Đề tài Hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam

 

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHểA 1

Đề tài: Hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoỏn ở Việt Nam 1

1. Vai trũ của quỹ đầu tư 1

2. Hoạt động của quỹ đầu tư 4

3. Hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoỏn ở Việt Nam 8

 

doc11 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1318 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI THU HOẠCH CUỐI KHểA Đề tài: Hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoỏn ở Việt Nam Cỏc quỹ đầu tư - cũn được hiểu là cỏc phương tiện đầu tư tập thể - là cỏc cơ cấu tài chớnh nhằm phõn bổ và quản lý tiền của nhiều người đầu tư để mua chứng khoỏn được niờm yết hoặc cổ phần tư nhõn trong cỏc cụng ty cổ phần. Quỹ đầu tư tập hợp cỏc khoản đầu tư cỏ nhõn thành một khoản tiền lớn và đầu tư vào danh mục đầu tư được xỏc lập theo chớnh sỏch của quỹ. 1. Vai trũ của quỹ đầu tư Cỏc quỹ đầu tư được quản lý một cỏch chuyờn nghiệp đó đúng vai trũ chủ yếu trong việc thỳc đẩy đầu tư chứng khoỏn, tuy ở mỗi nước khỏc nhau thỡ vai trũ của chỳng cú khỏc nhau. Vai trũ của quỹ đầu tư thường thể hiện ở những khớa cạnh sau: - Gúp phần huy động vốn cho phỏt triển nền kinh tế núi chung và cho sự phỏt triển của thị trường sơ cấp, chuyển số vốn này từ tiết kiệm vào đầu tư. - Gúp phần ổn định thị trường thứ cấp thụng qua hoạt động đầu tư chuyờn nghiệp với cỏc phương phỏp khoa học. - Tăng cường khả năng quản trị cụng ty. - Thực hiện vai trũ lónh đạo trong quỏ trỡnh quốc tế hoỏ thị trường vốn, cụ thể:       + Cỏc quỹ đầu tư quốc tế thỳc đẩy sự phỏt triển của nhiều thị trường chứng khoỏn mới nổi thụng qua việc cải thiện tớnh thanh khoản và hỗ trợ cơ sở hạ tầng của thị trường để đỏp ứng yờu cầu của cỏc cụng ty quản lý quỹ quốc tế.       + Cỏc tổ chức đầu tư (quỹ hưu trớ, cỏc cụng ty bảo hiểm nhõn thọ.....) đó đúng vai trũ chớnh trong sự phỏt triển của cụng nghệ quản lý quỹ đầu tư chuyờn nghịờp.       + Cỏc quỹ đầu tư là cụng cụ chớnh của cỏc tổ chức tài chớnh quốc tế về: i) huy động cỏc khoản vốn tư nhõn lớn để đầu tư vào cổ phiếu ở cỏc thị trường mới nổi; ii) thỳc đẩy sự phỏt triển của cỏc thị trường chứng khoỏn ở cỏc nước đang phỏt triển; iii) cải thiện khả năng tiếp cận của cỏc cụng ty vừa và nhỏ với tư vấn về quản lý và vốn cổ phần của nước ngoài. - Cỏc cụng ty cần vốn cũng hưởng lợi nhiều từ cỏc quỹ đầu tư qua việc giỳp cỏc cụng ty cải thiện được sự tiếp cận với cỏc nguồn vốn bờn ngoài cụng ty, dự là vốn cổ phần của tư nhõn hoặc là của cỏc cụng ty niờm yết chứng khoỏn. Ngoài ra, cỏc quỹ đầu tư cũn tư vấn cho cỏc cụng ty về khả năng chuyờn mụn trong tiếp thị và lập kế hoạch tài chớnh. Như vậy, cỏc quỹ đầu tư giỳp huy động cỏc nguồn tài chớnh trong nước và trung chuyển vốn một cỏch cú hiệu quả. Tại cỏc nước mới nổi: cỏc quỹ đầu tư cú vai trũ rất quan trọng. Tất cả cỏc loại quỹ đều hoạt động ở cỏc nước mới nổi, do cỏc nước này nới lỏng cỏc luật lệ đối với cỏc nhà đầu tư nước ngoài, tốc độ phỏt triển kinh tế nhanh, tỷ lệ lợi nhụõn cao ở nhiều nước, việc đẩy mạnh tư nhõn hoỏ... - Đối với nhà đầu tư: cỏc quỹ đầu tư  làm lợi cho họ thụng qua việc:       + Đa dạng hoỏ danh mục đầu tư: với số tiền ớt ỏi, người đầu tư cú thể thu được lợi nhuận tối đa trong khi tối thiểu hoỏ rủi ro.       + Cụng nghệ quản lý chuyờn nghiệp: Số tiền đầu tư của người đầu tư được giao cho nhà quản lý chuyờn nghiệp với khả năng quản lý khoa học và chi phớ thấp hơn.       + Tiết kiệm về chi phớ quản lý và điều hành đối với quỹ mở: phần lớn người đầu tư khụng cú kinh nghịờm và kiến thức chuyờn mụn để cú thể phõn tớch thụng tin và thị trường. Việc đầu tư qua quỹ đầu tư giỳp người đầu tư cú thể giảm chi phớ giao dịch cố định (về thu thập, phõn tớch... thụng tin), cũng như chi phớ biến đổi với khoản đầu tư khụng lớn.       +Dễ dàng rỳt vốn đầu tư và đụi khi cú sự tham gia đặc quyền: phần lớn chứng khoỏn của cỏc quỹ đầu tư cú thể bỏn lại trờn thị trường tập trung một cỏch dễ dàng, người đầu tư cú thể di chuyển vốn của mỡnh giữa cỏc loại chứng khoỏn trong danh mục đầu tư mà quỹ đó lựa chọn.       + Lựa chọn rộng rói hơn: cỏc nhà đầu tư cú thể chọn những quỹ cú mục tiờu phự hợp nhất với khả năng chịu rủi ro và thời kỳ đầu tư của mỡnh. - Đối với cỏc cụng ty: cỏc quỹ đầu tư giỳp họ cải thiện việc tiếp cận đối với cỏc nguồn vốn, tư vấn về quản lý, tiếp thị và tài chớnh, tạo nguồn thụng tin tốt hơn, cũng như sự tiếp cận cỏc nguồn vốn dài hạn dễ hơn. - Đối với cỏc Chớnh phủ: cỏc quỹ đầu tư cũng mang lại nhiều lợi ớch thụng qua việc tăng nguồn vốn tiết kiệm trong nước, giảm sự phụ thuộc vào cỏc nguồn vốn khụng cố định, đa dạng hoỏ sở hữu, cỏc kỹ năng phỏt triển thị trường vốn trong nước tốt hơn, giỏ cổ phần cao hơn và nhờ đú thỳc đẩy cỏc cụng ty trong nước phỏt triển. Chớnh vỡ vậy, kể từ khi quỹ đầu tư thiết lập vào cuối thế kỷ 19 cho đến nay, quỹ đầu tư ngày càng phỏt triển mạnh mẽ trờn phạm vi thế giới. 2. Hoạt động của quỹ đầu tư Để cho cỏc quỹ đầu tư hoạt động cú hiệu quả thỡ cần cú mụi trường phỏp lý và quản lý tốt. Đú là cỏc chế độ phỏp lý về sở hữu, về điều tiết và giải quyết tranh chấp, cỏc quy chế về quỹ, hệ thống thuế, luật đầu tư... Hoạt động của quỹ đầu tư bao gồm nhiều nội dung: a/ Huy động vốn Cỏc quỹ đầu tư thường phỏt hành cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đầu tư mà khụng được phộp phỏt hành trỏi phiếu hay sử dụng cỏc nguồn vốn khỏc để đầu tư. Đối với quỹ đầu tư dạng cụng ty, quỹ phỏt hành cổ phiếu để huy động vốn. Đối với quỹ đầu tư dạng hợp đồng, thụng thường lượng vốn dự kiến hỡnh thành nờn quỹ được chia thành cỏc đơn vị và quỹ phỏt hành chững chỉ quỹ để xỏc nhận số vốn  mà người đầu tư gúp vào quỹ. Khi phỏt hành chứng khoỏn, quỹ đầu tư được phộp quảng cỏo để thu hỳt vốn , trong đú núi rừ mục đớch đầu tư của quỹ mà khụng được phộp cam kết về lợi nhuận thu được. Cú 2 cỏch thức phỏt hành: - Cú thể huy động vốn thụng qua cỏc đợt phỏt hành riờng lẻ cho nhúm nhỏ cỏc nhà đầu tư, cú thể được lựa chọn trước, hoặc bỏn rộng rói cho cỏc nhà đầu tư lớn trờn thế giới mà khụng thụng qua trung gian. - Cỏc quỹ niờm yết và bỏn cụng khai chứng khoỏn cho cỏc nhà đầu tư riờng lẻ hoặc tổ chức đầu tư thụng qua người bảo lónh. Cỏc tổ chức bảo lónh phỏt hành thường giữ vai trũ là người bỏn buụn hay người phõn phối cho cỏc đại lý bỏn hàng (cú thể là ngõn hàng thương mại, cụng ty chứng khoỏn, cụng ty tài chớnh...) để họ bỏn thụng qua mạng lưới của họ. b/ Hoạt động  đầu tư Đõy là hoạt động quan trọng nhất đối với một quỹ đầu tư. Cỏc quỹ thường đàu tư rất rộng như chứng khoỏn, bất động sản, cỏc cụng trỡnh cơ sở hạ tầng... Quỹ đầu tư thường phải phõn tớch, đỏnh giỏ tỡnh hỡnh, năng động trong đa dạng hoỏ danh mục tuỳ theo thị trường. Thụng thường, quy trỡnh đầu tư của quỹ như sau: Nghiờn cứu -> Phõn tớch rủi ro/ lợi nhuận -> Mục tiờu đầu tư -> Phõn bổ tài sản -> Lựa chọn chứng khoỏn -> Xõy dựng danh mục đầu tư. - Nghiờn cứu: Cỏc cụng ty quản lý quỹ luụn cú những bộ phận và chuyờn gia để nghiờn cứu và phõn tớch tỡnh hỡnh, từ đú đưa ra cỏc dự đoỏn. Thụng thường cụng việc này tập trung vào việc nghiờn cứu và dự đoỏn cỏc yếu tố kinh tế vĩ mụ như tỷ giỏ, lói suất..., dự đoỏn xu hướng phỏt tiển của thị trường núi chung, phõn tớch và dự đoỏn tương lai của cỏc ngành kinh tế. - Phõn tớch rủi ro lợi nhuận liờn quan đến phõn tớch lập phương ỏn lập quỹ, dự đoỏn thu nhập và đỏnh gớa rủi ro. - Lựa chọn mục tiờu của quỹ: Mục tiờu này phải cụ thể hoỏ được tỷ lệ sinh lời kỳ vọng và rủi ro chấp nhận đối với sản phẩm đầu tư. Cú thể đú là một trong cỏc mục tiờu ban đầu như: thu nhập, lói vốn, thu nhập và lói vốn. - Phõn bổ tài sản và lựa chọn chứng khoỏn: Phõn bổ tài sản là sự phõn chia tiền của quỹ vào cỏc rổ đầu tư theo cỏc mục tiờu cụ thể phự hợp với quan điểm và phỏn đoỏn đầu tư của người quản lý quỹ. Đõy là một việc quan trọng của quỹ. Việc lựa chọn chứng khoỏn cho danh mục đầu tư là việc quyết định đầu tư vào từng loại chứng khoỏn đó được phõn bổ cõn đối với tỷ trọng vốn của quỹ. c/ Bảo quản tài sản và giỏm sỏt hoạt động của quỹ Tài sản của quỹ do người lưu giữ (hoặc ngõn hàng giỏm sỏt) kiểm soỏt nhằm bảo vệ những quyền lợi của người đầu tư. d/ Định giỏ, phỏt hành và mua lại chứng chỉ Đối với quỹ mở, do thường đầu tư vào chứng khoỏn niờm yết trờn sở giao dịch chứng khoỏn nờn giỏ trị của quỹ được xỏc định theo giỏ thị trường và tuõn thủ theo quy định của cơ quan quản lý thị trường chứng khoỏn. Sau đú, giỏ trị tài sản của quỹ sẽ được chia cho số cổ phiếu hay chứng chỉ quỹ đầu tư hiện đang lưu hành để xỏc định giỏ trị hiện tại của một cổ phiếu hay chứng chỉ. Giỏ bỏn cổ phiếu hoặc chứng chỉ sẽ bằng giỏ trị hiện tại cộng với một số chi phớ, cũn giỏ mua lại thỡ bằng giỏ trị hiện tại trừ đi một số chi phớ nhất định. e/ Cung cấp thụng tin cho người đầu tư Mục đớch cung cấp thụng tin cho người đầu tư là nhằm giỳp họ đỏnh giỏ đỳng thực trạng cỏc khoản đầu tư, khả năng chuyờn  mụn của những người quản lý quỹ, từ đú mà đỏnh giỏ rủi ro và lợi nhuận. Việc cung cấp thụng tin phải tuõn thủ theo yờu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước quy định và do Hội đồng quản trị (trong mụ hỡnh cụng ty) hoặc cụng ty quản lý quỹ (trong mụ hỡnh quỹ dạng hợp đồng) thực hiện. Nội dung cụng bố thụng tin: về cỏc bỏo cỏo tài chớnh, tỡnh hỡnh tài chớnh, cỏc bỏo cỏo của cụng ty quản lý quỹ... Hỡnh thức cụng bố thụng tin thường là sử dụng cỏc bỏo cỏo của cụng ty quản lý quỹ hoặc hội đồng quản trị của quỹ gửi cho người hưởng lợi hoặc cổ đụng của quỹ. Ngoài ra, thụng tin cũn được cụng bố tại trụ sở cỏc cụng ty quản lý quỹ hoặc tại cỏc đại lý của cụng ty. Tại cỏc nước cú ngành quỹ đầu tư phỏt triển thỡ thụng tin được cụng bố trờn cỏc tạp chớ tài chớnh hoặc cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng. g/ Kờnh phõn phối Cỏc cổ phiếu/chứng chỉ quỹ đầu tư được phõn phối tới cỏc nhà đầu tư bằng nhiều kờnh phõn phối: Thứ nhất: Bỏn trực tiếp từ quỹ hoặc người bảo lónh phỏt hành chớnh của quỹ. Thứ hai: Phõn phối qua bờn thứ ba như ngõn hàng bỏn lẻ, nhà bảo lónh phỏt hành chớnh của quỹ,  hoặc người mụi giới độc lập. Cỏc nhà phõn phối của quỹ phải chịu cỏc loại chi phớ liờn quan đến quảng cỏo, phõn phối bản cỏo bạch, tiền cụng bỏn hàng, cỏc chi phớ chung khỏc. Hỡnh thức bự đắp cỏc chi phớ này là  thu phớ phõn phối hoặc phớ giao dịch từ quỹ hoặc cỏc nhà đầu tư; quỹ chi một phần nhỏ tài sản của quỹ để thanh toỏn cỏc chi phớ phõn phối. 3. Hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoỏn ở Việt Nam Từ năm 1990-2006, tổng tài sản do cỏc quỹ đầu tư sở hữu trờn toàn thế giới tăng từ 2.281 tỷ USD lờn 19.110 tỷ USD. Số lượng quỹ đầu tư trờn toàn thế giới tăng thờm 6.597 quỹ (năm 1998-2005) (Nguồn: Mutual Fund Factbook, ICI), phỏt triển mạnh ở cỏc nước mới nổi ở chõu Âu, chõu Á, chõu Mỹ latinh. Tại Việt Nam, trước năm 1997 cú 7 quỹ đầu tư nước ngoài được thành lập với tổng số vốn huy động được khoảng 400 triệu USD, nhưng chưa đầu tư vào chứng khoỏn. Sau năm 2002 cú 10 quỹ đầu tư nước ngoài được thành lập ở Việt Nam với tổng số vốn đầu tư lờn đến khoảng 900 triệu USD. Tớnh đến cuối 3/2006 cú 8 cụng ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư nước ngoài đặt văn phũng đại diện tại Việt Nam, khoảng 15 tổ chức đầu tư nước ngoài đầu tư tại Việt Nam và chưa đặt Văn phũng đại diện (Nguồn : Tạp chớ chứng khoỏn số thỏng 5/2006). Tớnh đến thỏng 6/2006 cú 7 cụng ty quản lý quỹ trong nước được thành lập (cụng ty quản lý quỹ Prudential Việt Nam, cụng ty quản lý quỹ Manulife Việt Nam, cụng ty quản lý quỹ Bảo Việt, cụng ty liờn doanh quản lý quỹ Vietcombank, cụng ty liờn doanh quản lý quỹ BIDV- Vietnam Parners...) Về quỹ đầu tư trong nước: - Quỹ đầu tư cõn bằng Prudential (PRUBF1) thành lập vào 19/7/2006 là quỹ cụng chỳng và chớnh thức chào bỏn ra cụng chỳng ngày 24/7/2006 để đạt vốn huy động 500 tỷ đồng thụng qua cụng ty chứng khoỏn ACB, cụng ty chứng khoỏn Ngõn hàng ngoại thương Việt Nam và cụng ty chứng khoỏn Sài gũn. - Quỹ đầu tư chứng khoỏn BVF1 của Tập đoàn tài chớnh- bảo hiểm Bảo Việt là quỹ thành viờn được ra mắt ngày 21/7/2006 với 500 tỷ đồng với sự gúp vốn của 6 tổ chức bảo hiểm. - Quỹ Vietcombank 2 do cụng ty liờn doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoỏn Vietcombank (VCBF) sỏng lập với 60 triệu USD ở dạng quỹ đúng, sẽ ra mắt trong năm nay. - VFM thành lập quỹ VF1 và đó đầu tư vào lĩnh vực chứng khoỏn ở TTGDCK TP.HCM. - Quỹ thứ năm dự kiến thành lập bởi cụng ty quản lý quỹ của Ngõn hàng quõn đội, dự kiến là quỹ thành viờn chuyờn đầu tư chứng khoỏn cú quy mụ khoảng 200 tỷ đồng. - Quỹ thứ sỏu dự kiến thành lập bởi Cụng ty quản lý quỹ của Ngõn hàng TMCP An Bỡnh vào cuối năm 2006. Lĩnh vực đầu tư của cỏc quỹ đầu tư trong nước ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là: + Cổ phiếu, trỏi phiếu niờm yết tại TTGDCK TP. Hồ Chớ Minh; + Cỏc cổ phiếu chưa niờm yết; + Và cũng cú thể sẽ cung cấp sản phẩm liờn kết giữa bảo hiểm và đầu tư; + Đầu tư vào cỏc doanh nghiệp chưa niờm yết thuộc lĩnh vực ngõn hàng, bảo hiểm, dầu khớ. Tuy vậy, số lượng cỏc quỹ đầu tư chưa nhiều là một trở ngại cho việc mở rộng hỡnh thức đầu tư cho cụng chỳng. Tuy nhiờn, một thị trường sỏng sủa cho ngành đầu tư chứng khoỏn qua cỏc quỹ đầu tư ở Việt Nam đang ngày càng lộ rừ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0719.doc
Tài liệu liên quan