MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Phần I: Lý luận về việc lập và phân tích báo cáo tài chính 3
I. Tác dụng và yêu cầu của báo cáo tài chính 3
1. Khái niệm 3
2. Tác dụng của báo cáo tài chính 3
3. Yêu cầu đối với báo cáo tài chính 3
II. Hệ thống báo cáo tài chính 4
1. Bảng cân đối kế toán 4
1.1. Khái niệm 4
1.2. Nội dung kết cấu 4
1.3. Tính cân đối của bảng cân đối kế toán 5
1.4. Cơ sở số liệu và phương pháp lập bảng cân đối kế toán 5
1.4.1. Cơ sở dữ liệu 5
1.4.2. Phương pháp lập 5
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6
2.1. Nội dung, kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6
2.1.1. Nội dung 6
2.1.2. Kết cấu 7
2.2. Cơ sở số liệu và phương pháp lập 9
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 10
3.1. Khái niệm 10
3.2. Kết cấu 11
4. Thuyết minh báo cáo tài chính 11
4.1. Khái niệm 11
4.2. Phương pháp lập một số chỉ tiêu chủ yếu 11
Phần II: Thực trạng và phương hướng hoàn thiện việc lập và phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty thép Việt Nam 12
I. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty thép Việt Nam 12
1. Những nét chung về hoạt động kinh doanh 12
2. Mô hình tổ chức công tác hạch toán kế toán 13
II. Các báo cáo tài chính 15
III. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo tài chính của Tổng công ty thép Việt Nam 20
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Tổng công ty thép Việt Nam 20
2. Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời của quá trình sản xuất kinh doanh 23
IV. Phương hướng hoàn thiện việc lập và phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty thép Việt Nam. Phương hướng hoàn thiện 26
1. Đánh giá chung về hoạt động tài chính của Tổng công ty thép Việt Nam 26
2. Một số phương hướng hoàn thiện việc lập và phân tích báo cáo tài chính. 26
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2230 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện việc lập và phân tích báo cáo tài chính ở Tổng công ty thép Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nộp
I. Thuế
10
1. Thuế GTGT phải nộp
11
Trong đó: Thuế GTGT hàng NK
12
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt
13
3. Thuế xuất, nhập khẩu
14
4. Thuế thu nhập doanh nghiệp
15
5. Thu trên vốn
16
6. Thuế tài nguyên
17
7. Thuế nhà đất
18
8. Tiền thuê đất
19
9. Các loại thuế khác
20
II. Các khoản phải nộp khác
30
1. Các khoản phụ thu
31
2. Các khoản phí, lệ phí
32
3. Các khoản phải nộp khác
33
Tổng cộng
40
Tổng số thuế còn phải nộp năm trước chuyển sang năm này....
Trong đó: Thuế thu nhập doanh nghiệp .....
Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
Kỳ này
Luỹ kế từ đầu năm
I. Thuế GTGT được khấu trừ
1. Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại đầu kì
10
2. Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh
11
3. Số thuế GTGT đã được khấu trừ, đã được hoàn lại (12=13+14+15)
12
Trong đó:
a. Số thuế GTGT đã khấu trừ
13
b. Số thuế GTGT đã hoàn lại
14
c. Số thuế GTGT không được khấu trừ
15
d. Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại cuối kì (16=10+11-12)
16
II. Thuế GTGT được hoàn lại
1. Số thuế GTGT còn được hoàn lại đầu kì
20
2. Số thuế GTGT được hoàn lại
21
3. Số thuế GTGT đã hoàn lại
22
4. Số thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kì
(23=20+21-22)
23
III- Thuế GTGT được miễn giảm
1. Số thuế GTGT còn được miễn giảm đầu kì
30
2. Số thuế GTGT được miễn giảm
31
3. Số thuế GTGT đã được miễn giảm
32
4. Số thuế GTGT còn được miễn giảm cuối kỳ (33=30+31-32)
33
Ghi chú: Các chỉ tiêu có dấu (x) không có số liệu
2.2. Cơ sở số liệu và phương pháp lập:
2.2.1. Cơ sở số liệu:
Khi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kế toán căn cứ vào:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kì trước
- Số phát sinh trong kì thuộc các tài khoản kế toán từ loại 5 đến loại 9 và các tài khoản 133, 333 và 338.
2.2.2. Phương pháp lập
- Cột kì trước kế toán lấy số liệu ở cột kì này trong báo cáo kết toán hoạt động kinh doanh kì trước để ghi.
- Cột luỹ kế từ đầu năm: Kế toán lấy số liệu ở cột luỹ kế từ đầu năm trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kì trước cộng lại với số liệu ở cột kì này trong báo cáo thuộc kì này để ghi.
- Cột kì này:
+ Chỉ tiêu tổng doanh thu: kế toán lấy tổng phát sinh bên có tài khoản 511 và 512 để ghi:
+ Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải lấy số liệu chi tiết về doanh thu bán hàng xuất khẩu trên tài khoản 511 để ghi vào mã số 02.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán lần lượt lấy số phát sinh bên nợ tài khoản 511 trong quan hệ đối ứng với các tài khoản 532, 531, 3333, 3332 để ghi.
+ Doanh thu thuần: Kế toán lấy số liệu ở mã số 01 trừ mã số 03. Đây là số phát sinh bên nợ tài khoản 511 quan hệ đối ứng với bên có tài khoản 911.
+ Giá vốn hàng bán: Lấy số phát sinh bên có tài khoản 632 trong quan hệ đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận gộp mã số 20: Kế toán lấy doanh thu thuần mã số 10 trừ đi giá vốn hàng bán mã số 11.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Kế toán lấy số phát sinh bên có tài khoản 641, 642 trong quan hệ đối ứng với tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh kế toán lấy lợi nhuận gộp mã số 20 trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mã số 21, 22.
+ Thu nhập hoạt động tài chính: Kế toán lấy số phát sinh bên nợ tài khoản 711 trong quan hệ đối ứng với bên có tài khoản 911 để ghi.
+ Chi phí hoạt động tài chính: kế toán lấy số phát sinh có tài khoản 811 trong quan hệ đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (40): Kế toán lấy mã số 31 trừ mã số 32 để ghi.
+ Các khoản thu nhập bất thường mã số 41: Kế toán lấy phát sinh nợ tài khoản 721 trong quan hệ đối ứng với bên có tài khoản 911 để ghi.
+ Chi phí bất thường mã số 42: kế toán lấy phát sinh có tài khoản 821 trong quan hệ đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận bất thường mã số 50: Kế toán lấy số liệu mã số 41 trừ đi mã số 42.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
3.1. Khái niệm
Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự toán được lượng tiền tiếp theo.
3.2. Kết cấu
Trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện tình hình của 3 hoạt động chủ yếu mà có khả năng biến đổi dòng tiền được thể hiện như sau:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu gắn với chức năng, hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các dòng thu - chi liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì thanh toán.
- Hoạt động đầu tư: Bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến việc mua sắm và bán tài sản cố định ngoài niên hạn (dài hạn)
- Hoạt động tài chính: Bao gồm các hoạt động có liên quan đến vốn chủ sở hữu (vốn- quỹ) ở doanh nghiệp.
4. Thuyết minh báo cáo tài chính
4.1. Khái niệm: Thuyết minh bổ sung báo cáo tài chính là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo tài chính ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo được chính xác.
4.2. Phương pháp lập một số chỉ tiêu chủ yếu
- Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố: Bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
- Tình hình tăng giảm TSCĐ
- Tình hình thu nhập của công nhân viên
- Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu
- Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị
- Các khoản phải thu và nợ phải trả
- Các chỉ tiêu phân tích: bao gồm chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn, tỉ suất lợi nhuận tỉ lệ nợ phải trả với toàn bộ tài sản, khả năng thanh toán.
Phần II: Thực trạng việc lập và phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty thép Việt Nam. Phương hướng hoàn thiện
I- Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty thép Việt Nam
1. Những nét chung về hoạt động kinh doanh
Với số vốn được nhà nước giao quản lý và sử dụng là 1.446 tỉ đồng trong đó có 1.100 tỉ đồng là vốn lưu động (không kể nguồn vốn góp vào các liên doanh với nước ngoài) để thực hiện nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh, điều tiết thị trường kim khí và chịu trách nhiệm trước nhà nước về sự bình ổn của thị trường này trong cả nước. Tổng Công ty tiến hành hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực sau:
- Khai thác mỏ quặng sắt và mỏ nguyên vật liệu có liên quan đến công nghiệp sản xuất thép.
- Sản xuất thép, các kim loại khác và các sản phẩm từ thép.
- Kinh doanh và dịch vụ thép, các loại kim khí nguyên vật liệu thép, quặng sắt các loại vật tư (kể cả vật tư thứ liệu) phục vụ cho sản xuất thép và các phụ tùng máy móc thiết bị khác.
- Thiết kế chế tạo, thi công xây lắp phục vụ ngành sản xuất thép và các ngành khác có liên quan.
- Đào tạo nghiên cứu khoa học kĩ thuật phục vụ cho ngành sản xuất thép.
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn và các loại dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra Tổng công ty thép Việt Nam còn có quan hệ liên doanh liên kết, thương mại, trao đổi khoa học kĩ thuật với nhiều công ty và tổ chức trên thế giới: Posco, Daewoo, Kolon, Sunkyon, Kyoei Steel, Kawasaki, Tomen, Helm, Simco.
Hiện nay, Tổng công ty bao gồm: 14 đơn vị thành viên, 14 liên doanh tất cả đều phân bố tại các địa bàn trọng điểm trên cả nước.
Từ năm 1996, mặc dù Tổng công ty có nhiều biện pháp hữu hiệu để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh thép trên thị trường, song kết quả đạt được chưa chứng minh được hết những cố gắng đó. Nguyên nhân là do lượng thép tồn của các năm chuyển qua quá lớn, hơn nữa nhu cầu thị trường không còn sôi động vì vốn đầu tư xây dựng của Nhà nước cấp chậm không bắt kịp nhu cầu thị trường, cầu giảm mạnh hơn vào những năm này là do lượng xây dựng giảm đáng kể. Những nguyên nhân trê khiến cho việc sản xuất thép tại các nhà máy không phát huy hết công suất, thậm chí có liên doanh phải dừng sản xuất trong thời gian 3 tháng để tránh tồn kho. Do không phát huy hết công suất nên giá thành cho một đơn vị sản phẩm cao hơn do chi phí về khấu hao, quản lý tăng...
2) Mô hình tổ chức công tác hạch toán kế toán
Tổng công ty thép Việt Nam bao gồm 14 thành viên và 14 liên doanh do đó mà về tổ chức công tác kế toán có những nét cơ bản là việc tổ chức công tác kế toán gắn liền với việc tổ chức bộ máy kế toán.
- Tổng công ty là đơn vị hạch toán tổng hợp, các đơn vị thành viên sẽ có mô hình kế toán gồm 3 hình thức.
+ Hình thức hạch toán phụ thuộc (các khách sạn, cửa hàng)
+ Hình thức hạch toán phụ thuộc (các khách hàng, cửa hàng)
+ Hình thức hạch toán độc lập (các đơn vị thành viên)
+ Hình thức kế toán của các đonư vị sự nghiệp (viện luyện kim đen, trường học...)
Mô hình bộ máy kế toán của toàn Tổng công ty theo hình thức phân tán.
- Các báo cáo quyết toán được tuân thủ theo qui định chế độ kế toán về biểu mẫu gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Bản thuyết minh quyết toán
Do phạm vi bài viết hạn chế nên em chỉ xin trình bày bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra các quyết toàn năm đều có qui định hệ thống báo cáo bổ trợ giúp cho quá trình quản lí điều hành được thuận lợi như:
+ Báo cáo nhập xuất tồn kho hàng hóa
+ Báo cáo chi tiết mua bán hàng xuất khẩu, nhập khẩu
+ Báo cáo chi tiết biến động tỉ giá đến hiệu quả kinh doanh
+ Báo cáo giá thành
+ Báo cáo giá trị sản xuất công nghiệp và giá trị sản lượng hàng hóa
+ Báo cáo hiện vật
- Việc tổ chức công tác kế toán
Là nhiệm vụ quan trọng của kế toán trưởng Tổng công ty. Việc tổ chức công tác kế toán này được thực hiện theo các nội dung sau đây:
+ Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức luân chuyển chứng từ tại phòng kế toán tổng công ty.
+ Các mẫu chứng từ thuộc hệ thống chứng từ do Bộ tài chính ban hành (Ban hành theo quyết định 1141/TC-CĐKT/QĐ ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính và các Thông tư số 10/TC/CĐKT- hướng dẫn sửa đổi, bổ xung chế độ kế toán doanh nghiệp) được tuân thủ cả về mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập. Ví dụ: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn tài chính, phiếu thu, phiếu chi, bộ chứng từ nhập khẩu, riêng hoá đơn xuất khẩu có xây dựng mẫu đặc thù riêng đã được Bộ tài chính thông qua và kí duyệt.
+ Các mẫu chứng từ hướng dẫn đã được vận dụng hợp lí như các bảng kê công tác phí, tiếp khách.
+ Việc ghi chép các chứng từ và thu nhập các chứng gốc phát sinh tại các bộ phận nghiệp vụ khác của Tổng công ty đều đảm bảo qui định thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán.
+ Tổ chức việc luân chuyển chứng từ được qui định theo hình thức “Nhật kí chứng từ”.
II. Các báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31/12/1997
Đơn vị tính: Đồng
TT
Tài sản
Số đầu năm
Số cuối năm
A
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
2.937.656.294.000
2.870.075.850.000
I
Tiền
105.293.306.000
119.083.452.000
1
Tiền mặt
18.959.669.000
16.132.401.000
2
Tiền gửi ngân hàng
81.790.532.000
99.356.328.000
3
Tiền đang chuyển
4.543.105.000
3.594.723.000
II
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0
-397.000
1
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
0
0
2
Đầu tư ngắn hạn khác
0
0
3
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
0
-397.000
III
Các khoản phải thu
998.206.079.000
1.316.062.827.000
1
Phải thu của khách hàng
247.907.073.000
415.231.821.000
2
Trả trước cho người bán
63.979.584.000
163.115.124.000
3
Phải thu nội bộ
606.209.202.000
631.117.283.000
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
43.668.429.000
71.619.588.000
- Phải thu nội bộ
562.540.773.000
559.497.695.000
4
Các khoản phải thu khác
80.134.491.000
107.815.599.000
5
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
-24.271.000
-1.217.000.000
IV
Hàng tồn kho
1.726.454.470.000
1.313.877.902.000
1
Hàng mua đi đường
3.499.493.000
16.836.434.000
2
Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
633.300.655.000
410.466.715.000
3
Công cụ, dụng cụ trong kho
14.229.307.000
12.799.736.000
4
Chi phí sản xuất dở dang
101.143.747.000
155.234.725.000
5
Thành phẩm tồn kho
156.389.195.000
133.681.805.000
6
Hàng hóa tồn kho
751.239.536.000
564.641.048.000
7
Hàng gửi đi bán
66.652.537.000
20.217.339.000
8
Dự phòng giảm giá tồn kho
0
0
V
Tài sản lưu động khác
104.666.384.000
117.739.382.000
1
Tạm ứng
32.299.397.000
39.789.149.000
2
Chi phí trả trước
23.884.756.000
42.711.200.000
3
Chi phí chờ kết chuyển
5.865.388.000
7.757.454.000
4
Tài sản thiếu chờ xử lý
16.010.414.000
18.236.061.000
5
Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ
26.606.429.000
9.245.518.000
VI
Chi sự nghiệp
3.036.055.000
3.312.684.000
Chi sự nghiệp năm trước
2.857.841.000
0
Chi sự nghiệp năm nay
178.214.000
3.312.684.000
B
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
976.116.452.000
1.044.990.293.000
I
Tài sản cố định
578.482.447.000
552.321.303.000
1
Tài sản cố định hữu hình
534.578.830.000
492.708.022.000
- Nguyên giá
994.009.441.000
1.034.291.583.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế
-459.430.611.000
-541.583.561.000
2
Tài sản cố định thuê tài chính
60.190.000
0
- Nguyên giá
60.190.000
0
- Giá trị hao mòn luỹ kế
0
0
3
Tài sản cố định vô hình
43.843.427.000
59.613.281.000
- Nguyên giá
46.552.553.000
66.873.557.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế
-2.709.126.000
-7.260.276.000
II
Các khoản đầu tư dài hạn
333.992.762.000
409.610.590.000
1
Đầu tư chứng khoán dài hạn
0
1.000.000.000
2
Góp vốn liên doanh
332.992.762.000
407.860.590.000
3
Các khoản đầu tư dài hạn khác
1.000.000.000
750.000.000
4
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
0
0
III
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
63.603.743.000
83.014.900.000
IV
Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
37.500.000
43.500.000
Tổng cộng tài sản
3.913.772.746.000
3.915.066.143.000
TT
Nguồn vốn
Số đầu năm
Số cuối năm
A
Nợ phải trả
2.539.382.336.000
2.562.835.000
I
Nợ ngắnhạn
2.195.533.265.000
2.182.961.467.000
1
Vay ngắn hạn
887.425.448.000
854.649.923.000
2
Nợ dài hạn đến hạn trả
46.650.388.000
51.273.520.000
3
Phải trả cho người bán
488.099.614.000
297.846.207.000
4
Người mua trả trước
95.742.990.000
165.592.882.000
5
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
39.223.438.000
17.336.047.000
6
Phải trả công nhân viên
25.902.982.000
47.085.406.000
7
Phải trả cho các đơn vị nội bộ
521.708.136.000
668.644.186.000
8
Các khoản phải trả, phải nộp khác
90.780.269.000
80.533.269.000
II
Nợ dài hạn
329.159.902.000
367.844.578.000
1
Vay dài hạn
319.305.398.000
357.372.508.000
2
Nợ dài hạn
9.809.504.000
10.472.070.000
III
Nợ khác
14.689.169.000
11.679.790.000
1
Chi phí phải trả
9.717.413.000
8.361.700.000
2
Tài sản thừa chờ xử lý
4.724.356.000
3.288.090.000
3
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
247.400.000
30.000.000
B
Nguồn vốn chủ sở hữu
1.374.390.410.000
1.352.580.308.000
I
Nguồn vốn - quỹ
1.372.873.169.000
1.345.889.106.000
1
Nguồn vốn kinh doanh
1.385.363.750.000
1.418.383.778.000
2
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
1.248.547.000
1.192.739.000
3
Chênh lệch tỷ giá
-175.735.103.000
-227.237.398.000
4
Quỹ phát triển kinh doanh
23.980.962.000
22.453.233.000
5
Quỹ dự trữ
8.991.750.000
7.766.092.000
6
Lãi chưa phân phối
80.688.210.000
106.309.090.000
7
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
26.441.979.000
4.433.750.000
8
Nguồn vốn đầu tư XDCB
15.893.074.000
12.587.822.000
II
Nguồn kinh phí
1.517.241.000
6.691.202.000
1
Quỹ quản lý cấp trên
-100.120.000
205.206.000
2
Nguồn kinh phí sự nghiệp
1.617.361.000
6.485.996.000
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
240.000.000
1.077.360.000
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
1.377.361.000
5.408.636.000
Tổng cộng nguồn vốn
3.913.772.746.000
3.915.066.143.000
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 1997
Phần I- Lãi, lỗ hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm 1996
Năm 1997
Tổng doanh thu
5.107.156.000.000
5.438.189.000.000
- Doanh thu xuất khẩu
18.166.260.000
22.982.000.000
Các khoản giảm trừ
73.177.200.000
76.007.532.000
+ Chiết khấu
458.200.000
554.000.000
+ Giảm giá
4.120.000.000
4.765.000.000
+ Giá trị hàng bán trả lại
617.000.000
583.532.000
+ Thuế doanh thu, xuất nhập khẩu
67.982.000.000
70.105.000.000
Doanh thu thuần
5.033.978.800.000
5.362.181.468.000
Giá vốn hàng bán trả lại
4.648.535.000.000
4.880.306.000.000
Lợi tức gộp
385.443.800.000
481.875.468.000
Chi phí chung
285.786.200.000
281.042.000.000
- Chi phí bán hàng
69.086.000.000
63.131.000.000
- Chi phí quản lý
216.700.000
217.911.000.000
Lợi tức từ hoạt động kinh doanh
99.657.600.000
200.833.468.000
Thu nhập hoạt động tài chính
355.727.638.000
44.572.000.000
Chi từ hoạt động tài chính
317.845.000.000
20.575.000.000
Lợi tức hoạt động tài chính
37.882.638.000
23.997.000.000
Thu từ hoạt động bất thường
9.986.120.000
13.040.000.000
Chi từ hoạt động bất thường
15.003.120.000
9.498.000.000
Thu nhập hoạt động bất thường
-5.017.000.000
3.542.000.000
Tổng lợi tức trước thuế
132.523.238.000
228.372.468.000
Thuế lợi tức
30.130.809.000
57.051.012.000
Lợi tức sau thuế
102.392.429.000
171.321.456.000
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 1997
Phần II- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
TT
Chỉ tiêu
Số phải nộp đầu kỳ
Số phải nộp trong kỳ
Số đã nộp trong kỳ
Số còn phải nộp cuối kỳ
I
Thuế
34.575.650.000
100.669.501.000
118.443.856.000
16.801.295.000
1
Thuế doanh thu
8.410.991.000
71.883.981.000
73.438.147.000
6.856.825.000
2
Thuế tiêu thụ đặc biệt
3.334.354.000
288.607.000
301.000.000
3.321.961.000
3
Thuế xuất nhập khẩu
13.860.000
7.951.468.000
7.860.288.000
105.040.000
4
Thuế lợi tức
592.455.000
3.785.653.000
1.413.703.000
2.964.405.000
5
Thu trên vốn
13.862.000.000
4.439.275.000
17.497.048.000
804.227.000
6
Thuế tài nguyên
262.831.000
1.782.142.000
1.093.190.000
951.783.000
7
Thuế nhà đất
13.773.000
3.418.068.000
3.302.418.000
129.177.000
8
Tiền thuế đất
33.773.000
2.581.225.000
2.568.875.000
46.123.000
9
Các loại thuế khác
8.051.859.000
4.539.082.000
10.969.187.000
1.621.754.000
II
BHYT, KPCĐ, HBXH
4.885.737.000
8.147.740.000
11.068.643.000
1.964.834.000
1
Bảo hiểm xã hội
190.653.000
1.564.021.000
941.012.000
813.662.000
2
Bảo hiểm y tế
124.521.000
680.354.000
675.631.000
129.244.000
3
Kinh phí công đoàn
4.570.563.000
5.903.365.000
9.452.000.000
1.021.928.000
III
Các khoản phải nộp
3.446.141.000
124.560.255.000
127.639.450.000
366.946.000
1
Các khoản phụ thu
0
0
2
Các khoản phí, lệ phí
0
0
3
Các khoản phải nộp khác
3.446.141.000
124.560.255.000
127.639.450.000
366.946.000
Tổng cộng
42.907.528.000
233.377.496.000
257.151.949.000
19.133.075.000
Bản thuyết minh báo cáo
(Trích các biểu cơ bản Chi phí sản xuất kinh doanh)
Đơn vị: 1000đ
Yếu tố chi phí
Số tiền
1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu chính
1.281.241.000.000
2. Nhiên liệu mua ngoài
671.142.000.000
3. Chi phí nhân công
1.163.248.000.000
4. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
3.663.587.000
5. Chi phí khấu hao tài sản cố định
1.134.267.000.000
6. Chi phí dịch vụ mua ngoài
873.367.822.000
7. Chi phí khác bằng tiền
32.418.591.000
Tổng cộng
5.161.348.000.000
III/Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo tài chính của Tổng công ty thép Việt Nam
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Tổng công ty thép Việt Nam
Qua số liệu báo cáo tài chính trên ta thấy tổng số tài sản bằng tổng số nguồn vốn. Điều này đảm bảo cho tính cân bằng trong hạch toán kế toán và là đảm bảo bước đầu cho báo cáo tài chính phản ánh đúng và trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Cũng qua các số liệu trên bảng báo cáo tài chính trên ta thấy rằng: tổng số tài sản cuối kỳ tăng so với đầu năm là: 1.293.397.000đồng (=3.915.066.143.000đ - 3.913.772.746.000đ), tức 0,03% (=1.293.397.000đ/3.913.772.746.000đ x100). Điều này cho thấy doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn trong kỳ, chứng tỏ doanh nghiệp có quy mô sản xuất tăng hơn so với năm ngoái. Đây quả là con số không nhỏ trong một thị trường có nhiều cạnh tranh như ngành Thép Việt Nam, nhất là trong điều kiện thị trường còn có hàng nhập lậu, trốn thuế, cạnh tranh không lành mạnh...
Trong số tài sản tăng lên đó (so với đầu năm) thì cơ cấu tăng chủ yếu bao gồm:
- Tiền tăng 13.790.146.000đồng = 119.083.452.000đ - 105.293.306.000đ (tăng 13,10%)
- Các khoản phải thu tăng: 317.856.748.000đ = 1.316.062.827.000đ - 998.079.000đ (tăng 31,84%).
- Hàng tồn kho giảm 413.576.568.000 đ = 1.313.877.902.000đ - 1.726.454.470.000đ (giảm 23,90%)
- Tài sản lưu động khác tăng: 13.072.998.000đ = 117.739.382.000đ - 104.666.384.000đ (tăng 12,49%)
Tài sản cố định hữu hình và đầu tư dài hạn tăng: 68.873.841.000đ = 1.044.990.293.000đ = 976.116.452.000đ (tăng 7,06%)
Trong đó:
- Tài sản cố định hữu hình tăng 40.282.142.000đ (tăng 4,05%)
- Tài sản cố định vô hình tăng 20.321.004.000đ (tăng 43,65%)
- Các khoản đầu tư dài hạn tăng 75.617.828.000đ (tăng 22,64%)
Qua trên ta thấy rằng tổng tài sản tăng là 0,03% thì chủ yếu là tăng các khoản phải thu. Điều này thể hiện rõ chính sách khuyến mại của Tổng công ty trong việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm từ thép. Tuy nhiên việc tăng khoản thu này là một dấu hiệu không khả quan trong điều kiện tổng doanh thu và doanh thu ròng tăng tỷ lệ thấp 6,48% và 6,5%. Điều này cho thấy tốc độ tăng của khoản phải thu tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Hơn nữa trong điều kiện các khoản phải thu tăng mạnh (tăng 31,84%) mà nợ phải trả có xu hướng tăng ít hơn (tăng 0,91%) cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn nhiều. Doanh nghiệp cần phải có chính sách rõ ràng trong việc quản lý, theo dõi các khoản công nợ, tín dụng bán hàng. Tuy vậy trong điều kiện thị trường cạnh tranh như ở nước ta việc tăng doanh thu và mở rộng chính sách khuyến mại là một biện pháp tích cực nhằm mở rộng và khai thác các nhu cầu tiềm năng của thị trường trong nước.
Ta cũng thấy rằng doanh nghiệp đã tập trung vào đầu tư chiều sâu nhằm đảm bảo sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp. Tài sản cố định tăng nhẹ trong năm (tăng 7,06%). Tuy nhiên xem xét cơ cấu tăng của nhóm tài sản cố định và đầu tư dài hạn thì ta thấy rằng:
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng từ 25,40% lên 26,42%. Nhưng tốc độ tăng hao mòn tài sản cố định hữu hình tăng cao hơn 17,88%. Cho thấy doanh nghiệp có chú trọng vào việc đầu tư tài sản cố định nhưng do việc áp dụng tỷ lệ khấu hao cao hơn năm trước do đó đã làm cho giá trị cònlại giảm 7,48%. Điều này thể hiện chính sách của Tổng công ty nhằm đầu tư tài sản và tăng cường khấu hao nhanh thu hồi vốn đầu tư. Tuy nhiên dưới con mắt của người kiểm tra, việc tăng tỷ lệ khấu hao là một rủi ro tiềm tàng cần phải tập trung kiểm tra. Qua số liệu ta thấy tỷ trọng của tài sản cố định trong tổng số tài sản so với các ngành tương tự trong nước và trên thế giới (trên thế giới, tỷ trọng của tài sản cố định chiếm khoảng 60-70% tổng số tài sản) do vậy Tổng công ty khó có thể đẩy mạnh sự cạnh tranh trên thị trường bán hàng.
Đối với bên nguồn vốn, nguồn vốn tăng lên 1.293.397.000 đồng chủ yếu là do tăng các khoản nợ dài hạn (tăng 38.684.676.000đồng, tăng 11,75%), trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm 21.810.102.000 đồng, giảm 1,59%). Trong đó giảm mạnh nhất là các khoản quỹ phúc lợi, khen thưởng và chênh lệch tỷ giá, nguồn vốn đầu tư xây dưng cơ bản.
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi giảm 22.008.229.000đồng, giảm 83,23%
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản giảm 3.305.252.000đồng, giảm 20,8%
- Chênh lệch tỷ giá giảm 51.502.295.000đồng, giảm 29,31%
- Trong khi nguồn vốn kinh doanh tăng 33.020.028.000đồng, tăng 2,38%
Qua phân tích nguyên nhân của biến động ta thấy rằng:
- Các khoản chênh lệch tỷ giá giảm do việc đánh giá lại tỷ giá công nợ, tài sản có gốc bằng nguyên tệ có tỷ giá ngân hàng nhà nước thấp hơn so với thị trường dẫn đến việc chênh lệch tỷ giá treo trên tài khoản 413.
- Các khoản nguồn quỹ khen thưởng, phúc lơi giảm là do thay đổi trong chính sách tài chính. Hiện nay quỹ khen thưởng phúc lợi chỉ được trích tối đa không quá 3 tháng lương thực tế. Giảm so với trước là 6 tháng.
- Các khoản nguồn vốn đầu tư do đầu tư mua sắm trang thiết bị mới.
Điều trên cho ta thấy rằng về tổng thể tình hình kinh doanh của Tổng công ty tuy gặp nhiều khó khăn về vốn nhưng đã tập trung vào việc đầu tư, mua sắm trang thiết bị, công nghệ mới và mở rộng quy mô sản xuất.
Sau đây để phân tích sâu hơn, chúng ta hãy phân tích mối quanhệ giữa các khoản mục của bản cân đối kế toán.
Qua bản cân đối kế toán ngày 31/12/1997 ta thấy lúc đầu năm là [Mục I + Mục II + Mục IV] (Phần A bên tài sản) + [Mục I + Mục II + Mục III + Mục IV] (phần B bên tài sản) = 105.293.306.000đ + 0đ + 1.726.454.470.000đ + 976.116.452.000đ = 2.807.864.228.000đ.
Trong khi nguồn vốn chủ sở hữu là 1.374.390.410.000đ
Như vậy sau khi trang trải các khoản, số tiền còn thiếu là: 1.374.390.410.000đ - 2.807.864.228.000đ = -1.433.473.818.000đ. Trong khi các khoản phải thu nhỏ hơn các khoản phải trả (công nợ được chiếm dụng) do vậy số tiền thiếu hụt trên các Tổng công ty chủ yếu phải bù đắp bằng nguồn vốn vay nợ. Đây là một điểm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 70278.DOC