MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I 2
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC LẬP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 2
I-/ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP. 2
1. Khái niệm về Báo cáo tài chính. 2
2. Sự cần thiết của việc lập và phân tích Báo cáo tài chính. 2
II-/ NỘI DUNG YÊU CẦU CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 3
1. Yêu cầu. 3
2. Nội dung của Báo cáo tài chính. 3
III-/ PHƯƠNG PHÁP LẬP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN. 4
1. Khái niệm. 4
2. Nội dung kết cấu của bảng cân đối kế toán. 4
3. Cơ sở số liệu và phương pháp lập bảng cân đối kế toán. 5
IV-/ PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 6
1. Nội dung, kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) 6
2. Cơ sở số liệu và phương pháp lập. 7
V-/ BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ. 8
1. Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 8
2. Phương pháp lập. 8
VI-/ BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 11
VII-/ VIỆC PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
DỰA TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ ĐƯỢC TIẾN HÀNH NHƯ SAU: 12
PHẦN II 13
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI THÀNH HƯNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN
ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC LẬP
VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 13
I-/ KHÁI QUÁT VÀI NÉT VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI THÀNH HƯNG 13
II-/ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN. 14
III-/ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT. 19
KẾT LUẬN 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO 22
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2342 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện việc lập và phân tích báo cáo tài chính của Công ty Thương mại Thành Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
báo cáo tài chính phải thống nhất với các chỉ tiêu kế hoạch về nội dung và phương pháp tính toán.
- Số liệu, tài liệu cho Báo cáo tài chính cung cấp phải đầy đủ, toàn diện, kịp thời, trung thực, chính xác khách quan.
- Báo cáo tài chính phải được lập và gửi đến những nơi nhận báo cáo trong thời hạn quy định.
Quy định về thời hạn gửi báo cáo:
+ Báo cáo quỹ lập và gửi đến nơi nhận báo cáo chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc quỹ.
+ Báo cáo năm lập và gửi đến nơi nhận báo cáo chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
2. Nội dung của Báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp gồm 4 biểu mẫu sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh Báo cáo tài chính.
Ngoài ra có thể báo cáo chi tiết về giá thành sản phẩm, dịch vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi tiết công nợ.
* Để có một báo cáo đầy đủ, chi tiết khi phân tích hoạt động tài chính cần phân tích những nội dung sau:
a. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình biến động về tài sản
- Phân tích tình hình biến động về nguồn vốn.
b. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phân tích các khoản phải thu, các khoản phải trả
- Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Phân tích tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước.
c. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
- Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
- Phân tích khả năng sinh lợi của vốn
- Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
* Sau đây là nội dung và cách lập một số Báo cáo tài chính chủ yếu:
III-/ Phương pháp lập bảng cân đối kế toán.
1. Khái niệm.
Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính phản ánh thực trạng của tài chính theo hai mặt: Kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh vào một thời điểm nhất định.
Theo chế độ kế toán hiện hành thời điểm lập bảng cân đối kế toán là cuối ngày của ngày cuối quý và cuối ngày của ngày cuối năm. Ngoài thời điểm đó doanh nghiệp còn có thể lập bảng cân đối kế toán ở những thời điểm khác để phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Nội dung kết cấu của bảng cân đối kế toán.
* Nội dung: Bảng cân đối kế toán phản ánh kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh vào một thời điểm nhất định.
* Kết cấu: Bảng cân đối kế toán có 2 phần phản ánh riêng biệt 2 nội dung và có thể kết cấu theo hình thức 2 bên hoặc hình thức 1 bên.
- Theo hình thức 2 bên:
+ Phần bên trái của bảng cân đối kế toán phản ánh kết cấu vốn kinh doanh theo từ chuyên môn của kế toán gọi là phần tài sản.
+ Phần bên phải của bảng cân đối kế toán phản ánh nguồn vốn kinh doanh còn được gọi là phần nguồn vốn.
- Theo hình thức một bên:
Cả hai phần tài sản và nguồn vốn được xếp cùng một bên trên bảng cân đối kế toán trong đó phần tài sản ở phía trên và phần nguồn vốn ở phía dưới.
* Số tổng cộng phần tài sản luôn luôn cân bằng với số tổng cộng phần nguồn vốn. Vì kết cấu vốn và nguồn vốn là 2 mặt khác nhau của cùng một khối lượng tài sản được phản ánh vào cùng một thời điểm khi lập bảng cân đối kế toán.
- ý nghĩa của tính cân đối: tính cân đối của bảng cân đối kế toán cho phép chúng ta kiểm tra tính chính xác của quá trình hạch toán và lập bảng cân đối kế toán.
3. Cơ sở số liệu và phương pháp lập bảng cân đối kế toán.
* Cơ sở số liệu: Khi lập bảng cân đối kế toán căn cứ vào:
- Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước.
- Số dư cuối kỳ của các tài khoản trong các sổ kế toán ở thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
* Phương pháp lập:
- Cột số đầu năm: Kế toán lấy số liệu ở cột số cuối kỳ trong bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước để ghi theo các chỉ tiêu tương ứng. Số liệu này được sử dụng trong suốt niên độ kế toán.
- Cột số cuối kỳ: Kế toán lấy số dư cuối kỳ của các tài khoản ở thời điểm lập bảng cân đối kế toán để ghi theo nguyên tắc sau:
+ Số dư bên nợ của các tài khoản được ghi vào các chỉ tiêu ở phần tài sản.
Đối với TK 129, TK 139, TK 159, TK 229, TK 214 số dư ở bên có nhưng vẫn ghi vào phần tài sản bằng phương pháp ghi số âm.
+ Số dư bên có của các tài khoản được ghi vào phần nguồn vốn.
Các tài khoản: TK 412, TK 413, TK 421 nếu có số dư bên nợ vẫn ghi vào phần nguồn vốn bằng phương pháp ghi số âm.
Ghi chú: Điều kiện TK 131, TK 331 là tài khoản lưỡng tính nên phải ghi theo số dư chi tiết. Số dư bên nợ ghi vào phần tài sản, số dư bên có ghi vào phần nguồn vốn.
Kết cấu tổng kết của bảng cân đối kế toán
Hình thức hai bên:
Tài sản
Đầu năm
Cuối kỳ
Nguồn vốn
Đầu năm
Cuối kỳ
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
A. Nợ phải trả
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Tổng nguồn vốn
Hình thức một bên:
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A. TSLĐ và ĐTNH
B. TSCĐ và ĐTDH
Tổng tài sản
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
IV-/ Phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1. Nội dung, kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (HĐKD)
* Nội dung: Báo cáo kết quả HĐKD là Báo cáo tài chính phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo từng chỉ tiêu, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản thuế, phí lệ phí phải nộp, tình hình về thuế GTGT.
* Kết cấu: Gồm 3 phần:
Phần một: Lãi, lỗ
Phần hai: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Phần ba: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. Nó là một bảng gồm 5 cột.
Cột 1: Chỉ tiêu
Cột 2: Mã số
Cột 3: Kỳ trước
Cột 4: Kỳ này
Cột 5: Luỹ kế từ đầu năm.
2. Cơ sở số liệu và phương pháp lập.
* Cơ sở số liệu.
Khi lập báo cáo kết quả kinh doanh phải căn cứ vào:
- Báo cáo kết quả HĐKD kỳ trước.
- Số phát sinh trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 và các tài khoản liên quan: TK 133, TK 333, TK 338
* Phương pháp lập:
- Cột kỳ trước: kế toán lấy số liệu ở cột kỳ này trong báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ trước để ghi.
- Cột luỹ kế từ đầu năm: Kế toán lấy số liệu ở cột luỹ kế từ đầu năm của kỳ trước cộng với số liệu ở cột kỳ này trong báo cáo của kỳ này để ghi.
- Cột kỳ này:
+ Đối với chỉ tiêu tổng doanh thu: kế toán lấy tổng số phát sinh bên có của TK 511 để ghi.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu: kế toán lấy số phát sinh bên nợ của TK 511 trong quan hệ đối ứng với các TK 532, TK 531, TK 3333, TK 3332 để ghi.
+ Doanh thu thuần: lấy số phát sinh bên nợ của TK 511 trong quan hệ đối ứng với bên có của TK 911.
+ Lãi gộp: kế toán lấy doanh thu thuần trừ giá vốn hàng bán.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: lấy số phát sinh bên có của TK 641, TK 642 trong quan hệ đối ứng với TK 911 để ghi.
+ Lợi nhuận thuần từ HĐKD: kế toán lấy lãi gộp trừ chi phí bán hàng trừ chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Thu nhập từ hoạt động tài chính: lấy số phát sinh bên nợ TK 711 trong quan hệ đối ứng bên có của TK 911 để ghi.
+ Chi phí hoạt động tài chính: lấy số phát sinh bên có của TK 811 trong quan hệ đối ứng bên có của TK 911 để ghi.
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: kế toán lấy doanh thu từ hoạt động tài chính trừ chi phí từ hoạt động tài chính.
+ Thu nhập bất thường: căn cứ vào luỹ kế phát sinh có của TK 721: Các khoản thu nhập bất thường đối ứng với nợ các tài khoản liên quan để ghi.
+ Chi phí bất thường: căn cứ vào số liệu luỹ kế phát sinh nợ của TK 821 chi phí bất thường trong kỳ báo cáo.
+ Lợi nhuận bất thường: là số chênh lệch giữa thu nhập bất thường và chi phí bất thường.
+ Tổng lợi nhuận trước thuế: bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính, lợi nhuận kinh doanh, lợi nhuận bất thường.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: căn cứ vào luỹ kế phát sinh bên có TK 3334 để ghi.
+ Lợi nhuận sau thuế bằng lợi nhuận trước thuế trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Cột lũy kế từ đầu năm: số liệu căn cứ vào cột luỹ kế từ đầu năm của kỳ trước. Riêng ở báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của quý một thì cột lũy kế từ đầu năm bằng cột kỳ này.
V-/ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
1. Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Gồm 3 phần:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
- Tăng, giảm tiền
- Tiền đầu kỳ
- Tiền cuối kỳ
2. Phương pháp lập.
Có 2 phương pháp:
- Phương pháp gián tiếp
- Phương pháp trực tiếp.
a. Theo phương pháp gián tiếp:
Chúng ta điều chỉnh lợi tức trước thuế của hoạt động sản xuất khỏi ảnh hưởng của các nghiệp vụ không trực tiếp thu tiền hoặc chi tiền đã làm tăng giảm lợi tức loại trừ các khoản lãi lỗ của hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đã tính vào lợi nhuận trước thuế, điều chỉnh các khoản mục thuộc vốn lưu động.
* Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể.
Phần một: Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Lợi nhuận trước thuế:
Chỉ tiêu này được điều chỉnh cho các khoản dưới đây:
- Khấu hao TSCĐ: khoản này được cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế.
- Các khoản dự phòng: Phụ thuộc vào số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng như TK 129, TK 139, TK 159, TK 229:
+ Nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ: khoản chênh lệch này được cộng vào lợi nhuận trước thuế.
+ Nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ: khoản dự phòng sẽ được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
- Lãi, lỗ do bán tài sản cố định.
Số liệu chỉ tiêu này sẽ được trừ vào lợi nhuận trước thuế nếu lãi và được cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế nếu lỗ.
- Lãi, lỗ do đánh giá lại tài sản và chuyển đổi tiền tệ.
+ Nếu lãi: trừ vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế
+ Nếu lỗ: cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế
- Lãi, lỗ do đầu tư vào các đơn vị khác.
+ Nếu lãi: trừ vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế
+ Nếu lỗ: cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế
- Thu lãi tiền gửi trừ vào lợi nhuận trước thuế.
2. Lợi nhuận kinh doanh:
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào lợi nhuận trước thuế cộng hoặc trừ các khoản điều chỉnh:
- Tăng (giảm) các khoản phải thu
- Tăng (giảm) hàng tồn kho
- Tăng (giảm) các khoản phải trả
- Tiền thu từ các khoản khác
- Tiền chi cho các khoản khác
3. Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Phần hai: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.
1. Tiền thu hồi từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác
2. Tiền thu lãi các khoản đầu tư vào đơn vị khác
3. Tiền thu do bán TSCĐ
4. Tiền đầu tư vào các đơn vị khác
5. Tiền mua TSCĐ
6. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
Phần ba: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
1. Tiền thu do đi vay
2. Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn
3. Tiền thu từ lãi tiền gửi
4. Tiền đã trả nợ vay
5. Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu
6. Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư
7. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
b. Theo phương pháp trực tiếp.
Phần một: Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Tiền thu bán hàng
2. Tiền thu từ các khoản nợ phải thu
Nợ TK 111, TK 112
Có TK 131, TK 136, TK 138, TK 141
3. Tiền thu từ các khoản khác
4. Tiền đã trả cho người bán
5. Tiền đã trả cho công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 111
6. Tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho Nhà nước.
Nợ TK 333
Có TK 111, TK 112
7. Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác
Nợ TK 338
Có TK 111, TK 112
8. Tiền đã trả cho các khoản khác
9. Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các phần khác cách lập giống phương pháp gián tiếp.
VI-/ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
Thuyết minh Báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
1. Lập phần: chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
2. Lập phần: tình hình tăng, giảm TSCĐ.
3. Lập phần: tình hình thu nhập của công nhân viên
+ Tổng quỹ lương
+ Tiền thưởng
+ Tổng thu nhập
+ Tiền lương bình quân
+ Thu nhập bình quân
4. Lập phần: tình hình tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
5. Lập phần: tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác.
6. Lập phần: các khoản phải thu và nợ phải trả.
VII-/ Việc phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa trên bảng cân đối kế toán và được tiến hành như sau:
a. So sánh số cuối kỳ và số đầu năm của các khoản các mục ở cả 2 bên tài sản và nguồn hình thành tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
b. So sánh số tổng cộng giữa số cuối kỳ với số đầu năm nếu như:
+ Số tổng cộng tăng lên thì chúng ta cần xem xét các nguyên nhân sau:
- Có thể nguồn vốn pháp định được tăng thêm
- Có thể nguồn vốn tự bổ sung tăng thêm
- Có thể nguồn vốn liên doanh, liên kết bổ sung thêm.
+ Số tổng cộng giảm cần xem xét một số nguyên nhân sau:
- Do nguồn vốn liên doanh bị rút bớt
- Có thể do doanh nghiệp trả nợ ngân hàng hoặc các đối tượng vay khác.
- Có thể doanh nghiệp thanh toán các khoản phải trả
- Có thể doanh nghiệp thanh toán trả lương cho công nhân viên.
c. Số tổng cộng trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp nó phản ánh quy mô về tài sản mà doanh nghiệp hiện có tại một thời điểm là cuối kỳ năm quyết toán. Đồng thời nó phản ánh khả năng huy động nguồn vốn vào các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính trên ý nghĩa đó mà người ta có thể nói rằng: nhìn vào bảng cân đối kế toán chúng ta có thể đánh giá được doanh nghiệp đang thành công hay thất bại, đang trên đà phát triển, giàu lên hay đi vào con đường phá sản.
phần II
Thực trạng tình hình tài chính của công ty Thương mại thành hưng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc lập và phân tích báo cáo tài chính
I-/ Khái quát vài nét về công ty Thương mại Thành Hưng
Công ty Thương mại Thành Hưng là một công ty kinh doanh thương mại với hơn 4000 chủng loại hàng hoá nên kế toán phải sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. Bộ máy kế toán được coi là khâu quan trọng trong công ty và được bố trí như sau:
Kế toánthanh toán
Kế toán theo dõi Quầy hàng
Kế toán vật tưhàng hoá
Kế toán trưởng kiêmKế toán tổng hợp
Hình thức kế toán của đơn vị
Sổ quỹ
Chứng từGhi sổ
Chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng tổng hợpchứng từ
Sổ kế toán
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ đăng kýchứng từ ghi sổ
II-/ Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu chủ yếu để phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nó là sản phẩm cuối cùng của kế toán phản ánh thông tin thực trạng tài sản và nguồn vốn tại thời điểm báo cáo tài chính của công ty.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán sau đây của Công ty Thương mại Thành Hưng chúng ta phân tích tình hình biến động về tài sản - nguồn vốn của doanh nghiệp là chủ yếu:
Bảng cân đối kế toán của công ty thương mại thành hưng
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
100
1.369.270.465
1.428.185.464
I. Tiền
110
64.105.300
212.292.000
1. Tiền mặt tại quỹ (+NP)
111
64.105.300
212.292.000
II. Các khoản ĐTTCNH
120
III. Các khoản phải thu
130
58.975.712
35.056.600
1. Phải thu của khách hàng
131
9.310.000
2. Trả trước cho người bán
132
35.487.427
492.183
3. Phải thu nội bộ
135
2.880.000
4. Các khoản phải thu khác
138
23.488.285
22.374.417
IV. Hàng tồn kho
140
534.303.953
567.440.146
1. Sản xuất kinh doanh dở dang
144
24.779
2. Hàng tồn kho
146
526.063.953
559.175.367
3. Hàng gửi đi bán
147
8.240.000
8.240.000
V. Tài sản lưu động khác
150
711.822.500
613.396.900
1. Tạm ứng
151
251.994.800
7.860.000
2. Chi phí trả trước
152
449.821.300
600.096.300
3. Ký quỹ, ký cược ngắn hạn
155
10.006.400
5.440.600
VI. Chi SN
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
200
651.924.800
1.155.741.600
I. TSCĐ
210
249.842.000
353.658.800
1. TSCĐ hữu hình
211
249.842.000
353.658.800
- Nguyên giá
212
249.842.000
353.658.800
II. Các khoản đầu tư TCDH
220
400.000.000
1. Góp vốn liên doanh
222
400.000.000
III. Chi phí XDCB dở dang
230
402.082.800
402.082.800
Cộng tổng tài sản
250
2.021.132.265
2.583.927.246
Nguồn vốn
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A. Nợ phải trả
300
351.716.273
788.762.473
I. Nợ ngắn hạn
310
411.771.273
756.677.473
1. Vay ngắn hạn
311
263.120.000
613.120.000
2. Phải trả cho người bán
313
125.541.373
136.738.416
3. Thuế và các khoản phải nộp NN
315
1.352.000
1.663.757
4. Phải trả CNV
316
9.857.900
5.155.300
5. Các khoản phải trả, phải nộp khác
318
11.900.000
II. Nợ dài hạn
320
III. Nợ khác
330
39.945.500
32.085.000
1. Chi phí phải trả
331
24.000.000
22.000.000
2. Ký gửi, ký cược dài hạn
333
15.945.000
10.085.000
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
1.569.415.992
1.795.164.773
I. Nguồn vốn quỹ
410
1.569.415.992
1.795.164.773
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
1.559.095.700
1.559.095.700
2. Lãi chưa phân phối
416
9.840.292
235.249.073
3. Quỹ khen thưởng phúc lợi
417
480.000
820.000
Cộng tổng nguồn vốn
430
2.021.132.265
2.583.927.246
Căn cứ vào số liệu trên ta phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
a. Phân tích tình hình biến động về tài sản của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối kỳ
Số tiền
Tỉ trọng (%)
Số tiền
Tỉ trọng (%)
A. TSLĐ và ĐTNH
1.369.207.465
67,74
1.428.185.646
55,27
I. Tiền
64.105.300
3,17
212.292.000
8,22
II. Các khoản phải thu
58.975.712
2,92
35.056.600
1,35
III. Hàng tồn kho
534.303.953
26,43
567.440.146
21,96
IV. TSLĐ khác
711.882.500
35,22
613.396.900
23,74
B. TSCĐ và ĐTDH
651.924.800
32,26
1.155.741.600
44,73
I. TSCĐ
249.842.000
12,36
353.658.800
13,69
II. Các khoản ĐT khác
400.000.000
15,48
III. Chi phí XDCB dở dang
402.082.800
19,90
402.082.800
15,56
Cộng
2.021.232.265
100
2.583.927.216
100
Từ số liệu trên cho ta thấy rằng tổng số tài sản của doanh nghiệp cuối năm so với đầu năm tăng:
2.583.927.246 - 2.021.132.265 = 562.794.981 đ
Số tương đối tăng lên:
. 100 = 27,85%
Điều này có thể đánh giá rằng quy mô về tài sản của doanh nghiệp đã được tăng lên trong đó tài sản cố định của doanh nghiệp cuối năm so với đầu năm tăng lên 103.816.800đ
Đó là hiệu số: 353.658.800 - 249.842.000
Về tương đối tăng lên:
. 100 = 41,55%
Điều đó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty đã được tăng cường về quy mô, về năng lực như vậy xu hướng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp đang có chiều hướng đi lên.
Về các khoản đầu tư tài chính khác, cụ thể là góp vốn lao động cây xăng Phú Thuỵ - Gia Lâm tăng 400 triệu đồng với số tương đối tăng 100% thể hiện công ty mở rộng kinh doanh, các mặt hàng, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, tăng lợi nhuận tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
Về vấn đề đầu tư dài hạn ta phân tích qua tỷ suất đầu tư, nó phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất kinh doanh và hướng phát triển lâu dài của công ty.
Tại thời điểm đầu năm:
Tỷ suất đầu tư = . 100 = 32,25%
Tỷ suất đầu tư tại thời điểm cuối năm:
Tỷ suất đầu tư = . 100 = 44,73%
Như vậy tỷ suất đầu tư cuối năm so với đầu năm tăng lên 12,48% (44,73 - 32,25) và nhìn vào sự tăng lên của tỷ suất đầu tư chủ công ty có thể đánh giá được năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang được mở rộng. Tình hình của công ty hết sức khả quan.
* Đối với tài sản loại A: Vốn bằng tiền của doanh nghiệp cuối kỳ/đầu năm tăng lên 148.186,7 triệu đồng = 212.292 - 64.105,3 chủ yếu là tiền mặt điều này làm cho khả năng thanh toán tức thời của công ty được thuận lợi hơn.
- Về các khoản hàng tồn kho cuối kỳ so với đầu năm tăng lên 33.136.193 triệu đồng = 567.440.146 - 534.303.953. Cho ta thấy một điều không ổn là một đơn vị kinh doanh thương mại nếu không giảm bớt hàng tồn kho để thu hồi vốn hoặc đưa vốn lưu động vào vòng quay liên tục thì sẽ ảnh hưởng đến việc kinh doanh. Cụ thể là với số tồn kho 534.303.953 đầu năm mà không giảm (nghĩa là không bán được hàng mà lại mua thêm hàng để lại tăng lên tồn kho 33.136.193 đồng là một điều hết sức nguy hiểm. Chứng tỏ công ty không bán được hàng. Hàng bị lỗi mốt, không được đưa vào thị trường tiêu thụ.
- Về các khoản phải thu công ty đã giảm được: 23.919.192 đồng. Với số tương đối giảm 1,57%. Thể hiện công ty đã tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu giảm bớt hiện tượng ứ đọng vốn trong khâu thanh toán làm cho việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả hơn.
a. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn của công ty.
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối kỳ
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
A. Nợ phải trả
451.716.273
22,35
788.762.473
30,52
I. Nợ thanh toán
411.711.273
20,37
756.677.473
29,28
1. Vay ngắn hạn
263.120.000
13,02
613.120.000
23,73
2. Phải trả cho người bán
125.541.373
6,21
136.738.416
5,29
3. Thuế và các khoản NS
1.352.000
0,067
1.663.757
0,06
4. Phải trả CNV
9.857.980
0,49
5.155.300
0,20
5. Các khoản phải nộp khác
11.900.000
0,59
II. Nợ khác
39.945.500
1,98
32.085.000
1,24
1. Chi phí phải trả
24.000.000
1,19
22.000.000
0,85
2. Ký gửi cước dài hạn
15.945.000
0,79
10.085.000
0,39
B. Nguồn vốn CSH
1.569.415.992
77,65
1.795.164.773
69,48
I. Nguồn vốn quý
1.569.415.992
77,65
1.795.164.773
69,48
1. Nguồn vốn kinh doanh
1.559.095.700
77,14
1.559.095.700
60,35
2. Lãi chưa phân phối
9.840.292
0,49
235.294.073
9,10
3. Quỹ khen thưởng phúc lợi
480.000
0,20
820.000
0,03
Cộng
2.021.132.265
100
2.583.927.246
100
Theo số liệu của bảng trên cho thấy tài chính của công ty chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là công ty TNHH nên vốn của các cổ đông là nguồn vốn chủ yếu của công ty.
Cuối kỳ so với đầu năm tăng lên 225.748.781 đồng chính là:
. 100% = 14,38%
1.759.164.773 - 1.569.415.992 Với tỷ số tương đối tăng lên là:
Trong đó lãi chưa phân phối cuối kỳ so với đầu năm tăng lên: 225.408.781đ
Nhưng để đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của công ty cũng như mức độ tự chủ trong kinh doanh và những khó khăn về mặt tài chính mà công ty phải đương đầu thì chúng ta cần tính đến chỉ tiêu:
= . 100%
Nếu tỷ số đó càng cao thì thể hiện khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao.
Tại thời điểm đầu năm là:
. 100% = 77,65%
Nhưng đến cuối kỳ thì tỷ số này giảm còn 69,48%. Điều này có thể cho thấy công ty đang gặp khó khăn về mặt tài chính. Lãi của công ty không thể dùng để chia cho các cổ đông mà phải dùng để đầu tư lại làm nguồn vốn lưu động. Thể hiện công ty phải đầu tư thêm bằng cách vay các đối tượng khác mặc dù các khoản nợ trước có phần giảm, đã thanh toán cho cán bộ công nhân viên. Các khoản phải trả giảm đáng kể nhưng các khoản nợ mới lại tăng lên.
Qua việc phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty thể hiện bằng việc phân tích tình hình biến động, tình hình phân bổ vốn và nguồn vốn cho phép chúng ta rút ra kết luận sơ bộ sau đây:
- Về quy mô tài sản của doanh nghiệp được tăng lên, cơ sở vật chất, kỹ thuật được tăng cường việc phân bố vốn tương đối hợp lý, các khoản nợ phải thu giảm, tình hình đầu tư chiều sâu mở rộng mặt hàng kinh doanh có xu hướng rất tốt.
- Nhưng có những vấn đề không tốt trong công ty, đó là với một đơn vị kinh doanh thương mại không nên để tồn tại kho nhiều hàng hoá. ở đây vốn hàng tồn kho chiếm gần 1/3 số vốn kinh doanh. Trong đó vốn tài sản cố định và xây dựng cơ bản chiếm 1.369.138,5 triệu đồng. Như vậy công ty rất ít vốn lưu động để kinh doanh, muốn có vốn thì phải đi vay trong khi khả năng tài chính đang giảm rất bất lợi trong việc vay vốn.
III-/ Một số ý kiến đề xuất.
Khó khăn trong vấn đề tài chính mà công ty Thương mại Thành Hưng gặp phải đang là mối lo ngại đối với Hội đồng quản trị và các cổ đông góp vốn. Với mật độ dân cư của thị trấn Gia Lâm và vùng xung quanh cùng với mức thu nhập chưa cao thì siêu thị Thành Hưng chưa bán được hàng là điều tất yếu. Vả lại do việc tổ chức quản lý không được tốt, việc kinh doanh mặt hàng cùng với chất lượng hàng hoá, khâu phục vụ và giá cả chưa phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Khách hàng năm đầu đến với công ty rất đông và ngày càng thưa dần do doanh nghiệp không giữ được uy tín của mình.
Nếu đến với siêu thị Thành Hưng chúng ta sẽ thấy hoạt động kinh doanh hiện nay lắng xuống rất nhiều so với năm ngoái. Các quầy hàng với sản phẩm đã cũ không bán được để thay thế sản phẩm mới. Các nhân viên kế toán, nhân viên bán hàng đã không vừa lòng với thủ trưởng, không thoả mãn với đồng lương của mình nên đã rời công ty đi tìm công việc mới rất nhiều. Công ty đã phải cho thuê một nửa diện tích để góp thêm vào nguồn vốn kinh doanh của mình. Qua đó ta thấy việc công ty Thành Hưng đang làm ăn sa sút. Nếu không tìm phương hướng kinh doanh mới như đẩy mạnh buôn bán, tìm được bạn hàng để lấy lại được thế đứng ban đầu trên thị trường thì công ty không thể cạnh tranh nổi với tư nhân khác. Các công ty tư nhân mặc dù nhỏ hơn nhưng họ biết tổ chức kinh doanh phù hợp với đời sống dân cư chưa cao, người dân chưa quen đi mua sắm hàng trong siêu thị.
Bên cạnh yếu tố chủ quan trên thì doanh nghiệp cũ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 74648.DOC