MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ CHÂU GIANG. 3
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ CHÂU GIANG. 3
1. Quá trình hình thành và phát triển 3
2. Cơ Cấu tổ chức của Công ty 6
3. Chức năng, nhiệm vụ 8
4. Phạm vi hoạt động 8
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI BIỂN QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ CHÂU GIANG 8
1. Lĩnh vực hoạt động 8
2. Xu hướng hoạt động 8
3. Khối lượng hàng hoá 8
4. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận 8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI BIỂN QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ CHÂU GIANG 8
I. QUÁ TRÌNH GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU ĐƯỜNG BIỂN QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ CHÂU GIANG 8
1. Quá trình giao hàng xuất khẩu 8
2. Quá trình nhận hàng 8
II. NHỮNG THUẬN LỢI 8
1. Đội ngũ cán bộ nhân viên có nghiệp vụ vững chắc 8
2. Hệ thống đại lý trên toàn cầu 8
3. Hệ thống khách hàng trong nước 8
III. NHỮNG TỒN TẠI 8
1. Cơ sở vật chất 8
2. Hệ thống đại lý nước ngoài và hệ thống khách hàng trong nước 8
3. Chi nhánh Công ty ít 8
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN QUỐC TẾ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ CHÂU GIANG. 8
I. NHÓM GIẢI PHÁP VĨ MÔ 8
1. Cải tạo nâng cấp các cở sở hạ tầng phục vụ công tác giao nhận vận tải quốc tế 8
2. Thay đổi nếp suy nghĩ của ngoại thương Việt Nam mua CIF bán FOB thành mua FOB bán CIF 8
II. NHÓM GIẢI PHÁP VI MÔ 8
1. Mở rộng thị trường trong và ngoài nước 8
2. Cải thiện cơ sở vật chất. 8
3. Mở rộng hệ thống chi nhánh 8
4. Giữ uy tín với khách hàng 8
KẾT LUẬN 8
TÀI LIỆU THAM KHẢO 8
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3490 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động giao nhận vận tải biển quốc tế của Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Quốc tế Châu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g vận chuyển hàng hoá đường biển. Năm 2003 khi Công ty mới tách ra khỏi Công ty Tân Cả Lợi, vì vốn ít nên hoạt động kinh doanh còn nhỏ lẻ, chưa có uy tín, tiếng tăm trên thị trường nên lượng hàng hoá đi qua Công ty chưa nhiều. Sau 2 năm hoạt động, Công ty đã tạo được nguồn tài sản khá lớn cùng với việc phát triển nguồn nhân lực, phát triển hệ thống khách hàng và hệ thống đại lý trong và ngoài nước nên công ty đã hoạt động hiệu quả, lượng hàng hoá chuyên chở đường biển qua Công ty lớn lên trông thấy. Cùng với đó là doanh thu, lợi nhuận thu về cũng không ngừng tăng lên (em sẽ nêu chi tiết trong phần sau).
Đạt được thành quả như vậy là do Công ty đã tăng cả về số lượng và chất lượng nhân viên Công ty, đa dạng hoá các dịch vụ phục vụ khách hàng, nâng cấp dần cơ sở vật chất. Sau rất nhiều những cố gắng, giờ đây Công ty đang trên đà phát triển và hướng vào những dịch vụ mới hơn, tốt hơn cho các lượng khách hàng lớn hơn.
4. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Bảng doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty Châu Giang các năm qua
Chỉ tiêu
Năm
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
2003
11.252,78
10.259,46
993,32
2004
14.568,50
13.485,61
1082,89
2005
15.745.86
14.563,46
1182,40
3 quý 2006
10.900,23
9.945,37
954,86
( Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại và Vận Tải Quốc tế Châu Giang các năm)
Dù là bảng khối lượng hàng hoá qua Công ty hay là bảng doanh thu, lợi nhuận của Công ty cũng đều phản ánh sự lớn mạnh dần của Châu Giang. Thực tế, mức lợi nhuận của Công ty chưa thực sự nhiều so với các công ty giao nhận vận tải khác, nhưng xét trên mối tương quan với doanh thu và chi phí, ta thấy được Công ty đã hoạt động khá hiệu quả so với đồng vốn bỏ ra. Công ty đã vận dụng tất cả những thuận lợi mà mình có được nhờ đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhờ mối quan hệ khi còn ở Công ty Vận tải Tân Cả Lợi. Những thuận lợi đó sẽ được phát huy tối ta và những hạn chế sẽ ngày càng được hoàn thiện. Đây là điều mà công ty nào cũng muốn hướng tới, và Châu Giang đã thể hiện khá hiệu quả. Chi tiết về thuận lợi và tồn tại của Châu Giang sẽ được nêu lên tại chương hai của bản báo cáo này.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI BIỂN QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ CHÂU GIANG
I. QUÁ TRÌNH GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU ĐƯỜNG BIỂN QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ CHÂU GIANG
1. Quá trình giao hàng xuất khẩu
Trình tự giao hàng xuất khẩu gồm các bước nghiệp vụ sau: chuẩn bị hàng, nắm tình hình tàu, kiểm tra hàng, làm thủ tục hải quan, giao hàng cho tàu, lập bộ chứng từ thanh toán, thanh toán các phí cho cảng.
Khách hàng gửi hàng nguyên container (FCL/FCL)
Chủ hàng giao nguyên Container cho Công ty tại nơi giao hàng đã thoả thuận giữa hai bên.
Châu Giang vận chuyển nguyên Container ra cảng biển để làm thủ tục hải quan.
Giao Packing List cho Phòng Thương vụ của cảng để cảng làm thủ tục và đến hải quan đăng ký hạ bãi Container đồng thời lập hướng dẫn xếp hàng (Shipp ing Order) để trên cơ sở đó lập vận đơn,
Hải quan đóng dấu xác nhận giao hàng đã xong,
Bốc Container lên tàu (do cảng làm). Công ty Châu Giang liên hệ với hãng tàu hay đại lý để lấy vận đơn hoặc đóng dấu ngày tháng bốc hàng lên tàu vào vận đơn nhận để xếp để có vận đơn đã xếp.
Khách hàng gửi hàng lẻ (LCL/LCL)
- Công ty Châu Giang điền và ký Booking Note rồi đưa lại cho hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với bản danh mục hàng xuất khẩu (Cargo List),
- Hãng tàu cấp lệnh giao vỏ Container cho Công ty và giao Packing List và Seal,
- Châu Giang lấy Container rỗng về để đóng hàng vào và lập Packing List,
- Chuyển Container ra cảng để làm thủ tục hải quan,
- Những bước tiếp theo đó tương tự như đối với hàng nguyên Container , lấy vận đơn mẹ
- Công ty giao vận đơn con cho các chủ hàng lẻ.
2. Quá trình nhận hàng
a. Đối với hàng nguyên Container
- Khi nhận được thông báo hàng đến của hãng tàu hay đại lý, Châu Giang thông báo lại cho khách hàng, để khách hàng có được kế hoạch nhận hàng,
- Châu Giang mang Vận đơn gốc (nếu đòi hỏi) và giấy giới thiệu đến hãng tàu, đại lý để lấy lệnh giao hàng (D/O) và đóng lệ phí,
- Cán bộ Công ty đến bãi tìm vị trí Container,
- Mang 2 bản D/O đã có xác nhận của hãng tàu trên đó có ghi phương thức nhận hàng (nhận nguyên Container hoặc rút ruột) đến bộ phận kho vận làm phiếu xuất kho,
- Sau khi đã đóng các lệ phí, Công ty mang D/O đã xác nhận đến Thương vụ cảng lấy phiếu vận chuyển để chuẩn bị nhận hàng,
- Nếu nhận nguyên Container thì phải xuất trình giấy mượn Container của hãng tàu và đến bãi yêu cầu xếp Container lên phương tiện vận tải. Nếu nhận theo phương thức “rút ruột” thì phải có lệnh điều động công nhân để dỡ hàng ra khỏi Container và xếp lên phương tiện vận tải.
- Sau khi khai thác hàng xong sẽ thực hiện giao hàng cho khách hàng. Khách đến lấy hàng sẽ phải đóng các phí cần thiết để được lệnh giao hàng, sau đó đến kho Châu Giang Hải Phòng nhận hàng.
- Báo lại cho đại lý tiến trình tàu về, ngày thông báo cho khách hàng và ngày giao hàng cho khách hàng.
- Với trường hợp chỉ có một chủ hàng thì chủ sẽ phải đến Công ty để nhận giấy uỷ quyền và nộp phí đại lý cho Công ty: USD 16.5. Khi đó, Công ty sẽ không phải đến đại lý lấy lệnh mà người chủ hàng sẽ trực tiếp đến đó lấy lệnh giao hàng và thực hiện các bước nhận hàng tương tự như trên.
b. Đối với hàng lẻ (LCL/LCL)
- Khi nhận được thông báo hàng đến của hãng tàu hay đại lý, Châu Giang thông báo lại cho khách hàng, để khách hàng có được kế hoạch nhận hàng,
- Nếu hàng lẻ này chỉ có một chủ thì chủ hàng sẽ đến Công ty để nhận giấy uỷ quyền và đóng phí đại lý: USD 16.5, sau đó tự đến đại lý lấy lệnh và nhận hàng. Nếu có hai chủ trở lên, Công ty sẽ đi lấy lệnh ở đại lý và tách lệnh cho từng chủ hàng với các bước dưới đây,
- Công ty mang vận đơn gốc (nếu đòi hỏi) đến đại lý để lấy lệnh giao hàng (D/O).
- Mang D/O đến kho để nhận phiếu xuất kho,
- Mang chứng từ đến kho hàng lẻ (kho CFS) để nhận hàng,
- Giao hàng cho khách hàng, khách đến lấy hàng sẽ phải đóng các phí cần thiết để được lệnh giao hàng, sau đó đến kho Châu Giang Hải Phòng để nhận hàng.
II. NHỮNG THUẬN LỢI
Những thành tựu mà Công ty đạt được như đã nêu ở trên là nhờ vào nhiều yếu tố, dưới đây là một số nhân tố quyết định sự thành công này
1. Đội ngũ cán bộ nhân viên có nghiệp vụ vững chắc
a. Số lượng nhân viên
Hiện nay, Công ty có số lượng nhân viên khá lớn thể hiện qua bảng số liệu về số nhân viên qua các năm của công ty và trình độ học vấn:
Năm
Số lượng
2003
2004
2005
2006
Trình độ trên đại học
1
2
2
4
Trình độ đại học
6
8
12
19
Trình độ cao đẳng
3
4
6
8
Trình độ trung cấp
2
2
2
2
Trình độ phổ thông (bộ phận kho)
2
2
3
4
Tổng
14
18
25
37
Có thể thấy số lượng nhân viên của Công ty tăng lên rất nhiều. Sau ba năm, số nhân viên đã tăng lên gấp đôi, nhìn chung số lượng này tăng đều qua các năm. Năm 2006 có một sự đột phát về lượng nhân viên của Công ty, do Công ty muốn mở rộng thêm quy mô hoạt động, bước tiếp theo của sự mở rộng nhiều về số lượng nhân viên này là tăng loại hình dịch vụ và tăng chi nhánh như đã nói ở trên.
Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Quốc tế Châu Giang khi tuyển nhân viên rất đề cao tính chuyên nghiệp của từng người. Vì hiểu được tầm quan trọng của con người trong lĩnh vực giao nhận vận tải biển quốc tế này, Công ty rất coi trọng việc lựa chọn đầu vào nhân viên, đào tạo nhân viên mới và nâng cao nghiệp vụ cho mọi nhân viên. Công ty chú trọng tuyển nhiều nhân viên trình độ đại học hơn là nhân viên có trình độ thấp hơn. Qua đó, có thể thấy được chiến lược tuyển dụng của Công ty.
b. Đào tạo nhân viên
Trong thời gian đầu, Công ty sẽ đào tạo bằng cách cho nhân viên cũ kèm nhân viên mới để họ hiểu về nghiệp vụ, hiểu hoạt động của Công ty, làm quen với công việc. Công ty sẵn sàng trả lương cho họ dù những nhân viên mới này chưa quen việc. Sau khi làm một thời gian, vững nghiệp vụ, Công ty cử nhân viên đi học những lớp chuyên sâu theo nghiệp vụ và khả năng của từng nhân viên. Các lớp học này do nhà nước mở ra ngắn hạn về nghiệp vụ, về các quy định mới, những lớp học này thường kéo dài một tháng. Với những nhân viên cần nâng cao nghiệp vụ, ngoại ngữ bằng việc học cao học, học chuyên tu, Công ty cũng tạo điều kiện hết sức để nhân viên ngày càng trau dồi kiến thức sâu rộng về lĩnh vực giao nhận vận tải đường biển quốc tế.
Chi phí đào tạo nhân viên có thể được tính như sau:
- Tiền lương cho nhân viên mới (khi họ mới chỉ làm quen công việc, chưa tạo ra sản phẩm) : 1,500,000đ/ tháng.
- Lớp học nghiệp vụ một tháng: 450,000/ tháng/ người + Lương một tháng: 2,000,000/ tháng/ người
- Học cao học: 500,000đ/ tháng/ người
c. Mô hình mối quan hệ giữa các nhân viên
Công ty được xây dựng theo mô hình gắn bó đoàn kết, mọi nhân viên dù có nghiệp vụ, công việc, trách nhiệm riêng biệt nhưng vẫn hỗ trợ nhau cả về nghiệp vụ và công việc. Nhân viên Marketing thì hỗ trợ bộ phận hàng xuất lấy hàng, có thể hỗ trợ kho đóng hàng, bộ phận xuất khẩu, nhập khẩu cũng luôn hỗ trợ nhau hoàn thành công việc. Cường độ làm việc dù rất nhanh, khối lượng công việc rất lớn nhưng các nhân viên đều hoàn thành đúng yêu cầu.
Do đó mà mỗi nhân viên trong Công ty tuy làm ở một bộ phận, một công việc nhưng có kinh nghiệm sâu rộng về các công việc có liên quan, không để cho công việc bị tắc nghẽn bất cứ lúc nào, khách hàng luôn an tâm về tiến trình giao hàng, nhận hàng của Châu Giang.
d. Trình độ ngoại ngữ
Công ty giao nhận vận chuyển hàng hoá, giao dịch trên toàn thế giới. Vì vậy, Châu Giang rất chú trọng đến khả năng ngoại ngữ của cán bộ nhân viên, đặc biệt những nhân viên làm văn phòng, phải giao dịch với đại lý nước ngoài thường xuyên. Ngoại ngữ ở đây không phải chỉ là các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Anh (dù hầu hết người nước ngoài giao dịch bằng tiếng Anh). Công ty còn yêu cầu, tuyển nhân viên biết thêm ngoại ngữ khác như: tiếng Trung, tiếng Nhật, tiếng Pháp,… Điều này rất cần thiết vì nếu người giao dịch với khách nước ngoài không chỉ biết tiếng Anh, mà biết thêm tiếng bản sứ của đối tác sẽ dễ tạo được cảm tình với đối tác, thuận lợi hơn trong quá trình giao dịch. Ngoại ngữ cùng nghiệp vụ là những nhân tố giúp cho nhân viên của Châu Giang luôn làm tốt dịch vụ, phục vụ khách hàng chu đáo.
2. Hệ thống đại lý trên toàn cầu
Hiện nay Châu Giang có khoảng gần 100 đại lý tại hầu hết các cảng chính trên toàn thế giới như đại lý ở cảng Sydney- Úc: AFL International Pty Ltd, 43 Lillee Crescent, Tullamarine, VIC 3043, Australia. Đại lý tại cảng Bombay- Ấn Độ: Starfreight PVT Ltd,103, Paras Apartment, Near Sai Baba Temple, Prarthana Samaj Road, Vile- Parle (East), Mumbai, 400057 India. Đại lý tại cảng St. Perterburg – Nga: Globalink Logistics Group, Str. Ibragimova 31, Corp 50, Suite 625, 105318 Moscow, Russian Federation. Đại lý tại cảng Marseille- Pháp: Associated Transport, Rue Des Deux Cedres, Aerogare des Agents de Fret, Batinent Sogafro No. 1 B.P. 14585, 95721 Roissy Aeroport CDG, France (Paris). Đại lý ở Cảng Long Beach, Mỹ: Crếcnt line, INC, 7138 Envoy Ct, Dallas, Texas 75247,…
Với hệ thống đại lý này công ty đã là cầu nối rất đắc lực của các chủ hàng Việt Nam, giúp các chủ hàng có được giá phù hợp mà chất lượng phục vụ đảm bảo, an toàn tuỳ theo lựa chọn của khách hàng dù là về giá cả, chất lượng hay lịch trình tàu nhanh hay chậm.
Nhờ hệ thống đại lý ngày càng hoàn thiện mà lượng hàng qua Công ty lớn lên đáng kể, cũng như doang thu, lợi nhuận đã tăng nhiều, tạo đà lớn mạnh cho Công ty. Dưới đây là bảng doanh thu của Châu Giang phân chia theo từng thị trường đối với hàng xuất khẩu và nhập khẩu bằng đường biển:
Lợi nhuận giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển đường biển theo thị trường
(Đơn vị: 1 triệu đồng)
STT
THỊ TRƯỜNG
2003
2004
2005
9 Tháng 2006
1
Tuyến Đông Nam Á
186,53
202,16
223,59
172,36
- xuất khẩu
102,45
113,41
131,61
92,73
- nhập khẩu
84,08
88,75
91,98
79,63
2
Tuyến Đông Bắc Á
203,46
218,94
235,47
194,58
- xuất khẩu
105,84
117,41
128,19
101,81
- nhập khẩu
97,62
101,53
107,28
92.77
3
Tuyến Châu Âu
356,61
396,42
436,82
349,75
- xuất khẩu
184,16
198,19
223,86
178,59
- nhập khẩu
172,45
197,93
212,96
171,16
4
Tuyến Châu Mỹ
246,72
265,37
286,52
238,17
- xuất khẩu
131,74
149,56
161,63
122,16
- nhập khẩu
114,98
115,81
124,89
116,01
Cộng
993,32
1082,89
1182,40
954,86
Qua bảng ta thấy được mức lợi nhuận của Công ty tăng dần lên qua các năm, mức doanh thu ở từng thị trường tương đối đều nhau và ổn định. Điều đó chứng tỏ Công ty mở rộng mối quan hệ với hầu hết các nước trên thế giới, không có sự chênh lệch các thị trường, đảm bảo các thị trường đều có những đại lý gắn bó làm việc với nhau lâu dài, uy tín.
Trong năm nay có sự chuyển biến nhỏ về hệ thống đại lý, đó là hệ thống đại lý đối với hàng nhập khẩu đã dần có mức doanh thu gần bằng mức doanh thu của hàng xuất khẩu. Điều này là do Công ty đã tuyển một nhân viên mới có kinh nghiệm gần mười năm trong ngành giao nhận vận tải biển quốc tế, nhân viên này đã phát triển hệ thống đại lý hàng nhập mở rộng hơn rất nhiều. Đây cũng là chủ trương của Công ty muốn cân bằng doanh thu dịch vụ hàng xuất và hàng nhập.
Công ty đang ngày càng mở rộng hệ thống đại lý của mình, phục vụ khách hàng tốt nhất, quyền lợi của khách hàng cũng là quyền lợi của mình. Thị trường mà Công ty đang muốn mở rộng đó là thị trường Trung Đông, Mỹ La Tinh,…Từ đó, Công ty sẽ ngày càng mở rộng thị trường tại nước ngoài của mình, điều đó cũng có nghĩa là hệ thống khách hàng trong nước của Châu Giang cũng sẽ rộng rãi hơn, phục vụ được nhiều đối tượng khách hàng hơn, doanh thu cũng như lợi nhuận càng lớn dần.
3. Hệ thống khách hàng trong nước
Nếu tính từ khi Công ty tách riêng ra từ công ty Vận tải Tân Cả Lợi, Công ty mới hoạt động được ba năm, nhưng đã có lượng khách hàng lớn, trung thành vận chuyển hàng hoá qua Châu Giang, lượng khách hàng này sẽ là con số đáng nể với ngay cả những công ty lâu năm trong ngành vận tải. Bảng doanh thu trên đã chứng minh rất rõ khẳng định này, hay bảng thực hiện kế hoạch vận chuyển đường biển hàng hóa xuất nhập khẩu qua các năm dưới đây cũng là bằng chứng cụ thể về kết quả hoạt động hiệu quả của Công ty.
Thực hiện kế hoạch vận chuyển đường biển
Hàng hoá xuất nhập khẩu 2003-2005 và 9 tháng 2006
(Đơn vị: Tấn)
Năm
Kế hoạch
Thực hiện
Tỷ lệ (%)
2003
150.000
167.000
111,87
2004
170.000
198.500
116,76
2005
200.000
219.600
109,80
9 Tháng 2006
180.000
201.430
113,50
Có được khách hàng lớn như vậy là do từng nhân viên của Công ty đều luôn trung thành với phương châm: “phục vụ khách hàng với khả năng tốt nhất mình có thể”. Khách hàng rất an tâm về chất lượng phục vụ của các nhân viên trong Công ty, tiếng tăm này đã giúp Công ty mở rộng hệ thống khách hàng của mình rất nhanh chóng và ngày càng khẳng định uy tín của mình.
Qua các số liệu trên ta thấy Công ty Châu Giang luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch về khối lượng vận chuyển hàng hoá đường biển cũng như thực hiện kế hoạch tài chính. Năm 2003 khi Công ty mới tách ra khỏi Công ty Tân Cả Lợi, vì vốn ít nên hoạt động kinh doanh còn nhỏ lẻ. Sau 2 năm hoạt động, Công ty đã tạo được nguồn tài sản khá lớn cùng với việc phát triển nguồn nhân lực, phát triển hệ thống khách hàng và hệ thống đại lý trong và ngoài nước nên công ty đã hoạt động hiệu quả hơn, lượng hàng hoá chuyên chở đường biển qua Công ty lớn lên trông thấy. Cùng với đó là doanh thu, lợi nhuận thu về cũng không ngừng tăng lên.
Đạt được thành quả như vậy là do công ty luôn tăng cường đầu tư vào cơ sở vật chất, tăng cả về số lượng và chất lượng nhân viên Công ty, đa dạng hoá các dịch vụ phục vụ khách hàng. Sau rất nhiều những cố gắng, giờ đây Công ty đang trên đà phát triển và hướng vào những dịch vụ mới hơn, tốt hơn cho có lượng khách hàng lớn hơn.
Những thuận lợi trên đây là những yếu tố chính giúp cho Công ty Châu Giang khẳng định vị thế của mình trên thị trường giao nhận vận tải đường biển quốc tế nói riêng và tất cả các lĩnh vực giao nhận vận tải quốc tế nói chung.
Bên cạnh những thuận lợi này, cũng giống như bao công ty khác, bao ngành nghề khác, Châu Giang cũng còn nhiều khó khăn, tồn tại. Em xin nói vấn đề này rõ hơn trong phần tiếp theo.
III. NHỮNG TỒN TẠI
1. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất ở đây chính là dụng cụ, phương tiện cần thiết để nhân viên, người lao động có thể hoàn thành tốt công việc. Cụ thể, tại kho cần có nơi chứa hàng rộng với hàng trăm mét vuông, đủ cho việc đóng gói và xếp hàng chục container, ngoài ra phải có các thùng carton, thùng gỗ, xốp, cân, thước,... tất cả những dụng cụ, vật chất này phục vụ việc đóng hàng xuất lẻ vào container theo yêu cầu của khách hàng hay khai thác hàng nhập cho các chủ hàng lẻ, kho cũng phải bảo đảm việc bảo quản hàng hoá, không để có sự mất mát hay ẩm mốc, hư hại nào. Tại văn phòng Công ty, các trang thiết bị cần thiết là mỗi cán bộ nhân viên cần có máy vi tính, máy điện thoại và các thiết bị, dụng cụ văn phòng khác,ngoài ra phải có máy photocopy, máy fax,… Đó là những vận dụng cần thiết cho mỗi văn phòng công ty.
Tại Châu Giang các vận dụng tuy tương đối đầy đủ nhưng còn chưa đáp ứng được với yêu cầu phát triển, mở rộng dịch vụ với khách hàng. Công ty có kho tại Hà Nội và Hải Phòng, mỗi kho lên tới 500 m2 nhưng vẫn còn nhỏ nếu Công ty muốn phát triển khối lượng hàng qua mình. Trong những mùa cao điểm hàng hoá, Công ty có thể phải thuê kho bãi của Viconship Hải Phòng để đóng hàng hay khai thác hàng, do vậy Công ty sẽ thiếu kho, không đảm bảo dự kiến tăng loại hình dịch vụ hay mở rộng hệ thống đại lý, mở rộng hệ thống khách hàng.
Trang thiết bị tại văn phòng của Châu Giang ở Hà Nội và Hải Phòng còn lạc hậu: máy vi tính không hiện đại trừ một số máy quan trọng, máy diện thoại chưa đủ cho giao dịch, nhiều khi khách hàng liên lạc nhưng máy bận điều này sẽ làm hạn chế khả năng giao dịch cũng như sự bằng lòng của khách hàng về dịch vụ của Công ty. Ngoài ra văn phòng Công ty ở xa trung tâm so với các Công ty giao nhận vận tải khác, như vậy cũng làm cho khách hàng ngại liên lạc hơn, cơ hội sẽ ít hơn cho Châu Giang.
Đội ngũ xe tải chở hàng không nhiều, điều này rất quan trọng, là điểm yếu lớn của Công ty. Xe chở hàng của Công ty chỉ đủ để chuyên chở những hàng nhỏ hay chỉ trong thành phố Hà Nội. Công ty phải thuê xe của Công ty Vận tải khác để chuyên chở hàng hoá hoặc chủ hàng trực tiếp chuyên chở hoặc thuê công ty khác. Chính sự thiếu hụt về xe tải chở hàng nên chi phí chuyên chở của Công ty sẽ cao hơn nhiều so với việc chính Công ty có phương tiện chuyên chở và Công ty bị mất cơ hội mở rộng dịch vụ vận chuyển nội địa cho khách hàng, khó làm trọn gói xuất khẩu hay nhập khẩu cho khách hàng. Tương tự như vậy, Công ty không có xe chở container, không có vỏ container phải đi thuê bên khác, đây là điểm khuyết lớn tác động đến việc làm giảm sút lượng hàng đi qua Công ty, trong khi giao nhận vận tải biển hiện nay bằng container là rất lớn.
Cơ sở vật chất là yếu tố rất quan trọng để phát triển hiệu quả hoạt động của Công ty, chính vì vậy mà việc nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng là rất quan trọng và Công ty cần thực hiện sớm.
2. Hệ thống đại lý nước ngoài và hệ thống khách hàng trong nước
Hệ thống đại lý nước ngoài và hệ thống khách hàng trong nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu như hệ thống đại lý nước ngoài không tốt thì không thể có được giá tốt, chất lượng vận chuyển tốt để cung cấp cho khách hàng và nếu không có khách hàng thì cũng không thể có uy tín với đại lý để xin giá được tốt. Chính vì lẽ đó, công ty giao nhận vận tải quốc tế đường biển nào cũng cố gắng phát triển tốt hai hệ thống này. Như đã nêu ở phần trên, Công ty Châu Giang, tuy hai hệ thống này đã khá lớn nhưng vẫn còn để lỗ hổng, còn thị trường nước ngoài mà Công ty chưa thể khai thác đựơc như khu vực Trung Đông, Nam Mỹ, Mỹ La Tinh,… Ở trong nước, cũng nhiều công ty hoạt động xuất nhập khẩu Châu Giang vẫn không tiếp cận được. Để giải quyết vấn đề này Công ty cần xây dựng uy tín, thương hiệu và có giải pháp cụ thể như có thể liên doanh liên liên kết rộng hơn với những đại lý nước ngoài. Phần giải pháp sẽ được nói cụ thể trong chương ba.
3. Chi nhánh Công ty ít
Hiện nay, Công ty chỉ có một chi nhánh ở Hải Phòng. ít chi nhánh như vậy sẽ làm hạn chế dịch vụ của Công ty. Những khách hàng yêu cầu đưa hàng về Đà Nẵng hay thành phố Hồ Chí Minh, Công ty chỉ có thể vận chuyển hàng hoá đường biển, các dịch vụ khác hoặc để chủ hàng trực tiếp làm hoặc chủ hàng phải thuê bên vận tải khác.
Có khi khách hàng yêu cầu vận chuyển nội địa vào thành phố Hồ Chí Minh, Công ty phải hỏi giá qua một Forwarder khác, không tự quyết định được giá của mình, việc giao dịch sẽ mất rất nhiều công đoạn, khách hàng cảm thấy không thực sự yên tâm khi phải đi qua nhiều cầu nối như vậy, cảm thấy giá cả sẽ đắt lên nhiều. Thực tế đúng như vậy, nếu khách hàng không nhận ra thì khi Công ty phải đi qua nhiều bên giá cả đã đắt hơn nhiều nên không thể có lãi nhiều được mà phải theo giá thị trường.
Bản thân là nhân viên của Công ty, với những khách hàng quen, em tư vấn khách hàng đối với những hàng vào thành phố Hồ Chí Minh, họ nên đi theo bên khác để đỡ chi phí, nếu Công ty em có làm thì giá cao hơn mà Công ty cũng không thực sự có lãi nhiều.
Nói lên những dẫn chứng này, em muốn khẳng định những thiệt hại do Công ty không có nhiều chi nhánh. Như đã nói trong phần xu hướng, Công ty có kế hoạch mở rộng chi nhánh ra thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, nhưng để mở rộng được chi nhánh có rất nhiều những yếu tố mà em sẽ đề cập cụ thể hơn trong phần giải pháp.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN QUỐC TẾ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ CHÂU GIANG.
I. NHÓM GIẢI PHÁP VĨ MÔ
Cục hải quan thống kê: cả năm lượng hàng hoá xuất- nhập khẩu qua các cảng trên cả nước lên đến gần 100 triệu tấn, giá trị tiền cước lên đến hàng tỉ USD mỗi năm. lượng hàng hoá lớn như vậy nhưng các công ty giao nhận vận tải của nước ta chỉ “ cõng” được 15% đến 17% số hàng này, phần còn lại là các doanh nghiệp của nước ngoài (nguồn: Vietnam.net, bài: “Thương thuyền Việt Nam thua ngay trên “sân nhà” ”) . Thời gian qua, các cơ quan chức năng đã đưa ra nhiều giải pháp, nhiều cơ chế chính sách nhằm khắc phục tình trạng các công ty giao nhận vận tải biển Việt Nam vẫn phải “nhường” tới 85% miếng bánh thị phần cho thương thuyền nước ngoài, nhưng vẫn chưa có dấu hiệu khả quan. Nhà nước cần phải tiếp tục thực hiện các chính sách sau đây:
1. Cải tạo nâng cấp các cở sở hạ tầng phục vụ công tác giao nhận vận tải quốc tế
Theo hiệp hội cảng biển Việt Nam, từ năm 2001 đến nay, mặc dù chúng ta đã cố gắng giảm phí vận chuyển đường biển nhưng cước phí của nước ta vẫn còn ở mức cao so với mặt bằng chung của thế giới. Cùng nằm sâu trong đất liền song mức thu phí tại cảng Hải Phòng cao hơn so với mức thu bình quân của các cảng tương tự ở Thái Lan, Trung Quốc khoảng 21%. Đối với các cảng ở gần bờ biển, thì cảng Đà Nẵng có mức thu cao hơn 54% so với thu bình quân của bốn nước lân cận là Thái Lan, Philippines, Indonesia và Hàn Quốc. Đại diện một công ty tàu biển nước ngoài tại TP Hồ Chí Minh nhận định cước phí cảng biển của Việt Nam nhìn chung cao hơn 20-30% so với các nước trong khu vực. ( nguồn: báo Thanh Niên, bài: “Cước phí cảng biển Việt Nam: “ Vô địch thiên hạ” ”).
Nguyên nhân của tình trạng này trước hết là do cở sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảng biển Việt Nam còn lạc hậu so với các nước. Chỉ trừ có cảng VICT ở thành phố Hồ Chí Minh là cảng mới đầu tư (liên doanh với Singapore) có cảng container chuyên dụng, công trình bến và kho bãi ở các cảng còn lại dù đã được nâng cấp nhưng tải trọng khai thác thấp cộng với trang thiết bị xếp dỡ còn lạc hậu, năng xuất chưa cao, đồng thời thiếu các bến container và bến tổng hợp đạt tiêu chuẩn quốc tế. Do đó cơ sở hạ tầng ở nước ta chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi trước mắt và lâu dài đối với ngành giao nhận vận tải đường biển quốc tế.
Xu hướng phát triển giao nhận vận tải quốc tế trong thời đại ngày nay là: nhanh chóng, kịp thời, đúng địa chỉ, đảm bảo chất lượng và số lượng. Đặc biệt trong lĩnh vực giao nhận vận tải đường biển, người ta hướng vài việc tăng tốc độ, tăng trọng tải, tăng sức chứa cho phương tiện vận tải biển.
Vì vậy mà cần phải đầu tư phát triển cở sở hạ tầng hiện đại như hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc, đường xá, kho bãi, nối liền các trung tâm kinh tế vào một mạng lưới giao thông hoàn chỉnh đảm bảo kịp thời vận chuyển hàng hoá nhanh chóng nhất và hiệu quả nhất.
Điều quan trọng là phải biết tập trung đầu tư xây dựng cảng đó thành một cảng tiêu biểu, là cửa ngõ chính nối liền Việt Nam với thế giới. Hạn chế đầu tư phát triển tràn lan các cảng khu vực khi chưa có quy hoạch tổng thể một hệ thống cảng biển khu vực.
2. Thay đổi nếp suy nghĩ của ngoại thương Việt Nam mua CIF bán FOB thành mua FOB bán CIF
Theo tập quán quốc tế, CIF có nghĩa là: tiền hàng cộng bảo hiểm cộng cước (cost+ insurance+ freight), theo điều kiện này, người xuất khẩu là người ký kết hợp đồng chuyên chở đường biển để chở hàng đến cảng đí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạt động giao nhận vận tải biển quốc tế của Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Quốc tế Châu Giang Thực trạng và giải pháp.doc