ty CFTD có thể đảm bảo đầy đủ khả năng NK và thực hiện đầy đủ các luật định, các văn bản dưới luật về XNK, qua đó tạo điều kiện tốt cho việc quy tụ đầu mối XNK nói chung và việc NK các trang thiết bị ngành công an.
2. Chức năng và nhiệm vụ hiện tại của công ty.
Chức năng.
XNK các trang thiết bị và linh phụ kiện cần thiết cho ngành công an.
Kinh doanh XNK thiết bị, vật tư, vật liệu hàng hoá dân dụng.
Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Nhiêm vụ.
Trực tiếp kinh doanh tổng hợp, chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác, liên doanh liên kết với khách hàng trong và ngoài nước thuộc nội dung hoạt động của công ty.
Liên doanh liên kết trong nước để sản xuất hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ ở thị trường trong nước, trực tiếp kinh doanh XNK và mua bán trong và ngoài nước.
Thực hiện và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách chế độ quản lý, kinh tế, quản lý XNK và giao dịch đối ngoại.
Thực hiên nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Tuân thủ nghiêm ngặt những chủ trương của Nhà nước và sự chỉ đạo của Bộ công an.
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.
Công ty CFTD là một doanh nghiệp trách nhiêm hữu hạn có đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, bộ máy quản lý của công ty tổ chức thành các phòng ban thức hiện các chức năng quản lý nhất định.
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Lãnh đạo công ty
Phòng hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng tư vấn 1
Phòng tư vấn 2
Phòng kế toán
Phòng hành chính: duy trì các công việc văn phòng, lễ tân, điều hanh xe, xây dựng và sửa chữa cơ sở hạ tầng của công ty.
Phòng kinh doanh: kinh doanh XNK các thiết bị của ngành công an: công cụ hỗ trợ, thiết bị an ninh, thiết bị an ninh, thiết bị khoa học hình sự hệ thống bảo vệ an ninh cùng các thiết bị vật tư khác theo quy định pháp luật.
Phòng tư vấn 1: phát triển dự án trong lĩnh vực y tế, môi trường, giấy, ngân hàng.
Phòng tư vấn 2: phát triển các dự án trong lĩnh vực năng lượng, xây dựng, giao thông.
Phòng kế toán: thực hiện các công việc quản lý tài chính chung cho toàn công ty về tài sản, chi phí, thuế lương. Tham gia vào quá trình hoạt động trong toàn công ty, theo dõi quản lý hợp đồng về tài chính thực hiện các công việc sau: tổng hợp, theo dõi quản lý giá trị hợp đồng, mở L/ C và thực hiện các điều khoản liên quan đến hựp đồng, quản lý các chi phí cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng.
Đặc điểm kinh doanh của công ty CFTD.
Về kinh doanh XNK:
Công ty trực tiếp kinh doanh XNK các trang thiết bị cho ngành công an, XNK trang thiết bị đồng bộ phục vụ công tác chiến đấu của ngành công an.
Mở rộng kinh doanh XNK sang những hàng hoá dân dụng khác theo quy định của Bộ thương mại.
Nhận uỷ thác XNK ngoài ngành nhằm hỗ trợ công tác XNK của công ty và của Bộ công an. Nguồn hàng chủ yếu công ty nhập từ hai thị trường: thị trường khu vực 1 với hàng NK chủ yếu từ các nước thuộc khối SNG ( đặc biệt Nga ) và Trung Quốc, thị trường khu vực 2 là các nước tư bản phát triển như Mỹ, Đức, Anh, Pháp,với phương thức thanh toán chủ yếu là bằng L/ C.
Trong các hợp đồng NK hoặc uỷ thác NK của công ty thông thường có kèm theo các điều kiện về bảo hành, tính chính xác của các thiết bị.
Về kinh doanh nội địa:
Sau khi NK trực tiếp hàng hoá hoặc NK uỷ thác thì công ty thực hiên hợp đồng mua bán với các đơn vị trong ngành công an có nhu cầu. Hiện tại công ty đang thử nghiệm hình thức kinh doanh mới đó là tham gia dự thầu cung cấp trang thiết bị vật tư cho công an các tỉnh thành phố trong từng năm.
Về lĩnh vực kinh doanh, liên kết:
Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế có tưcách pháp nhân để đổi mới công nghệ, tăng cường tiếp thị, đổi mới tư duy kinh tế, tư duy trong lĩnh vực tài chính, tổ chức sản xuất kinh doanh đẩy mạnh XK và cân đối tỷ trọng XNK.
II. Phân tích tình hình tổ chức hoạt động Marketing NK trang thiết bị ngành công an tại công ty CFTD.
Phân tích hoạt động nghiên cứu Marketing NK của công ty.
1.1. Nghiên cứu môi trường và thị trường nội địa.
1.1.1. Các nhân tố thuộc môi trường quản lý vĩ mô tác động đến công ty.
Môi trường kinh tế:
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thì việc liên kết kinh tế mang tính hệ thống đã có ảnh hưởng rất lớn đến công ty XNK. Việc nước ta trở thành một trong 10 thành viên chính thức của ASEAN và sắp tới là WTO đã đánh dấu một bước ngoặt kinh tế, đặc biệt là hoạt động thương mại quốc tế được mở rộng nhưng cùng với nó là cạnh tranh gia tăng. Nhờ chính sách mở cửa, đa dạng hoá quan hệ kinh tế của Nhà nước ta mà công ty đã tạo lập được những mối quan hệ buôn bán với các công ty thương mại lớn ở nhiều nước như Nga, Mỹ, Anh, Pháp, Đức cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Đông Nam á đã cản trở lớn đến hoạt động XNK của công ty.
Môi trường chính trị, luật pháp:
Tình hình chính trị nước ta rất ổn định là điều kiện rất tốt cho viêc thu hút đầu tư tạo lập các mối quan hệ với nước ngoài. Trong khi đó tình hình chính trị quốc tế rất phức tạp: khủng bố quốc tế, xung đột sắc tộc tôn giáo, chiến tranh cục bộ, nạn cướp biểnlàm cho việc NK các trang thiết bị ngành công an gặp khó khăn vì giá tăng. Hệ thống luật pháp của nước ta về kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực XNK ngày càng được cải cách gọn nhẹ dễ hiểu việc này có ảnh hưởng mạnh đén hoạt động XNK của công ty.
Môi trường văn hoá:
Nền kinh tế nước ta đang có những bước phát triển mạnh mẽ nhưng vẫn có một khoảng cách lớn so với thế giới và nhiều nước trong khu vực đặc biệt là về khoa học công nghệ. Yếu tố văn hoá, xã hội góp phần không nhỏ đưa nền kinh tế nước ta theo kịp thời đại kinh tế tri thức. Văn hoá trong hoạt động XNK có ý nghĩa lớn trong việc chuyển giao công nghệ, đổi mới trang thiết bị.
Nghiên cứu thị trường công ty.
Khách hàng và người tiêu dùng trọng điểm:
Khách hàng và công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình mua bán. Nó thể hiện ở hành vi mua và chính sách Marketing của người cung ứng, chẳng hạn việc sử dụng chính sách Marketing trực tiếp và các mối quan hệ dài hạn, bền vững với khách hàng. Khách hàng của công ty là Bộ công an và công an các tỉnh thành phố trong cả nước, các đơn vị quân sự của Bộ quốc phòng. Nhưng chủ yếu vẫn là cung cấp trang thiết bị cho các đơn vị trực tiếp tham gia chiến đấu như Tổng cục cảnh sát ( C26, C22, C14, )
Nghiên cứu giá cả trong nước:
Qua nghiên cứu thị trường bán, nghiên cứu khách hàng, công ty đã nhận định khách hàng là các đơn vị trong ngành công an, các đơn vị khác có nhu cầu như quân đội, Tổng cục hải quan. Để thu hút thêm khách hàng mới, giữ tốt mối quan hệ với khách hàng truyền thống thì công ty cần xác định giá cho các mặt hàng NK. Việc định giá ngoài mục tiêu lợi nhuận, chi phí, công ty còn xem xét các yếu tố tác động đến định giá bán như sự trượt giá của đồng tiền trên thị trường, các chính sách giá của đối thủ cạnh tranh, các quy định của Chính phủ về thuế, về định giá để hình thành, dự báo mức giá cả mà công ty sẽ cung cấp.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay, công ty gặp nhiều khó khăn trong việc cung cấp các trang thiết bị cho ngành công an vì có rất nhiều dối thủ cạnh tranh trong nước trong đó các công ty của Bộ quốc phòng và các công ty khác như Việt Đức, Đông Thành, Hiệp Hoà
1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài.
Công ty tiến hành nghiên cứu nguồn hàng NK là các hãng sản xuất, các tổ chức XK của các nước thành viên, các tổ chức kinh tế trên thế giới qua các nguồn tin của Bộ công an, Bộ ngoại giao, các nguồn tin do chính công ty tự tìm kiếm thông qua các rạp chí chuyên ngành, qua mạng internet Ngoài quan hệ nguồn hàng truyền thống, công ty không ngừng mở rộng quan hệ công việc nghiên cứu của mình ra các thị trường mới như Mỹ, Nhật , Pháp, Australia.. nhằm thoả mãn nhu cầu trong nước. Công ty đã tiến hành những hoạt động nghiên cứu như nghiên cứu luật pháp, tập quán thương mại, khả năng cung ứng mặt hàng, diễn biến thị trường, các yếu tố cấu thành chi phí như: địa lý, điều kiện vận tải, phương thức chuyên chở
. Nghiên cứu vận tải và bảo hiểm.
Mặt hàng NK của công ty thường có khối lượng, trọng lượng, kích thước tương đối lớn và phức tạp, có giá trị cao vì vậy công ty thường sử dụng hình thức vận tải bằng đường hàng không, đường biển hoặc đường sắt đối với nguồn hàng từ Trung Quốc. Tuy nhiên, tỷ trọng vận tải đường biển và đường hàng không vẫn lớn nhất. Thông thường đối với những mặt hàng NK bằng đường biển, công ty nhập giá CIF bởi vì vấn đề bảo hiểm và vận tải công ty không phải quan tâm nhiều bên cạnh đó vì điều kiện phương tiện chưa cho phép.
Mặt hàng kinh doanh.
Mặc dù kinh doanh nhiều mặt hàng nhưng công ty vẵn tập trung kinh doanh vào một số mặt hàng chủ lực: Công cụ hỗ trợ, thiết bị an ninh, thiết bị hình sự, thiết bị giám sát an toàn giao thông
Chủng loại mặt hàng công ty tuy phong phú và đa dạng nhưng chúng phụ thuộc nhiều vào nhu cầu của ngàng công an và nhà cung ứng ( do việc lựa chọn nhà cung ứng ). Bởi vậy, công tác Marketing , giao dịch, đàm phán cũng cần luôn được hoàn thiện để phù hợp với những thay đổi đó.
3. Thị trường nhập khẩu.
Cho đến nay công ty có quan hệ thương mại với trên 40 công ty của các nước trên thế giới và có quan hệ hợp tác kinh doanh trong nước với nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Nguồn hàng nhập khẩu của công ty từ rất nhiều thị trường khác nhau trên thế giới, chủ yếu là các nước có nền kinh tế phát triển mạnh như Nga, Mỹ, Trung Quốc, Anh, Pháp, Đức Thị trường hoạt động rộng lớn và phong phú như vậy trong khi lực lượng và khả năng ngoại ngữ của công ty chưa đáp ứng được, nên tiếng Anh được sử dụng là chủ yếu trong các cuộc đàm phán, điều này gây khó khăn không nhỏ cho công ty trong việc tìm hiểu phong tục tập quán và nền văn hoá của đối tác là các bạn hàng không sử dụng tiếng Anh, từ đó dẫn đến hiệu quả công tác Marketing trong đàm phán và giao dịch không cao.
4. Lựa chọn hình thức nhập khẩu.
Hiện tại, hình thức nhập khẩu chủ yếu của công ty phát triển công nghệ là nhập khẩu uỷ thác và nhập khẩu trực tiếp. Căn cứ vào nhu cầu của ngành công an mà công ty tiến hành nhập khẩu uỷ thác các trng thiết bị phục vụ cho ngành. Doanh thu từ hoạt động này chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu của công ty, năm 2004 đạt 205684 USD.
Bên cạnh đó công ty cũng tiến hành hoạt động nhập khẩu thiết bị vật tư khác phục vụ nhu cầu thị trường đối với hoạt động này công ty phải tự tìm kiếm nhu cầu thị trường để đạt hiệu quả trong kinh doanh.
Xác lập kế hoạch nhập khẩu trang thiết bị của công ty CFTD.
Xác lập mặt hàng NK:
Công ty CFTD xác lập các mặt hàng NK dựa trên tìm hiểu nhu cầu, nghiên cứu thị trường, giải pháp kinh doanh kết hợp với việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh. Mặt hàng NK của công ty chủ yếu là các trang thiết bị máy móc linh phụ kiện cho ngành công an. Công ty chuyên nhập khẩu các mặt hàng sau:
XNK các trang thiết bị, phương tiện vật tư, phụ tùng trang thiết bị cho ngành công an.
XNK vật liệu, vật tư dân dụng theo quy định của pháp luật.
Xác lập giá NK:
Giá mua của công ty dựa vào đơn chào hàng nước ngoài. Giá nhập tính theo giá CIF hoặc CFR nếu vận chuyển theo đường biển hoặc đường hàng không. Giá mua cũng có thể tính theo giá DAF nếu hàng được nhập từ Trung Quốc hay các nước gần Việt Nam Hình thức thanh toán của công ty là bằng thư tín dụng ( L/ C ) và hình thức thu kèm chứng từ . Khách hàng chủ yếu của công ty CFTD là ngành công an nên công ty sử dụng kỹ thuật định giá dựa trên chi phí cộng thêm một khoản lợi nhuận chấp nhận được.
Xác lập kênh phân phối:
Công ty CFTD sử dụng kênh phân phối chính đó là kênh trực tiếp, nó được sử dụng để đưa vật tư máy móc trangthiết bị đến các đơn vị công an.
Sơ đồ kênh phân phối của công ty.
Nhà sản xuất
Công ty
Khách
hàng
Trung gian thương mại
Trong việc lựa chọn thành viên kênh, công ty rất chú trọng vào việc lựa chọn nhà cung ứng có uy tín, trách nhiệm. Thông thường công ty dựa vào đơn chào hàng của nhà cung ứng để tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng nhưng bên cạnh đó công ty còn quan tâm đến tốc độ vận chuyển, tốc độ cung cấp của họ cho công ty.
Đàm phán, thương lượng, ký kết hợp đồng nhập khẩu tại công ty CFTD.
Để đi tới ký kết hợp đồng NK, công ty tiến hành phân tích các điều khoản, đàm phán, thương lượng đị đến sự thống nhất giữa công ty với đối tác để tránh những sai sót khi ký kết. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc NK, công ty sử dụng đội ngũ làm công tác NK có kiến thức ngoại thương, am hiểu thương mại, có trình độ ngoại ngữ, có đủ thẩm quyền trong ký kết. Trong quá trình giao dịch. đàm phán để ký kết hợp đồng, công ty tiến hành bằng nhiều hình thức giao dịch: qua thư tín, điện thoại, fax và đàm phán trực tiếp, đàm phán qua trung gian.
Thông thường một hợp đồng NK của công ty bao gồm các điều khoản: chủ thể hợp đồng, điều khoản số lượng, chất lượng, phẩm chất, bao bì, giá cả, giao hàng, thanh toán, khiếu nại, trọng tài, bảo hành và vân tải. Những điều khoản này được xuất phát từ đặc điểm hàng hoá NK của công ty và không trái với pháp luật hiện hành của Việt Nam.
Ngoài các điều khoản trên công ty còn bổ sung một số điều khoản khác phù hợp đảm bảo sự thoả thuận của hai bên như quy định chỉ số kỹ thuật, quy định cơ quan giám định chất lượng.
7. Phân tích tình hình tổ chức bộ phận Marketing NK của công ty TNHH phát triển công nghệ.
Hoạt động nghiên cứu Marketing tại công ty TNHH phát triển công nghệ đã có sự đầu tư đáng kể trong những năm qua. Sự phân định trách nhiệm giữa các phòng ban đã làm hiệu quả hoạt động chung tăng lên rõ rệt. Công tác nghiên cứu, đầu tư tìm kiếm các nguồn hàng mới được Ban giám đốc hết sức chú trọng. Cũng giống như một công ty có chức năng XNK bất kỳ nào ở Việt Nam, công tác nghiên cứu thị trường, tổ chức bộ phận Marketing đều được giao cho các phòng nghiệp vụ thực hiện.
Tại công ty CFTD phòng nghiệp vụ được tổ chức thành 3 phòng. Trong đó phòng kinh doanh thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới các trang thiết bị phục vụ ngành công an, phòng tư vấn 1 và 2 thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới các lĩnh vực kinh doanh mới của công ty: y tế, môi trường, giấy, ngân hàng, năng lượng, xây dựng, giao thông. Tổ chức hoạt động Marketing tại công ty CFTD được tổ chức theo sản phẩm, phòng kinh doanh sẽ thực hiện các chiến lược Marketing liên quan tới các sản phẩm phục vụ cho ngành công an và các phòng tư vấn 1 và2 thực hiện các chiến lược Marketing liên quan tới các sản phẩm phục vụ cho các ngành khác. Tuy cả 3 phòng này thực hiện các chiến lược Marketing khác nhau nhằm phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của phòng nhưng đồng thời có sự tương tác với nhau trong hoạt động chung của cả công ty. Trong công ty CFTD chưa có sự phân định trách nhiêm cho các cán bộ trong công ty. Mỗi một cán bộ không chuyên sâu vào một thị trường mà khi có quan hệ hợp đồng buôn bán thì trưởng phòng kinh doanh sẽ phân công cho một nhóm các cán bộ trong phòng mình tiến hành. Lý do giải thích cho điều này là lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là mua bán trang thiết bị cho ngành công an và các lĩnh vực kinh doanh mới nên khối lượng công việc nhiều và phức tạp đòi hỏi cao về chuyên môn kỹ thuật và kinh nghiệm. Trong khi đó đội ngũ công nhân viên công ty là trẻ cơ cấu độ tuổi không đồng đều và mỗi một cán bộ chưa đủ khả năng đảm nhận một thị trường riêng. Song bên cạnh đó, đối với các hàng hoá ngoài ngành thì công tác Marketing lại được giao cho các phòng tư vấn 1 và 2.
III. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức hoạt động Marketing NK tại công ty TNHH phát triển công nghệ.
1. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Thời gian qua, Việt Nam cũng như nhiều nước trong khu vực chịu ảnh hưởng của việc giá dầu trên thế giới tăng, toàn cầu hoá nền kinh tế, sự bất ổn chính trị của nhiều quốc giaTại Việt Nam cùng với sự phát triển đi lên thì các loại tội phạm cũng có xu thế tăng và hình thức hoạt động tinh vi hơn. Như vậy, hiện đại hoá các trang thiết bị cho ngành công an là một việc cần làm ngay để đảm bảo tốt hơn cho công việc của ngành công an. Hoạt động kinh doanh của công ty thường thể hiện qua các chỉ tiêu doanh số, doanh thu, chi phí, lợi nhuận.. của công ty đó.
Sau đây là một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây.
Đơn vị: USD
2001
2002
2003
2004
Xuất khẩu
35683
53484
32682
42500
NK
893522
938200
1603540
2416840
Tổng
929205
990684
1636222
2459340
Nhận xét:
Kim ngạch XNK của công ty hai năm gần đây nhất tăng đột biến gấp 1,5 lần so với 2003.
Năm 2003 tăng so với 2001, 2002 khoảng 1,65 lần.
Qua bảng trên ta thấy rằng càng những năm gần đây XNK công ty đang phát triển mạnh đặc biệt là NK điều đó chứng tỏ nhu cầu ngành công an đang tăng cao điều này cũng giải thích tại sao doanh thu công ty luôn đạt ở mức cao.
Đơn vị: USD
Khoản mục
2003
2004
1.Doanh thu bán hàng
1276422
2300932
- Bán hàng NK
1243740
2258432
- XK
32682
42500
2.Doanh thu NK uỷ thác
325894
205684
3.Doanh thu khác
104620
112534
Tổng
1707936
2619150
(Báo cáo chi tiết doanh thu theo khoản mục)
Đơn vị: USD
Mặt hàng
2003
2004
1.Côngcụ hỗ trợ
458020
832419
2.Thiết bị hình sự
235084
425719
3.Thiết bị giao thông
506384
936528
4.Thiết bị an ninh
250000
398563
5.Thiết bị khác
185054
429854
(Báo cáo chi tiết doanh thu các mặt hàng chính)
Doanh thu 2004 so 2003 tăng 1.55 lần trong đó các mặt hàng tăng gần gấp đôi là thiết bị giao thông và thiết bị hình sự. Mặc dù doanh thu công ty có tăng song lợi nhuận công ty tăng không nhiều lắm do sự cạnh tranh của các công ty khác. Năm 2004 công ty đạt lợi nhuận khoảng 5,3 tỷ VND tăng so với 2003 là 17% và so với năm 2002 là 60%.
Bước sang năm 2005, trên cơ sở thuận lợi như tình hình kinh tế xã hội ổn định, uy tín của công ty trên thương trường ngày càng được cải thiện và mở rộng, đặc biệt là sự giúp đỡ của Bộ công an cùng với ý chí quyết tâm cao, tinh thần sáng tạo, vượt khó khăn của lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên sẽ giúp công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn nữa và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Vốn kinh doanh.
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trước tiên phải có vốn. Điều này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại, nhất là doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong lĩnh vực XNK nhự công ty CFTD. Nguồn vốn của công ty từ khi thành lập là hơn 7 tỷ đồng trong đó 5,5 tỷ là vốn lưu động và hơn 1,5 tỷ là vốn cố định. Cho đến nay nguồn vốn này đã đạt trên 17 tỷ. Đối với một công ty chuyên kinh doanh XNK vật tư thiết bị, đó là một nguồn tài chính tương đối lớn, ổn định, là một điều kiên thuận lợi để công ty tiến hành sản xuất kinh doanh.
Trước đây công ty CFTD chủ yếu thực hiện kinh doanh theo phương thức NK uỷ thác, do đó tính rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán là không cao. Công ty có thể sử dụng chính nguồn tài chính của đơn vị uỷ thác để thanh toán cho bạn hàng mà không cần sử dụng đến nguồn vốn của mình. Tuy nhiên hiện nay công ty đang đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh theo phương thức NK trực tiếp và các lĩnh vực kinh doanh mới như: giấy, giao thông, xây dựng hoặc tham gia đấu thầu các gói thầu do các đơn vị bạn, bạn hàng tổ chức thì số vốn 17 tỷ còn là khá nhỏ.
3. Lao động.
Sau hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực XNK, công ty CFTD đã tồn tại và phát triển thành một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả như ngày nay là nhờ sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ CBCNV trong công ty. Hơn nữa với sự quan tâm sâu sắc của ban lãnh đạo công ty, đời sống của CNV trong công ty luôn được đảm bảo.
Chỉ tiêu
Đơn vị
2002
2003
2004
Lao động
Người
65
69
72
Thu nhập bình quân
USD
120
135
155
(Nguồn từ phòng tài chính)
Hiện nay công ty có tổng số CBCNV là72 người và cơ cấu lao động của công ty nhìn chung là hợp lý, đảm bảo mối quan hệ cân đối về giới tính. Đội ngũ công nhân viên có trình độ trên đại học và đại học chiếm tỷ lệ cao 85% do đó công ty sẽ đáp ứng đước nhu cầu về chuyên môn. Có thể nói công ty số lượng lao động rất ổn định, luôn ở tư thế sẵn sàng đáp ứng các nhiêm vụ của sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo có 8 người thì có 2 người là thạc sỹ, còn lại đều đã tốt nghiệp đại học, đó là những người có trình độ ngoại ngữ tốt, có kinh nghiệm hoạt động kinh doanh.
Nhìn chung công ty đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ, chuyên viên tinh thông nghiệp vụ và một cơ cấu nhân sự hợp lý. Với lực lượng cán bộ như vậy chắc chắn công ty sẽ đáp ứng được nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài cho ngành công an.
CHương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công nghệ Marketing NK tại công ty TNHH phát triển công nghệ.
I. Dự báo môi trường kinh doanh quốc tế.
1. Dự báo môi trường kinh doanh quốc tế.
Biên giới quốc gia hầu như không còn nữa.
Trước đây thị trường đều có biên giới riêng của nó, nhưng ngày nay sự phát triển của công nghệ mới cho phép nhiều công ty gia nhập vào các khu vực thị trường mà trước đó họ không hề biết hoặc không có khả năng tiếp cận. Những quy định pháp luật về quốc tế hoá đầu tiên của WTO hay AFTA đã nhanh chóng được thực hiện. Ngoài ra còn có liên minh của Châu Âu cũng đang tiến con đường thiết lập một thị trường thống nhất và ở đó các hàng rào thương mại bị bãi bỏ. Liên minh Châu Âu sẽ hội nhập thành một thị trường thống nhất từ đó dẫn tới một thị kinh tế khổng lồ mà không một quốc gia nào không quan tâm. Ngoài ra ngay càng xuất hiện các hình thức hợp tác đa phương, song phương giữa các nước và các khối chính vì vậy mà thị trường toàn cầu mở rộng hứa hẹn đầy tiềm năng.
Toàn cầu hoá.
Ngày nay nhiều công ty tìm cách có chỗ đứng trên thị trường toàn cầu. Trong thời gian gần đây, toàn cầu hoá đang bị thúc đẩy bởi sự hợp nhất giữa các công ty, giữa các quốc gia trong các lĩnh vực kinh tế một cách có hệ thống. Toàn cầu hoá cũng thể hiện sự mở cửa của các nước Đông Âu, việc Mỹ bình thường hoá mối quan hệ với Việt Nam, ký kết các hiệp định hợp tác liên minh Châu Âu.
Số hoá trong kinh doanh.
Thế giới đang chuyển nhanh vào kỷ nguyên mới số hoá đó là sự phát triển của công nghệ thông tin Internet, các phương tiện điện tử khác ngày cang tinh vu phức tạp hơn nhưng có hiệu quả rất cao, sử dụng các hệ thống ngày càng tinh vi phức tạp hơn nhưng có hiệu quả kinh tế rất cao.
Nền kinh tế không ổn định và một thị trường đầy biến động, không một nền kinh tế nào có thể đứng vững trong thời gian vừa qua với sự tác động mạnh mẽ của rất nhiều thế lực mà trong đó các công ty Châu á chịu ảnh hưởng hơn cả. Do tất cả các nền kinh tế phát triển đều có chu kỳ biểu hiện cac thị trường không thể đoán trước , điển hình là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á diễn ra năm 1997. Cuộc khủng hoảng này đã dẫn đến tình hình thương mại quốc tế và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước phát triển chậm lại, chính sách bảo hộ mậu dịch ở các thị trường lớn như: Mỹ, Nhật, EU càng khắt khe hơn.
2. Kinh tế Việt Nam trong xu thế phát triển của thị trường thế giới.
Trong xu thế phát triển chung của nền kinhtế thế giới, Việt Nam cũng không tránh khỏi quá trình vận động đó .
Ngày 28/7/1995 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN trong đó nội dung quan trọng nhất là việc thiết lập khu vực mậu dịch tự do và từng bước thực hiện chương trình cắt giảm thuế quan từ 1/1/1996 sẽ hoàn thành năm 2006. Việc tham gia vào AFTA về lâu dài sẽ có lợi thúc đẩy việc hội nhập kinh tế với nền kinh tế khu vực và quốc tế, Việt Nam có điều kiện mở rộng buôn bán với thị trường các nước tư bản phát triển. Thông qua AFTA để chuẩn bị các điều kiện gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Việc tham gia vào ASEAN, APEC, thực hiên chương trình cắt giảm thuế quan có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện chủ trương đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ đối ngoại, góp phần xây dựng khu vực Đông Nam á hoà bình, ổn định và phát triển.
II. Định hướng hoạt động của công ty (2005 – 2015).
1. Căn cứ xác định.
Định hướng hoạt động của công ty TNHH phát triển công nghệ đến năm 2015 là chiến lược tổng thể trung hạn, được xác định theo nhu cầu thực tế khách quan cho sự phát triển của công ty gắn liền với định hướng phát triển của cả nước và của ngành công an. Kế hoạch được xác định trên một số căn cứ chủ yếu, đó là:
Thứ nhất, tổng kết đánh giá hoạt động của công ty giai đoạn 2000 – 2004. Công ty TNHH phát triển công nghệ đã gặt hái được một só thành quả nhất định trong hoạt động kinh doanh của mình. Song đây là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5304.doc