CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU 3
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ CÁC HÌNH THỨC NHẬP KHẨU 3
1. Khái niệm 3
2. Vai trò của kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu nhựa 4
2.1. Vai trò của kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu nhựa đối với nền kinh tế Việt Nam 4
2.2. Vai trò của kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu nhựa đối với công ty Thương mại và xuất nhập khẩu Hà Nội 6
3. Các hình thức nhập khẩu 7
3.1. Nhập khẩu uỷ thác 8
3.2. Nhập khẩu liên doanh 8
3.3. Nhập khẩu đối lưu 9
3.4. Nhập khẩu tái xuất 10
3.5. Nhập khẩu trực tiếp 11
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU 12
1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu 13
1.1. Nghiên cứu thị trường trong nước 13
1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài 16
2. Lựa chọn đối tác giao dịch và đàm phán 17
3. Lập phương án kinh doanh 18
4. Ký kết hợp đồng 19
102 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu nhựa phục vụ sản xuất trong nước tại Công ty Thương mại và xuất nhập khẩu Hà Nội: thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là hoá chất, điện lạnh, điện dân dụng, hàng trang trí nội thất (do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu 2 đảm nhiệm), nguyên vật liệu như sắt, thép, hạt nhựa (do phòng kinh doanh tổng hợp NK) từ các nước như : Đức, ấn Độ, Trung quốc, Nhật, Hàn quốc...
D Hoạt động kinh doanh nội địa :
Chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng : điện dân dụng, quần áo may sẵn, hàng tiêu dùng...Các loại hoạt động này diễn ra tại các cửa hàng của công ty.
Ngoài ra, công ty còn làm đại lý bán vé máy bay cho hãng hàng không Pacific Airline. Địa diểm tại công ty-142 Phố Huế.
Hình thức nhập khẩu của Công ty bao gồm nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác nhưng hình thức nhập khẩu trực tiếp chiếm đa số. Phương thức bán hàng thường là bán buôn trực tiếp qua kho.
Phương thức nhập khẩu của Công ty chủ yếu là nhập theo giá CIF, địa điểm giao hàng thường ở hai cảng lớn là Cảng Hải Phòng, Cảng thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, phương thức giao hàng có thể là đường sắt hoặc đường không.
ơ Về cơ sở vật chất : Công ty có một số chi nhánh quanh địa bàn Hà Nội :
- 142 Phố Huế với diện tích: 450m2 (5 tầng)
- Bạch Mai : 1cửa hàng với diện tích: 100m2
- Cao Vân (chợ Hoà Bình) : 1văn phòng diện tích: 100m2
- Cửa hàng Chợ Mơ với diện tích: 50m2
- Cửa hàng Trương Định diện tích: 50m2
- Minh Khai 1văn phòng diện tích:60m2
*Phương tiện vận tải: Phòng kinh doanh có 2 xe ô tô (trọng tải 5tấn)
*Máy móc, thiết bị, nhà xưởng Công ty sẽ thuê trực tiếp khi ký kết được hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá.
*Trang thiết bị: Công ty có 2 ô tô (4 chỗ), 1 ô tô (12 chỗ), 20 máy điều hòa nhiệt độ, 15 máy tính, 5 máy in, 2 máy photocopy, 30 quạt treo tường, 12 quạt thông gió...v..v..
2. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng
Sơ đồ 3 : cơ cấu tổ chức của công ty Thương mại và xuất nhập khẩu Hà Nội
Phó giám đốc 1
Phòng tài vụ
Phòng kinh doanh tổng hợp
phòng kinh doanh 3
Phòng XNK1
Phòng tổ chức hành chính
Hệ thống các cửa hàng
Phòng kế hoạch thị trường
Phòng giao nhận và V/C
Phòng XNK2
Giám đốc
Phó giám đốc 2
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo chế độ một thủ trưởng do giám đốc đứng đầu quản lý, điều hành trực tiếp toàn diện từ các phòng ban đến các cửa hàng. Từng phòng ban sẽ xây dựng kế hoạch trình lên giám đốc trong buổi họp giao ban, kế hoạch được triển khai từ trên xuống.
Q Chức năng và nhiệm vụ của công các phòng ban như sau :
-Ban giám đốc : Gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
F Giám đốc: là người chỉ đạo chung, có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý toàn diện trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước.
F Phó giám đốc: hai phó giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng ban do mình quản lý (phó giám đốc 1 quản lý phòng tài vụ, phòng kinh doanh tổng hợp, phòng XNK 1, phòng kinh doanh 3, phòng XNK 2 ; phó giám đốc 2 chịu trách nhiệm quản lý phòng giao nhận và vận chuyển, phòng kế hoạch thị trường, hệ thống các cửa hàng và phòng tổ chức hành chính) giúp giám đốc nắm vững tình hình hoạt động của Công ty để có kế hoạch và quyết định sau cùng, giải quyết các công việc được phân công.
F Phòng tài vụ (phòng kế toán): tổ chức hạch toán toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu, kinh doanh, giải quyết các vấn đề tài chính, thanh toán, quyết toán bán hàng, thu tiền, tiền lương, tiền thưởng, nghĩa vụ đối với Nhà nước và các vấn đề liên quan đến tài chính. Đồng thời tham mưu cho giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính.
F Phòng xuất nhập khẩu 1 và phòng xuất nhập khẩu 2: với chức năng tìm hiểu thị trường, bạn hàng nước ngoài để từ đó ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu dựa trên những kế hoạch đã đề ra, giải quyết các vấn đề liên quan đến xuất nhập khẩu.
F Phòng kinh doanh tổng hợp và phòng kinh doanh 3: có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm hiểu thị trường trong nước để có chiến lược kinh doanh trước mắt và lâu dài, tham mưu cho ban giám đốc về kế hoạch tiêu thụ, ký kết các hợp đồng với bạn hàng trong nước, theo dõi hoạt động của các cửa hàng.
F Phòng giao nhận và vận chuyển: thực hiện việc vận chuyển hàng nhập khẩu từ cảng về kho của Công ty.
F Các cửa hàng: là mạng lưới tiêu thụ hàng trong nước và ngoài nước của Công ty, thực hiện việc bán buôn và bán lẻ, là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Các chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh đều gửi về Công ty làm công tác hạch toán.
F Phòng tổ chức hành chính : Tham mưu giúp đỡ cho giám đốc công tác :
+Đối nội, đối ngoại, lưu trữ hồ sơ giấy tờ, thủ tục, công văn.
+Tổ chức nhân sự, quản lý sắp xếp, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên.
+Quản lý tiền lương, tiền thưởng và các chế độ chính sách như : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...
+Một số công việc hành chính khác như công việc bảo vệ, tạp vụ, vệ sinh...
F Phòng kế hoạch thị trường : có nhiệm vụ đề ra kế hoạch chung cho cả công ty và chỉ tiêu cho từng phòng.
t Phương pháp quản lý của công ty :
Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, phương pháp quản lý đơn giản, áp dụng phương pháp quản lý trực tiếp do giám đốc lãnh đạo, quẩn lý điều hành trực tiếp toàn diện từ các phòng ban đến các cửa hàng. Hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện thông qua các phòng kinh doanh và cửa hàng. Các phòng kinh doanh, cửa hàng chịu trách triệm đối với từng lĩnh vực kinh doanh riêng trước giám đốc. Ngoài ra tại mỗi phòng kinh doanh, trách nhiệm kinh doanh của từng mặt hàng sẽ được giao cho từng người trong trong phòng và những người này sẽ chịu trách nhiệm với trưởng phòng về mặt hàng kinh doanh đã được giao cho.
Quản lý là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh. Để quản lý có hiệu quả thì đòi hỏi phải tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đội ngũ cán bộ có trình độ, có năng lực. Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng đó từ khi thành lập đến nay công ty đã từng bước củng cố tổ chức các phòng ban, cửa hàng, tuyển chọn những nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên cũ của công ty cho phù hợp với công việc kinh doanh và phục vụ cho kế hoạch phát triển lâu dài của công ty.
Tình hình lao động của công ty.
Bảng 3 : Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty
Đơn vị : Người
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng số CBCNV
65
71
76
85
93
nam
20
23
29
34
40
nữ
45
48
47
51
53
ĐH +TC
16
29
34
45
62
LĐ KD trực tiếp
50
57
63
72
79
LĐ GT
15
14
13
13
14
LĐ KD TT/tổng CBCNV
76,92%
80,28%
82,89%
84,71%
84,95%
LĐ KD GT/tổng CBCNV
23,08%
19,72%
17,11%
15,29%
15,05%
LĐ ĐH+ TC/tổng CBCNV
24,62%
40,85%
44,74%
52,94%
66,67%
(Nguồn : phòng TCHC của công ty TM- XNK Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động của công ty qua một số năm như sau :
- Tổng số CBCNV của công ty đã tăng trung bình 8% một năm.
- Tỷ lệ số lao động nam và lao động nữ ở công ty có số chênh lệch lớn. Tuy nhiên trong một số năm gần đây tỷ lệ số lao động nam đang có chiều hướng tăng lên.
- Số CBCNV có trình độ đại học và trung cấp của công ty còn ít nhưng do công ty quan tâm nhiều đến khâu tuyển chọn nên tỷ lệ này ngày càng tăng rõ rệt.
- Lao động kinh doanh trực tiếp ở công ty là chủ yếu và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên.
Đ Tình hình thu nhập của CBCNV trong công ty.
Tuy nước ta đã chuyển sang kinh tế vận động theo cơ chế thị trường nhưng nhìn chung các doanh nghiệp Nhà Nước vẫn còn phần nào bị ảnh hưởnh của chế độ kế hoạch hoá tập trung, bao cấp. Cụ thể là tác phong làm việc của CBCNV trong doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa linh hoạt. Nhưng với công ty thương mại XNK Hà Nội thì đào tạo được các đặc điểm khác biệt so với các doamh nghiệp nhà nước cùng loại, có thể nói công ty đã tạo được động cơ trong công việc với CBCNV để họ tập trung cao sức lực, trí lực cửa mình vào công việc. Một trong những nguyên nhân tạo động cơ lao động đó là công ty đã có một chế độ đãi ngộ rất hợp lý với CBCNV. Tuy là một doanh nghiệp Nhà nước nhưng do hạch toán kinh doanh độc lập nên công ty có chế độ trả lương hết sức linh hoạt, ngoài một khoản lương cố định hay còn gọi là lương cấp bậc hoặc lương đã ký kết trong hợp đồng theo chế độ Nhà nước qui định, CBCNV hàng tháng sẽ được nhận một khoản tiền thưởng tuỳ theo mức lợi nhuận mà người đó có đóng góp cho công ty. Hay nói cách khác, do phương pháp quản lý kinh doanh của công ty là mỗi người trong phòng ban sẽ phải chịu trách nhiệm đối việc kinh doanh của một hay một số mặt hàng dược giao. Phương pháp trả lương nay đã tạo ra động cơ làm việc với CBCNV trong công ty và phương pháp này cũng tạo ra một mức thu nhập khá cao cho CBCNV trong công ty. Tuy mức lương cố định bình quân không cao (750.000 đồng/người/tháng) nhưng với mức tiền thưởng hàng tháng thì mức thu nhập hàng tháng của từng người trong công ty là khá cao (mức thu nhập bình quân là 1.400.000 đồng/người/tháng) với mức thu nhập này có thể giúp cho CBCNV yên tâm công tác. Nhưng với phương pháp này sẽ khiến mức thu nhập của CBCNV dao động và tuỳ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Tình hình kinh doanh của Công ty
3.1. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây
Những năm đầu thực hiện việc chuyển đổi cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, công tác kinh doanh của Công ty gặp không ít khó khăn: khó khăn về cơ sở vật chất, khó khăn về nguồn vốn, công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ và cơ chế quản lý, kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Những năm gần đây lại là những năm đầy khó khăn thử thách đối với các đơn vị kinh doanh: thị trường diễn biến phức tạp, cạnh tranh khốc liệt, Nhà nước liên tục có những thay đổi trong cơ chế chính sách. Với nguồn vốn phục vụ kinh doanh quá ít, Công ty hoạt động chủ yếu bằng các nguồn vốn vay ngắn hạn của ngân hàng với lãi suất cao do đó lợi nhuận thu về còn quá ít và bỏ lỡ nhiều cơ hội trong kinh doanh vì không chủ động được nguồn vốn.
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây ta có thể xem qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 4: Kết quả kinh doanh của Công ty TM và
XNK Hà Nội
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Doanh thu
101.000
130.000
189.000
217.000
Lợi nhuận trước thuế
165
131
150
200
Thuế TNDN
52,8
41,92
48
64
Lợi nhuận sau thuế
112,2
89,08
102
136
Vốn kinh doanh
1.332
1.608
2.885
4.158
Vốn cố định
628
776
821
1.356
Vốn lưu động
704
832
2.064
2802
Lương CBCNV
700
650
700
900
KN XNK (USD)
600.000
700.000
4.050.000
5.000.000
(Nguồn : Phòng Kế toán công ty Thương mại XNK Hà Nội )
(Nguồn: Phòng kế toán công ty TM- XNK Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên cho thấy:
Doanh thu của Công ty ngày càng tăng: năm 2000 tăng hơn so với năm 1999 là 28,7% (tương đương 29.000 triệu đồng); năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 là 45,38% ( tương đương 59.000 triệu đồng), năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 14,81% ( tương đương 28.000). Doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm là do mở rộng qui mô hoạt động, chú trọng vào việc phát triển các mặt hàng và mở rộng thi trường kinh doanh.
Biểu đồ số 2: lợi nhuận của công ty
Thương mại XNK Hà Nội qua các năm
(Nguồn: Phòng kế toán công ty Thương mại XNK Hà Nội)
- Lợi nhuận năm 2000 so với năm 1999 giảm 34 triệu đồng nhưng đến năm 2001 lại tăng 19 triệu đồng, năm 2002 so với năm 2001 tăng 50 triệu đồng do giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Điều này thể hiện sự cố gắng của đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, kinh nghiệm và việc tổ chức các khâu từ nghiên cứu thị trường đến hoạt động kinh doanh XNK có khoa học, hiệu quả. Vì thế năm 2002 được xem là năm giảm được đáng kể các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh.
Nộp ngân sách năm 2000 so với năm 1999 giảm 10,88 triệu đồng, tương đương 20,6% do doanh thu năm 2000 giảm so với năm 1999. Năm 2001 tăng lên14,5% so với năm 2000, 2002 số tiền nộp ngân sách Nhà nước tăng lên 64 triệu đồng tương đương 33,33% so với năm 2001 do doanh thu và lợi nhuận của Công ty tăng.
Trong quá trình kinh doanh, số vốn của Công ty đã tăng lên, vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn. Điều này hoàn toàn hợp lý đối với doanh nghiệp thương mại.
Lương của cán bộ công nhân viên năm 2000 giảm so với năm 1999 là 50 triệu do lợi nhuận năm 2000 giảm so với năm 1999, năm 2001 và 2002 lương của cán bộ công nhân viên đều tăng do lợi nhuận tăng.
Kim ngạch xuất nhập khẩu năm 1999 và 2000 thấp vì lúc đó công ty có qui mô nhỏ trực thuộc sự quản lý của UBND Quận Hai Bà Trưng nên hoạt động kinh doanh chưa được linh hoạt. Từ năm 2001, công ty trực thuộc sự quản lý của Sở Thương mại thành phố nên qui mô của công ty được mở rộng, hoạt động XNK dược đẩy mạnh do đó kim ngạch XNK tăng lên nhanh chóng.
Để đạt được kết quả như vậy, Công ty Thương mại Xuất Nhập khẩu Hà Nội đã hoạt động trên cơ sở một phần vốn kinh doanh của Nhà nước giao, một phần do quá trình hoạt động của Công ty đã bảo toàn và tăng cường vốn do tiết kiệm trong chi tiêu, sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn vốn tự có, một phần do biết khai thác vốn từ nhiều nguồn khác nhau.
3.2. Tình hình sử dụng vốn của công ty
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng một cách đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm.
Bảng 5 : Nguồn vốn của công ty qua các năm 1999-2002
Đơn vị : đồng
Hình thức vốn
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Vốn cố định
628.125.669
776.687.350
821.532.651
1.356.220.000
Vốn lưu động
704.218.400
831.679.056
2.063.578.397
2.217.295.000
Vốn khác
461.620.450
500.485.900
500.485.900
584.435.000
(Nguồn : Phòng kế toán công ty TM- XNK Hà Nội)
Vốn hoạt động của công ty bao gồm vốn vay và vốn chủ sở hữu, đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại vốn vay thường chiếm tỷ trọng lớn. Tình hình vốn kinh doanh của công ty như sau :
Bảng 6 : Tình hình vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Vốn ngân sách
1812,138
1833,252
3433,252
Vốn tự bổ sung
214,005
241,003
241,103
Vốn vay
12097
23093
21080
Tỷ suất nợ
0,856
0,91
0,85
(Nguồn : Phòng kế toán công ty TM-XNK Hà Nội)
Tuy hoạt động của công ty dựa chủ yếu vào vốn vay ngân hàng, nhưng do tốc độ quay vòng vốn khá nhanh nên hoạt động kinh doanh diễn ra hoàn toàn trôi chảy và hiệu quả khá cao, nguồn vốn tự bổ sung của công ty ngày càng tăng, các khoản vay được thanh toán đúng kỳ hạn tạo uy tín với ngân hàng. Tuy nhiên tỷ suất nợ của công ty còn khá cao. Năm 2002, công ty nợ hơn 21 tỷ đồng trong khi vốn chỉ có hơn 4 tỷ đồng.
3.3. Thị trường và các mặt hàng kinh doanh của công ty
Với phương châm “ Duy trì, ổn định và phát triển kinh doanh nội địa, đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài, phát triển mối quan hệ với nhiều nước trên thế giới” Công ty đã vươn tầm hoạt động ra khắp nơi, thị trường tiêu thụ khá đa dạng, vừa phục vụ trực tiếp người tiêu dùng, vừa thực hiện các hợp đồng kinh tế với các Công ty, Xí nghiệp trên địa bàn Hà Nội và cả nước. Không những thế, Công ty còn xuất khẩu một số mặt hàng ra nước ngoài như: cà phê, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang Trung Quốc; găng tay vải xuất sang Đài Loan..Đạt được điều này một phần do các sản phẩm về vật liệu, máy móc xây dựng, điện tử dân dụng, may mặc, nông lâm sản có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu thị trường. Ngoài ra, thị trường nhập khẩu của Công ty khá rộng kể cả trong khu vực và trên thế giới như Thái Lan, Trung Quốc, Nhật, Anh,
Đức, Pháp, Nga...
Công ty đã cố gắng bám sát thị trường, thực hiện các biện pháp xâm nhập và phát triển thị trường, không những duy trì và mở rộng thị trường truyền thống mà còn xâm nhập vào các thị trường mới. Thực hiện chủ trương của Nhà nước về đẩy mạnh xuất khẩu Công ty đã chú trọng quan tâm đến công tác tiếp thị khai thác mặt hàng, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đã xuất khẩu các mặt hàng chính là nông sản, hải sản, hàng may mặc sang các nước EU.
Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu của công ty
Đơn vị tính : USD
Thị trường
Mặt hàng
Nga, Đông Âu
Nhật
EU
2001
2002
2001
2002
2001
2002
Hàng may mặc
120.000
100.000
75.000
77.500
165.000
200.000
Thủ công mỹ nghệ
135.000
146.000
-
-
43.000
60.000
Nông sản
78.000
155.000
-
76.000
90.000
120.000
Găng tay vải
80.000
90.000
25.000
30.000
40.000
45.000
Tổng
413.000
491.000
100.000
183.500
338.000
425.700
(Nguồn : Phòng Kế toán công ty TM và XNK Hà Nội)
Hoạt động xuất khẩu của công ty được đẩy mạnh ở tất cả các thị trường của doanh nghiệp. So với năm 2001, kim ngạch xuất khẩu ở thị trường Nga và Đông Âu tăng 18,8% so với năm 2002. Nhật Bản và EU là những thị trường khó tính nhưng kim ngạch xuất khẩu vào những thị trường này thu được kết quả đáng kể. Giá trị xuất khẩu của công ty sang EU năm 2002 tăng so với năm 2001 là 25,7%, hợp đồng hàng quần áo của công ty được phía đối tác đánh giá cao về chất lượng cũng như tiến độ giao hàng. Giá trị xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản năm 2002 tăng so với 2001 là 83,5% và là lần đầu tiên công ty xuất khẩu rau sạch sang xứ sở mặt trời mọc.
Bảng 8: Kim ngạch nhập khẩu của công ty
Đơn vị : USD
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Tỷ lệ % 2001/2000
Năm 2002
Tỷ lệ % 2002/2001
Thiết bị, dụng cụ
758.000
720.900
95,1%
700.000
97,1%
Điện tử, điện lạnh
650.195
750.000
115,35%
820.000
109,33%
Sắt thép
920.000
993.000
107,93%
970.000
97,68%
Hoá chất
980.000
970.000
98,97%
1.000.000
103,09%
(Nguồn : phòng kế toán công ty TM và XNK Hà Nội)
Kim ngạch nhập khẩu tăng lên qua các năm một phần do giá hàng hoá của các nước trong khu vực khá rẻ vì đồng tiền của họ bị mất giá, do đó công ty đã tiến hành nhập khẩu để thu lợi nhuận. Tuy nhiên, do có một số điều chỉnh trong chính sách nhập khẩu của Nhà nước nên nhóm hàng thiết bị, dụng cụ, sắt thép có xu hướng giảm đi trong cơ cấu hàng nhập khẩu.
3.4. Đặc điểm về thanh toán :
Thanh toán trong thương mại quốc tế là một trong những khâu phức tạp nhất đòi hỏi nhiều thủ tục và rủi ro. Ngày nay, phương thức thanh toán đã được hoàn thiện hơn nhằm làm cho thanh toán trong thương mại quốc tế được nhanh chóng và an toàn. Trong những phương thức thanh toán : chuyển tiền mặt, thanh toán bằng ghi sổ, nhờ thu, mở thư tín dụng L/C, uỷ thác mua, thư bảo đảm trả tiền, Công ty sử dụng phương thức chuyển tiền và mở thư tín dụng L/C. Đối với những bạn hàng thường xuyên, có tín nhiệm công ty sử dụng phương thức nhờ thu vì nhanh chóng, phí thấp hơn. Đối với những chuyến hàng có giá trị lớn hoặc khi làm ăn với bạn hàng mới, công ty sử dung phương thức L/C để đảm bảo an toàn trong thanh toán dù phí mở L/C không phải là thấp và thủ tục không đơn giản.
II. Thực trạng hoạt động Nhập khẩu nguyên liệu nhựa
Theo loại hình nhập khẩu :
Xét về hình thức nhập khẩu Công ty thực hiện hai hình thức nhập khẩu chủ yếu là : nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác.
Bảng 9 : Cơ cấu loại hình nhập khẩu nguyên liệu nhựa
hàng năm (1998-2002)
Đơn vị : nghìn USD
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Nhập khẩu trực tiếp
850
1.300
2.410
2.800
3.210
Nhập khẩu uỷ thác
650
700
890
700
790
Tổng kim ngạch NK
1.500
2.000
3.300
3.500
4.000
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 1998-2002 của công ty TM-XNK Hà Nội)
Hình thức nhập khẩu trực tiếp luôn chiếm ưu thế hơn so với hình thức nhập khẩu uỷ thác. Năm 1998, hình thức nhập khẩu trực tiếp chiếm tỷ trọng 56,66%, năm 1999 là 65%, năm 2000 là 73,03%, năm 2001 là 80,0%, năm 2002 chiếm 80,25%. Điều này cho thấy công ty luôn tự chủ trong hoạt động kinh doanh, nắm bắt kịp thời nhu cầu nguyên liệu sản xuất, phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng. Qua đây ta cũng thấy được phần nào công ty đã quan tâm đến công tác nghiên cứu thị trường, khả năng tiết kiệm chi phí, khả năng chịu trách nhiệm về lỗ lãi trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Phương thức nhập khẩu chủ yếu của công ty là nhập theo giá CIF, và địa điểm giao hàng thường ở các cảng lớn như Hải Phòng hoặc TP. Hồ Chí Minh. Ngoài ra, phương thức vận chuyển hàng hoá có thể là đường biển hoặc đường sắt.
Theo thị trường nhập khẩu nguyên liệu nhựa
Trong quá trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình công ty đều nghiên cứu lựa chọn từ nhiều nhà cung cấp đảm bảo chất lượng và uy tín. Đối với các loại nguyên liệu thì công ty nhập khẩu từ các nước Nhật, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo, Đài Loan, ả Rập... Công ty có nhiều mối quan hệ với khách hàng, cung cấp nguyên vật liệu cho các cơ sở sản xuất dép, đồ da dụng tại Nam Định và bọt PVC, dầu DOP và các chất phụ gia khác cho Gia Lâm, Hưng Yên, các cơ sở ở Hải Phòng và các tỉnh lân cận.
Trong những năm gần đây ngành nhựa ngày càng khẳng định vị trí và vai trò của nó trong nền kinh tế bởi ứng dụng của các sản phẩm nhựa ngày càng đa dạng, với đặc tính đặc biệt của mình các sản phẩm nhựa đã và đang dần dần thay thế nhiều sản phẩm khác. Các hoạt động nhập khẩu nguyên liệu nhựa phục vụ sản xuất đã diễn ra nhộn nhịp đặc biệt là từ khi Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam. Nắm được xu thế này các nước trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương đã nhanh chóng thiết lập các mối quan hệ làm ăn với các công ty nhựa của Việt Nam. Thị trường Châu á - Thái Bình Dương là một thị trường của các nước mới phát triển rất nhanh nhạy nắm bắt ứng dụng các thành tựu của khoa học vào công nghệ chất dẻo.
Công ty Thương mại XNK Hà Nội đã có rất nhiều mối quan hệ buôn bán bền vững với các bạn hàng trong khu vực này. Một phần do các mối quan hệ cũ với các bạn hàng, một phần là do công ty được thành lập trong bối cảnh có nhiều tập đoàn kinh tế Châu á đang xâm nhập vào thị trường Việt nam, họ tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt trong việc tìm kiếm bạn hàng, giảm giá và tăng cường dịch vụ. Hơn nữa với thuận lợi về khoảng cách địa lý, tương đồng về quan điểm kinh tế, chính trị văn hoá các tập đoàn kinh tế Châu á đã thực sự chiếm lĩnh thị trường nguyên liệu nhựa Việt nam.
- Singapo và Thái Lan : Bước chân vào thị trường nguyên liệu nhựa ở Việt Nam muộn hơn Nhật Bản và Hàn Quốc nhưng hiện nay các tập đoàn kinh tế của hai nước này đã thâm nhập thị trường Việt Nam và có chỗ đứng trên thị trường. Trong tương lai hai nước này sẽ là hai thị trường tiềm năng và sẽ là bạn hàng lớn của công ty.
Bảng 10: Kim ngạch nhập khẩu tại các thị trường
Trị giá
Nước
Theo từng năm Đơn vị : USD
1998
1999
2000
2001
2002
KOREA
109.225
266.990
200.572
314.910
318.101
THAILAND
40.240
50.520
3.075
4.125
18.200
SINGAPO
89.188
50.421
13.708
3.960
10.283
TAIWAN
404.586
187.131
442.994
151.439
120.170
JAPAN
164.607
139.475
249.283
183.219
180.373
INDIA
17.400
39.250
72.498
(Nguồn :Báo cáo tổng kết về thị trường của phòng Kinh doanh TH)
Qua bảng trên chúng ta thấy là hầu hết kim ngạch nhập khẩu với các nước đều gia tăng với tốc độ khác nhau. Qua đó ta thấy công ty có mối quan hệ bạn hàng với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Kim ngạch nhập khẩu tuy có nhiều biến động nhưng nhìn chung các khách hàng lớn vẫn giữ được sự ổn định. Các khách hàng chính của công ty là Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo, ấn Độ. Hàn Quốc vẫn là khách hàng lớn của công ty luôn có sự ổn định về việc cung cấp các mặt hàng nguyên liệu cần thiết cho công ty. Hàn Quốc có sự phát triển nhanh từ 109.225 USD năm 1998 tăng lên 488.101 USD năm 2001. Đặc biệt là công ty đã khai thác và tìm hiểu thị trường để có nhiều bạn hàng mới ấn độ từ năm 1999 đến năm 2002 có sự phát triển vượt bậc lên tới 72.498 USD trở thành một trong những nguồn nhập hàng của công ty. Điều này đã làm cho tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng lên một cách đáng kể và làm cho công ty có nhiều sự lựa chọn giữa các nhà cung cấp để đáp ứng tốt nhất yêu cầu đặt ra đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Thị trường nhập khẩu nguyên liệu nhựa đầy biến động và phức tạp, chính vì vậy công ty đã có mối quan hệ với nhiều nhà nhập khẩu để đa dạng hoá thị trường nhập khẩu, ổn định nguồn cung cấp nguyên liệu nhựa cho mình. Điều đó được thể hiện qua bảng so sánh % kim ngạch nhập khẩu tại các thị trường qua các năm. Chúng ta thấy tại hầu hết các thị trường đều có sự biến động tăng, giảm bởi vì trong quá trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình công ty đều phải lựa chọn nguồn cung cấp nào đáp ứng đầy đủ yêu cầu đặt ra và phù hợp với nhu cầu trong nước. Sự phát triển rộng khắp của thị trường nhập khẩu đã tạo cho công ty thuận lợi và dễ dàng hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tại các thị trường nhập khẩu truyền thống như Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Singapo …đều vẫn giữ được sự ổn định và tăng trưởng.
Biểu đồ số 3 : giá trị nhập khẩu nguyên liệu nhựa từ Hàn Quốc qua các năm 1998-2002.
Năm
(Nguồn: phòng kinh doanh tổng hợp)
Hàn Quốc : là bạn hàng lớn nhất của công ty, điều đó thể hiện bởi kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa luôn giữ ở mức cao nhất. Với lợi thế hàng nguyên liệu nhựa chất lượng ngang với Nhật nhưng giá thành lại rẻ hơn và hiện nay Hàn Quốc có rất nhiều công ty đầu tư vào Việt Nam trong mọi lĩnh vực trong đó có lĩnh vực kinh doanh nguyên liệu nhựa. Kim ngạch năm 1998 là 109.225 USD, đến năm 1999 là 266.990 USD tăng 157.765 USD với tỷ lệ tăng tương là 144,44 %. Nhưng đến năm 2000 có sự giảm sút xuống còn 200.572 USD với tỷ lệ giảm tương ứng 24,88 %. Năm 2001 tăng lên 114.338 USD
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0412.doc