Để đáp ứng được yêu cầu quản lý và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, kế toán cần có các nhiệm vụ sau :
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán tiêu thụ hàng hoá cần phải theo dõi, ghi chép về số lượng, kết cấu chủng loại hàng bán, ghi chép doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng theo từng đơn vị trực thuộc kinh doanh của doanh nghiệp.
59 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1126 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện việc tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xuất nhập khẩu các loại máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng thiết yếu.
- Kinh doanh địa ốc, vàng bạc đá quý.
- Xây dựng công nghiệp và vận dụng.
- Lắp ráp xe máy CKD và IKD.
- Đào tạo và dịch vụ lao động.
*Một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đạt được trong những năm qua:
Mặc dù mới thành lập Công ty còn gặp nhiều khó khăn với số vốn còn hạn chế là 875.354.000 đồng song Công ty đã vượt qua mọi gian nan thử thách. Qua bảng dữ liệu sau ta sẽ thấy được rõ hơn tình hình kinh doanh của Công ty.
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
1. Vốn cố định
5.900.000.000
9.300.000.000
2. Vốn lưu động
6.200.000.000
7.500.000.000
3. Doanh thu
57.497.739.191
60.853.477.955
4. Lợi nhuận
880.147.321
1.515.397.056
5. Nộp ngân sách
10.835.254.867
16.253.981.979
6. Lương bình quân CN
1.050.000
1.250.000
Qua các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu, lợi nhuận, lương bình quân công nhân năm sau cao hơn năm trước, điều này chứng tỏ Công ty đã hoạt động có hiệu quả trong ngành nghề kinh doanh của mình.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam.
Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam tổ chức bộ máy quản lý của mình theo loại hình tổ chức kinh doanh đa dạng hoá, sắp xếp các phòng ban theo nhiệm vụ, theo chức năng sao cho đảm bảo được tính thống nhất, tự chủ và sự kết hợp hài hoà.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Phát triển
kinh tế Kỹ thuật Việt nam.
ban giám đốc
Phòng tài chính kế toán
Ban kế hoạch đầu tư
Phòng tổ chức cán bộ
lao động
Phòng KD xuất nhập khẩu
Phòng KH và hợp tác đầu tư
Văn phòng tổng giám đốc
Trung tâm thương mại
Chi nhánh TP Đà Nẵng
Trung tâm sửa chữa
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh TP HCM
Xi nghiệp xây dựng
Các đội xây lắp
Xưởng VL xây dựng
Xí nghiệp xe máy IKD
Xưởng
Xưởng lắp ráp xe
Phòng dịch vụ
Cửa hàng
*Chức năng của các phòng ban như sau:
- Ban giám đốc: Gồm một giám đốc phụ trách kinh doanh và quản lý vốn lao động. Bên cạnh giám đốc còn có các phó giám đốc giúp việc tham mưu về mặt quản lý kinh doanh và kỹ thuật chung. Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự uỷ quyền của giám đốc.
- Phòng tài vụ: Thực hiện chức năng quản lý giúp giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc trong việc tổ chức kế toán tài chính theo đúng qui định của nhà nước và pháp lệnh kế toán tài chính ban hành. Phòng tài vụ có nhiệm vụ tổ chức bộ máy, hình thức kế toán từ cơ sở tới Công ty, tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập các báo cáo kế toán theo biểu mẫu, chế độ của Nhà nước, cung cấp số liệu thông tin cần thiết cho Ban giám đốc để Ban giám đốc có thể đưa ra các chiến lược, định hướng sử dụng, điều hoà các luồng vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất.
- Phòng tổ chức cán bộ: Là nơi quản lý các mặt công tác cán bộ như lưu chuyển nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, quyết định việc tuyển lựa, đào tạo, sa thải và đào tạo lại lao động, xây dựng chế độ đãi ngộ cho cán bộ công nhân viên.Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của toàn Công ty sao cho phù hợp, gọn nhẹ và hiệu quả trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Văn phòng Công ty với chức năng đảm bảo công tác hành chính, hậu cần, an toàn công ty, trang bị các dụng cụ làm việc, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên chức, quản lý các tài sản thuộc sở hữu của Công ty.
-Trung tâm thương mại là nơi thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh mua bán hàng hoá với các đối tác trong và ngoài nước như : Nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch mua hàng, ký kết các hợp đồng thương mại, trực tiếp quản lý các mặt hàng thiết yếu của doanh nghiệp, hướng dẫn việc kiểm tra và quản lý kho, cùng với phòng tài vụ nghiên cứu việc xúc tiến bán hàng, giải quyết hàng ứ đọng ...đặc biêt với lĩnh vực nhập khẩu trung tâm phải lo các vấn đề về kim ngạch, giấy phép và thủ tục xuất nhập khẩu.
- Các chi nhánh của Công ty tại Đà Nẵng và thành phố HCM thay mặt Công ty làm công tác tiếp thị, nắm bắt nhu cầu, tiếp nhận và tiêu thụ các mặt hàng của Công ty trên địa bàn tỉnh thuộc chi nhánh và mở rộng phạm vi sang các tỉnh lân cận. Các chi nhánh quản lý theo tiến độ, số lượng, chất lượng, giá cả do công ty quyết định, không để xảy ra biến động về hàng hoá trên địa bàn chi nhánh quản lý,
thường xuyên phản ánh những biến động về thị trường về Công ty.
- Các trung tâm khác và các xí nghiệp chi nhánh: Có quyền tự quyết định các phương án kinh doanh. Song đối với các mặt hàng mà Công ty quản lý, các đơn vị thành viên phải tập hợp nhu cầu, đặt hàng với trung tâm thương mại để trung tâm tiến hành nhập khẩu hay uỷ nhiệm cho các đơn vị thành viên thực hiện hợp đồng nhập khẩu do lãnh đạo công ty ký kết.
II. Tổ chức kế toán tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam
Tổ chức bộ máy kế toán tai Công ty
Công ty Phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam là một công ty hoạt động với qui mô vừa trên một địa bàn tương đối rộng và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, có nhiều chi nhánh, trung tâm, xí nghiệp. Chính vì vậy bộ máy kế toán được tổ chức bao gồm : Phòng kế toán tại văn phòng doanh nghiệp, một số đơn vị phụ thuộc có các tổ kế toán và một số đơn vị phụ thuộc khác chỉ có một nhân viên kinh tế làm công tác thu nhập các chứng từ kế toán.
Phòng kế toán thực hiện việc hạch toán những nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến các hoạt động ở những đơn vị chung của doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động ở những đơn vị phụ thuộc không có tổ kế toán, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến bộ phận văn phòng doanh nghiệp và thực hiện tập
hợp số liệu, lập các báo cáo tài chính chung toàn doanh nghiệp, thực hiện việc kiểm tra huớng dẫn nghiệp vụ kế toán tài chính đối với các đơn vị phụ thuộc có tổ chức tổ kế toán sẽ thực hiện công tác kế toán tương đối hoàn chỉnh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong đơn vị được phân cấp hạch toán, cuối kỳ gửi các báo cáo kế toán về phòng kế toán doanh nghiệp.
Các nhân viên kinh tế ở một số bộ phận phụ thuộc khác thực hiện thu nhận chứng từ, kiểm tra và xử lý sơ bộ chứng từ định kỳ gửi chứng từ đã thu nhận về phòng kế toán doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của công ty từ đó giúp ban giám đốc có căn cứ tin cậy để phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đưa ra những quyết định đúng đắn trong kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Phát triển kinh tế
Kỹ thuật việt nam
Kế toán trưởng
Phó phòng
Thủ quỹ
Kế toán theo dõi các chi nhánh
Kế toán mua bán và thống kê
Kế toán các khoản tiền vốn thuế
Kế toán TSCĐ công cụ lao động
Các tổ kế toán trực thuộc Công ty
Phòng kế toán của Công ty bao gồm 5 thành viên:
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách việc vào sổ cái và lập báo cáo quyết toán, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện kịp thời những bất hợp lý trong kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính, thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kế toán trưởng, chấp hành nghiêm túc các qui định của Nhà nước và Công ty.
- Phó phòng kế toán: Là người thực hiện kế toán tổng hợp, theo dõi kiểm tra và xét duyệt các kết quả kinh doanh của Công ty, theo dõi chi tiết công nợ, hàng bán, hàng nhập và cơ sở pháp lý của hàng hoá, theo dõi hoạt động của các chi nhánh.
- Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ quản lý quỹ, quản lý việc thu chi, lập báo cáo quỹ. Thực hiện đầy đủ các nội quy, quy định và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về công việc của mình.
- Hai thành viên còn lại thực hiện kế toán thanh toán, kế toán TSCĐ, chi phí, công cụ dụng cụ, lương, thuế, công nợ nội bộ, mua bán và thống kê…
2. Hình thức kế toán NKC áp dụng tại Công ty là:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Chứng từ gốc
Số NKC
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính các đơn vị
Ghi chú:
- Hệ thống kế toán áp dụng tại doanh nghiệp là hệ thống kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ số 1177 TC/CĐ KT ngày 23/12 1996.
- Niên độ kế toán được bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N.
* Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
- Bảng cân đố kế toán: Mẫu B01- DN.
- Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu B02 - DN.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu B09 - DN.
- Báo cáo tình hình công nợ .
III. Thực trạng tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam
Hoạt động tiêu thụ của Công ty rất đa dạng nhưng trong luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu hoạt động tiêu thụ hàng bán nội địa.
Doanh thu hàng bán nội địa của Công ty bao gồm:
Nội dung doanh thu tiêu thụ của công ty.
Doanh thu tiêu thụ của công ty chủ yếu là doanh thu từ việc bán thành phẩm và các loại hàng hoá.
Thành phẩm của Công ty là các loại xe máy. Hiện nay Công ty đang lắp ráp rất nhiều loại xe mà linh kiện chủ yếu là nhập khẩu từ Trung Quốc, gồm các loại xe sau:
- Xe HUAYA 100
- Xe HUAYU 100
- Xe Drini
- Xe Wave
- Xe Wife
Hàng hoá của Công ty là các linh kiện như : lốp, vành, côn, yếm, săm,...
2. Tổ chức kế toán tiêu thụ tại Công ty
2.1. Các loại chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng.
* Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng tại Công ty:
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
* Sổ sách kế toán sử dụng
+Sổ tổng hợp: NKC (xem phụ lục số11) và các sổ cái TK511, 632, 641, 642, 911.
+ Sổ chi tiết (SCT):- SCT hàng hoá (Xem phụ lục số 12)
- SCT bán hàng (Xem phụ lục số 13)
SCT thanh toán với người mua
(Xem phụ lục số 14)
2.2. Các tài khoản sử dụng.
Để phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ, kế toán sử dụng TK 511 -
“ Doanh thu bán hàng”. TK này được mở chi tiết như sau:
- TK 5111- Doanh thu thành phẩm, dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ các loại xe máy. Tuy nhiên công ty không phản ánh doanh thu tiêu thụ các loại xe trên TK này.
- TK 5112 - Doanh thu thành phẩm, dùng để phản ánh thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ như : Kinh doanh vàng bạc , cho thuê nhà đất, đào tạo xuất khẩu lao động... và kết hợp với việc phản ánh doanh thu tiêu thụ phụ tùng mua ngoài.
- TK 5113 - Để phản ánh thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà cửa kết hợp với phản ánh doanh thu tiêu thụ các phụ tùng mua ngoài.
2.3.Trình tự kế toán doanh thu tại Công ty
Phương thức bán hàng:
- Bán buôn qua kho.
- Bán lẻ hàng hoá.
2.3.1. Trường hợp bán hàng thu tiền ngay.
Phương thức bán hàng này thường áp dụng cho những khách hàng mua với số lượng ít, và Công ty bán lẻ.
Ví dụ1: Ngày 02/01/2002 Công ty bán cho chị Hoa ở Công ty Hồng Anh ở Đà Nẵng 40 bộ linh kiện xe HUAYA 100, chưa thu tiền (trích hoá đơn GTGT số 041.806). Giá bán cả thuế GTGT là 280.192.000 ( thuế xuất thuế GTGT 10% ).
Căn cứ vào HĐGTGT và phiếu thu kế toán ghi:
Nợ TK111: 280.192.000đ
Có TK511(511.1): 254.720.000đ
Có TK333.1 : 25.472.000đ
Xem hoá đơn GTGT (Phần phụ lục số 8 - Trang 8)
Ví dụ 2: Ngày 29/01 Công ty bán cho cửa hàng Sao Mai (Hà Nội ) 12 bộ linh kiện HUATA với giá bán là 6.368.000đ /1 bộ, Công ty đã thu tiền ngay, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 111 : 84.057.600đ
Có TK 511.1 : 76.416. 000đ
Có TK 333.1: 7.641.600đ
2.3.2. Trường hợp bán hàng chậm thanh toán.
+ Khi khách hàng ký hợp đồng chậm trả, khi xuất hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán định khoản:
Nợ TK131: Tổng giá thanh toán
Có TK511: Doanh thu bán hàng
Có TK3331: Thuế GTGT đầu ra
Ví dụ 1: Ngày 04/01/2002, Công ty bán 50 xe HUAYA cho Công ty Thăng Long (Hải Phòng) với doanh thu là 318.400.000, thuế GTGT 31.840.000đ. Công ty
Thăng Long nợ lại chưa thanh toán ngay cho Công ty, kế toán hạch toán:
Nợ TK131: 350.240.000đ
Có TK511: 318.400.000đ
Có TK3331: 31.840.000đ
Ví dụ 2: Ngày 22/01/2002 Công ty bán cho cửa hàng 32 Phố Huế ( Hà Nội ) 20 bộ linh kiện xe HUAYU 100 với giá bán chưa có thuế GTGT là 12.756.000đ . Cửa hàng nợ lại chưa thanh toán cho Công ty, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 131: 14.031.600đ
Có TK 511 : 12.756.000đ
Có TK 333.1 : 1.275.600đ
Sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ tại Công ty
TK 511.1
TK 111, 112.1, 131
TK 333.1
25.472.000
7.641.600
31.840.000
.......
280.192.000
84.057.600
350.240.000
..........
254.720.000
76.416.000
318.400.000
………
Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT đầu ra
3. Kế toán giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
3.1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán nghiệp vụ giảm giá hàng bán kế toán sử dụng TK532, còn đối với hàng bán bị trả lại (HBTL) kế toán sử dụng TK531.
3.2. Trình tự hạch toán:
Ví dụ: Trong tháng1 năm 2002, cửa hàng Ngọc Bích số 5 Hải Pòng nhập 30
xe HUAYU của lô hàng quý IV năm 2001 theo phiếu nhập kho số 17 ngày 05/11/2001. Theo HĐ GTGT cho biết:
Giá trị hàng bán bị trả lại là: 191.040.000đ
Thuế GTGT được giảm: 19.104.000đ và Công ty chấp nhận trừ vào khoản phải thu của khách hàng.
Cuối tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT, kế toán lập định khoản.
Phản ánh doanh số hàng bán bị trả lại và thuế GTGT được giảm trừ
Nợ TK531: 191.040. 000đ
Nợ TK3331: 19.104.000đ
Có TK131: 210.144. 000đ
Sơ đồ kế toán hàng bán bị trả lại tại Công ty
TK 131
TK 531
TK511
TK 333.1
210.144.000
191.040.000
191.040.000
19.104.000
191.040.000
Hàng bán bị trả lại phát sinh
K/C hàng bán bị trả lại
Xem sổ chi tiết bán hàng (phần phụ lục số 13 - Trang 13)
Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu và đối chiếu số liệu trên các sổ chi tiết và các báo cáo do các phần hành chuyển đến, sau khi đã đối chiếu số liệu, căn cứ vào sổ Nhật ký chung vào sổ cái TK 511
Xem sổ cái TK511 ( Phần phụ lục số 15A - Trang 15)
4. Tổ chức kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam.
4.1. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán giá vốn hàng bán Công ty sử dụng TK632 “Giá vốn hàng bán “. TK này không được mở chi tiết cho từng thành phẩm, nguyên vật liệu(NVL), công cụ dụng cụ (CCDC) xuất bán.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác:, TK155, TK156. Chi tiết các tài khoản trên tại Công ty.
- TK155: Thành phẩm xe máy hoàn chỉnh.
- TK156: Hàng hoá: phụ tùng gồm vành, cốp, phanh, yên, lốp.
4.2. Phương pháp tính giá vốn của hàng hoá.
Công ty sử dụng phương pháp tính giá hàng xuất bán theo phương pháp giá thực tế hàng nhập trước xuất trước (phương pháp FIFO). Theo phương pháp này hàng hoá nhập trước thì được xuất trước, xuất hết số nhập trước thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của lô hàng xuất. Nói cách khác, giá thực tế của hàng hoá nhập trước sẽ được dùng làm giá thực tế của hàng hoá xuất trước và giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng nhập vào sau cùng.
Ví dụ: Ngày 02/01/2002 Công ty bán cho Công ty Hồng Anh 40 bộ linh kiện xe máy HUAYA 100 với đơn giá là 5. 950.000đ, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 632 : 238.000. 000đ
Có TK 156 : 238.000.000đ
Cuối tháng 1 năm 2002 căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, kế toán tổng hợp số liệu vào sổ NKC, rồi từ đó phản ánh vào sổ chi tiết thành phẩm, hàng hoá.
Xem phiếu xuất kho (Phần phụ lục số 10 - Trang 10)
Sổ NKC ( Phụ lục số 11 - Trang 11 )
Sổ chi tiết hàng hoá ( Phụ lục số 12 - Trang 12 )
Kế toán tổng hợp sau khi đối chiếu số liệu trên các sổ chi tiết vào sổ cái tài khoản 632.
4.3.Trình tự hạch toán:
Xem sổ cái TK 632 ( Phần phụ lục số 15 B - Trang 15 )
Xem sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán dưới đây:
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán tại Công ty Phát triển kinh tế
Kỹ thuật Việt Nam
TK 155, 156
TK 632
TK 911
Hàng xuất khẩu bán trực tiếp cho khách hàng
238.000.000
297.500.000
119.000.000
............
1.442.500.000
K/C giá vốn hàng bán
5. Kế toán tập hợp chi phí bán hàng( CPBH ) ở Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam.
5.1. Nội dung chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác. Chi phí bán hàng của Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt Nam bao gồm :
-Tiền lương, các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng
- Chi phí khấu haoTSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng
- Chi phí vận chuyển bốc dỡ...
5.2. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK641 “ chi phí bán hàng”. Tài khoản này có các tài khoản cấp II: TK641.1, 641.2, 641.3. Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan TK111, TK112 ...
5.3. Trình tự kế toán chi phí bán hàng.
Ví dụ : Tháng 1 năm 2002, Công ty đã phải bỏ ra những khoản chi phí để phục vụ cho việc bán hàng, kế toán hạch toán như sau:
- Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản phải trích theo lương của tháng 1 năm 2002.
Nợ TK641.1: 6.550.570đ
Có TK334: 6.225.000đ
Có TK338: 325.570đ
- Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 1 năm 2002 dùng cho bán hàng, kế toán phản ánh :
Nợ TK641.2: 442.568đ
Có TK214: 442.568đ
- Căn cứ vào các phiếu chi, sổ chi phí phát sinh của các khoản chi phí bán hàng phát sinh bằng tiền mặt như: tiền thuê xe vận chuyển, tiền bốc dỡ trong tháng 1 năm 2002... Kế toán ghi:
Nợ TK641.3: 1.066.000đ
Nợ TK133: 106.6 00đ
Có TK111: 1.172.600
- Cuối tháng kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển
Nợ TK911: 8.059.138đ
Có TK641: 8.059.138đ
Xem sổ cái TK 641 (Phần phụ lục số 16 -Ttrang 16 )
Xem sơ đồ kế toán chi phí bán hàng tại Công ty dưới đây:
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí bán hàng tại Công ty Phát triển kinh tế
Kỹ thuật Việt Nam
TK 334,338
TK 641
TK 911
TK 111
TK 214
6.225.000
325.570
1.172.600
TK 133
442.568
106.600
8.059.138
Chi phí nhân viên bán hàng
Chi phí khác bằng tiền
Chi phí khấu hao TSCĐ
Kết chuyển chi phí bán hàng
6. Kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam.
6.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, bao gồm:
- Lương nhân viên và các khoản trích trên lương của bộ phận nhân viên quản lý
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
6.2. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Tài khoản này có các tài khoản cấp II:
- TK642.1: Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp.
- TK642.2: Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ.
- TK642.3: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK642.4: Thuế môn bài.
- TK642.5: Chi phí khác bằng tiền.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK: 111, 112, 141 ...
6.3. Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ví dụ : Tháng 1 năm 2002, Công ty đã phải bỏ ra các khoản tiền để phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp như sau:
- Căn cứ vào bảng tính lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp tháng 1 năm 2002 , kế toán ghi:
Nợ TK642.1: 13.845.650đ
Có TK334: 11.635.000đ
Có TK338: 2.210.650đ
- Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 1 năm 2002, kế toán ghi:
Nợ TK642.3: 5.853.816đ
Có TK214: 5.853.816đ
- Trích thuế môn bài phải nộp trong tháng 1 năm 2002:
Nợ TK642.4: 1.500.000đ
Có TK333.8: 1.500.000đ
- Căn cứ vào các hoá đơn của hàng hoá dịch vụ mua ngoài hay phiếu thu, phiếu chi trong tháng 1 năm 2002... kế toán phản ánh các chi phí bằng tiền khác như sau:
Nợ TK642.5: 7.896.573đ
Nợ TK133: 789.657đ
Có TK111: 6.001.107đ
Có TK112: 2.685.123đ
- Cuối tháng 1 năm 2002, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK911: 29.096.039đ
Có TK642: 29.096.039đ
Xem sổ cái TK 642 (Phần phụ lục số 17 B - Trang 17)
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Phát triển
kinh tế Kỹ thuật Việt Nam
TK 911
TK 111, 112
TK 642
K/c CP QLDN
6.001.107
2.685.123
..........
789.657
TK 133
29.096.039
..........
TK 214
TK 333.8
1.500.000
11.635.816
2.210.650
TK 334, 338
5.853.816
Tập hợp CP mua ngoài
Phân bổ khấu hao TSCĐ
Chi lương cho nhân viên QLDN
Nộp thuế môn bài
7. Tổ chức kế toán kết quả tiêu thụ tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam.
7.1. Xác định kết quả tiêu thụ.
Kết quả tiêu thụ được xác định theo công thức:
Lãi (lỗ) từ HĐ bán hàng
Doanh thu thuần
Giá vốn bán hàng
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
=
-
-
-
7.2. Tài khoản sử dụng: Để xác định kết quả tiêu thụ, Công ty sử dụng TK911 “ xác định kết quả kinh doanh ”. Tài khoản này không được mở chi tiết. Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK421 “ lãi chưa phân phối ” để xác định kết quả lãi, lỗ của Công ty.
7.3. Trình tự kế toán xác định kết quả tiêu thụ.
Cuối tháng 1 năm 2002, kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Phần chênh lệch giữa bên Nợ và Có của TK911 sẽ được kết chuyển vào TK 421 "lợi nhuận chưa phân phối".
Kết quả tiêu thu trong tháng 1 năm 2002 tại Công ty Pát triển kinh tế Kỹ thuật Việt Nam như sau:
- Căn cứ vào sổ cái TK511, sổ chi tiết bán hàng tháng 1/2002 kế toán thực hiện bút toán kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK511: 1.720.406.000đ
Có TK911: 1.720.406.000đ
- Căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm hành hoá, sổ cái TK632 tháng 1 năm 2002, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển giá vốn bán hàng:
Nợ TK911:1.442.500.000đ
Có TK632: 1.442.500.000đ
- Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, sổ cái TK641, sổ cái TK642 trong tháng 1 năm 2002, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK911: 37.155.177đ
Có TK641:8.059.138đ
Có TK642: 29.096.039đ
Kết quả tiêu thụ trong tháng 1 năm 2002 là:
1.720.406.000 - 1.442.500.000 - 37.155.177 = 240.750.823đ
Sau đó kết chuyển lãi:
Nợ TK911: 240.750.823
Có TK421: 240.750.823
Xem sổ cái TK911 ( Phần phụ lục số 18 - Trang 18)
Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ tại Công ty Phát triển
TK 641, 642
TK 632
TK 911
TK 511
TK 421
K/c doanh thu thuần
K/c lãi
8.059.138
29.096.039
1.442.500.000
240.750.823
1.720.406.000
Kết chuyển giá vốn
Kết chuyển CPBH và CP QKDN
kinh tế Kỹ thuật Việt Nam
Phần III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty Phát triển kinh tế kỹ thuật
việt nam
I. Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty.
Trong những năm qua Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Cùng với sự hội nhập của đất nước vào nền kinh tế thị trường thế giới, cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt quyết liệt của nhiều chủng loại mặt hàng. Tuy nhiên, Công ty vẫn phát triển mạnh mẽ công tác tiêu thụ hàng hoá của mình, mở rộng mối quan hệ làm ăn buôn bán, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, Công ty đã đảm nhận nhiệm vụ phục vụ nhu cầu của nhân dân một cách tốt nhất.
Để có được những thành tựu đó không phải là điều dễ dàng đối với Công ty, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. Đó là sự cố gắng rất lớn của bộ máy quản lý của Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam, trong đó bộ máy kế toán là một trong những công cụ quản lý không thể thiếu được trong công tác quản lý của Công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam, em xin rút ra một số nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty như sau:
1.Về ưu điểm:
Hiện nay Công ty đã có một đội ngũ công nhân có trình độ cao, có kinh nghiệm và trình độ quản lý, nhiệt tình với công việc. Hệ thống quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng không ngừng được hoàn thiện và nâng cao để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh.
Hệ thống kế toán của công ty được tổ chức tương đối gon nhẹ và hoàn chỉnh, có kế hoạch sắp xếp và chỉ đạo từ trên xuống. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của mình, Công ty chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Hình thức tổ chức này tạo điều kiện để kế toán có thể kiểm tra, giám sát hoạt động ở các bộ phận chi nhánh, các đơn vị trực thuộc cũng như toàn Công ty, hạn chế bớt những khó khăn trong việc phân công lao động, chuyên môn hoá nâng cao nghiệp vụ.
Các phần hành kế toán ở Công ty được phân công tương đối rõ ràng cho từng kế toán viên, có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các phần hành với nhau đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán và ghi chép. Từ đó tạo điều
kiện cho việc kiểm tra đối chiếu được rõ ràng và phát hiện những sai sót nhỏ để sửa chữa kịp thời.
Về chứng từ luân chuyển Công ty sử dụng và chấp hành nghiêm chỉnh mọi hoá đơn chứng từ theo đúng mẫu, qui định của bộ tài chính. Mỗi nghiệp vụ phát sinh được phản ánh trên hoá đơn, các chứng từ phù hợp cả về số lượng, nguyên tắc ghi chép cũng như yêu cầu của công tác quản lý chứng từ. Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đây là hình thức có qui trình hạch toán và sổ sách kế toán đơn giản dễ làm và thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán của Công ty. Bên cạnh đó việc Công ty áp dụng công tác kế khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho giúp cho ban lã
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0451.doc