Đề tài Hoạt động nhập khẩu thép ở Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm - Thực trạng và giải pháp

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU THÉP Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 2

1. Khái niệm về xuất nhập khẩu 2

1.1 Khái niệm 2

1.2 Hợp đồng xuất nhập khẩu 2

1.2.1 Nội dung cơ bản của hợp đồng nhập khẩu hàng hoá: 2

1.2.2 Các hình thức nhập khẩu 2

1.2.2.1 Nhập khẩu trực tiếp: 2

1.2.2.2 Nhập khẩu uỷ thác: 3

1.2.2.3 Nhập khẩu tái xuất 3

2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu thép ở các doanh nghiệp 3

2.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài DN. 3

2.2. Các nhân tố thuộc môt trường bên trong doanh nghiệp. 4

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THÉP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU TỪ LIÊM 6

I.Giới thiệu về công ty. 6

2. Đánh giá về hoạt động kinh doanh của Công ty. 8

2.1. Kim ngạch nhập khẩu thép. 10

2.2. Kim ngạch nhập khẩu thép theo mặt hàng. 12

3. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu thép của Công ty 17

3.1. Ưu điểm: 17

3.2. Nhược điểm. 18

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY 20

3.1. Định hướng nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thép của Công ty 20

3.1.1. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên. 20

3.1.2 Đẩy mạnh hoàn thiện các nghiệp vụ có liên quan 21

3.1.3. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. 23

3.1.4. Quảng cáo, Marketing hình ảnh của Công ty và thực hiện TM điện tử. 24

3.1.5. Đẩy mạnh công tác tiêu thụ thép sau nhập khẩu. 24

3.1.6. Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý. 26

3.1.7. Vận dụng chính sách giá linh hoạt. 26

3.1.8. Phát triển các hoạt động dịch vụ khách hàng. 27

3.1.9. Tăng cường tiết kiệm, cắt giảm chi phí kinh doanh. 28

KẾT LUẬN 30

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2106 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động nhập khẩu thép ở Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty tăng liên tục qua các năm, từ 7,6 triệu USD ở năm 2003 đã lên đến 16,8 triệu USD vào năm 2004. Đến năm 2007 thì con số này đã lên đến 35,89 triệu USD. Sự thay đổi được biểu hiện rõ qua biểu đồ sau: Kim ngạch nhập khẩu (triệu USD) BIẺU ĐỒ 2.2. KIM NGẠCH NHẬP KHẨU GIAI ĐOẠN 2004 - 2007 Kết quả trên đã góp phần rất lớn vào thành tựu trong hoạt động KD của Công ty trong những năm qua. Những thành tựu đó được tổng hợp qua bảng sau: BẢNG 2.1. BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2001 - 2007 Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 1 Vốn 7.964 8.262 12.511 14.470 18.610 20.174 30.976 2 Doanh thu 227.046 216.332 273.176 473.291 634.272 702.129 803.326 3 Lợi nhuận 357 754 1.190 4.154 4.169 4.362 4.873 4 LN/Vốn(%) 4,48 9,13 9,51 28,71 22,40 22,40 15,73 5 LN/Doanh Thu (%) 0,16 0,35 0,44 0,88 0,66 0,62 0,69 6 NSLĐ 2.183 2.080 2.627 4.551 6.099 6.451 6.920 Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo KD của Công ty qua các năm. Qua bảng trên ta thấy được sự phát triển nhanh chóng của Công ty. Nếu như số vốn của Công ty năm 2001 là 7.964 (triệu đồng) thì đến năm 2007 đã lên đến 30.976 (triệu đồng). Còn về doanh thu thì vào năm 2001, doanh thu của Công ty là 227.046 (triệu đồng) thì đến năm 2005 và năm 2007, con số này lần lượt là 634.272 (triệu đồng) và 803.326 (triệu đồng). Cùng với vốn và doanh thu, lợi nhuận của Công ty cũng có sự tăng trưởng đáng kể từ 357 (triệu đồng) ở năm 2001 đã lên đến 4.873 (triệu đồng) vào năm 2007. Đây đúng là một sự tăng trưởng rất nhanh chóng đối với một công ty có quy mô trung bình như Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm. Sự tăng trưởng ấy đặc biệt nhanh kể từ khi Công ty tiến hành cổ phần hoá vào năm 2005. Những thành tựu trong hoạt động KD của Công ty còn được thể hiện qua việc Công ty luôn vượt kế hoạch về các chỉ tiêu đề ra cho các năm. Điều này được thể hiện cụ thể qua bảng sau: BẢNG 2.2. BẢNG KẾT QUẢ KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2005 - 2007 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 KH T.Hiện KH T.Hiện KH T.Hiện KH T.Hiện Tổng doanh thu 481.00 634.30 576.50 702.10 753.60 803.00 904.32 915.42 Nộp ngân sách 22.60 40.20 23.70 30.80 27.90 54.20 33.48 62.33 Kim nghạch XNK 310.00 396.90 455.72 481.20 499.50 521.60 524.48 532.03 Đóg góp từ NK Thép (%) 64.45 62.57 79.05 68.54 66.28 64.96 58.00 58.12 Lợi nhuận 3.20 4.17 3.60 4.36 4.00 5.54 4.40 6.76 Nguồn: Tổng hợp từ kế hoạch kinh doanh 2. Kết quả hoạt động nhập khẩu thép của Công ty. 2.1. Kim ngạch nhập khẩu thép. Kim ngạch nhập khẩu thép qua các năm có rất nhiều biến động cả về số lượng, giá trị và chủng loại. Sau đây là các Bảng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty qua các năm gần đây: Kim ngạch XK thép 2006-2008 Nhập khẩu Đơn vị tính 2006 2007 2008 Số lượng Trị giá (USD) Số lượng Trị giá (USD) Số lượng Trị giá (USD) Trong đó: 8,011,535.12 15,590,034.32 24,293,548.04 Trực tiếp: 7,466,959.34 14,597,766.32 22,626,537.80 Nhận ủy thác: 544,575.78 992,268.00 1,667,010.24 1. Loại thép nhập khẩu/nước 7,466,959.34 45,704.00 14,597,766.32 81,508.00 22,626,537.80 Thép hợp kim/Nhật Bản Tấn 625.00 309,375.00 873.00 289,400.60 1,980.00 514,800.00 Thép cán nóng/Hồng Không Tấn 680.00 414,800.00 345.00 148,690.89 720.00 277,200.00 Thép tấm cán kéo/Nhật bản Tấn 2,520.00 1,222,200.00 6,485.00 1,900,192.90 10,754.00 2,204,570.00 Thép/Hàn Quốc Tấn 2,366.00 1,596,923.00 265.00 142,902.72 1,015.00 496,335.00 Thép phế/Nam Phi Tấn 1,466.00 351,195.04 8,435.00 1,753,062.57 13,597.00 2,295,642.70 Thép phế/Anh Tấn 678.00 164,826.90 1,897.00 475,898.22 3,360.00 738,469.51 Thép phế/Trung Mỹ Tấn 3,140.00 1,748,953.00 3,742.00 932,515.97 5,381.00 1,121,012.97 Thép phế/Pilippin Tấn 3,754.00 938,485.50 7,617.00 1,452,762.12 12,097.00 2,040,485.67 Thép/Trung Quốc Tấn 838.00 545,468.23 15,883.00 7,374,015.27 31,752.00 12,382,517.95 Cán thép/Trung Quốc Tấn 111.00 174,732.67 162.00 128,325.06 852.00 555,504.00 2. Nhập khẩu ủy thác 544,575.78 3,825.00 992,268.00 1,667,010.24 Thép phế/Cameroon,UAE,Ghana Tấn 820.59 320,031.42 2,524.00 660,306.45 4,892.00 1,002,860.00 Thép phế/Tây Phi Tấn 1,030.00 224,544.36 1,301.00 331,961.55 2,959.00 664,150.24 năm 2006, hoạt động nhập khẩu thép của Công ty vẫn giữ được mức tăng trưởng cao. Kim ngạch nhập khẩu thép đã lên tới 8,01 triệu USD, đã không chỉ đạt mà còn vượt kế hoạch được đề ra đầu năm. Đến năm 2007, kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty cũng có bước nhảy vọt từ 8,01 triệu USD vào năm 2006 lên tới 15,59 triệu USD, tức là tăng 94,6% so với năm 2006. Ta có thể thấy được rõ mức tăng trưởng của kim ngạch nhập khẩu thép qua các năm theo biểu đồ sau: Kim ngạch (1000 USD) BIỂU ĐỒ 2.3. KIM NGẠCH NHẬP KHẨU THÉP GIAI ĐOẠN 2004 - 2007 2.2. Kim ngạch nhập khẩu thép theo mặt hàng. Ta có bản kim ngach nhập khẩu thép theo mặt hàng từ năm 2004 đến năm 2008 như bảng dưới đây: XK theo mặt hàng Mặt hàng 2006 2007 2008 SL(Tấn) Giá trị (USD) SL(Tấn) Giá trị (USD) SL(Tấn) Giá trị (USD) Thép không gỉ 625.00 309,375.00 873.00 289,400.60 1,980.00 514,800.00 Cán thép 111.00 174,732.67 162.00 128,325.06 852.00 555,504.00 Thép thường 2,366.00 1,596,923.00 265.00 142,902.72 1,015.00 496,335.00 Thép tấm cán 2,520.00 1,222,200.00 6,485.00 1,900,192.90 10,754.00 2,204,570.00 Thép tấm 680.00 414,800.00 345.00 148,690.89 720.00 277,200.00 Thép phế 9,876.00 4,293,504.45 41,399.00 12,980,522.15 66,187.00 20,245,139.04 Tổng 16,178.00 8,011,535.12 49,529.00 15,590,034.32 81,508.00 24,293,548.04 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo xuất nhập khẩu của Công ty. Vào năm 2004, do Công ty mới bắt đầu quan tâm tới nhập khẩu mặt hàng thép nên kim ngạch, cơ cấu mặt hàng thép là chưa cao. Công ty mới chỉ tiến hành nhập về 3 mặt hàng thép là : thép không gỉ, thép tấm cán và cán thép. Sang năm 2005, Công ty đã quan tâm hơn tới mặt hàng thép nên đã nhập khẩu thêm một số loại khác nữa là: thép cuộn và thép thường. Sự có mặt của thép thường với số lượng lớn (10.820 tấn) đã khiến cho kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty tăng vọt lên tới 5.731.566,39 USD. Ngoài ra cũng phải kể tới sự gia tăng về số lượng và giá trị nhập về của những loại mặt hàng thép còn lại: thép không gỉ đã tăng từ 43 tấn lên 236,5 tấn; cán thép tăng từ 163 tấn lên 405 tấn. Do đó, mặc dù Công ty không tiến hành nhập khẩu thép tấm cán nữa nhưng tổng số lượng và giá trị nhập khẩu thép của Công ty vẫn tăng rất mạnh. Tới năm 2006, mặc dù mặt hàng thép của Công ty nhập về giảm mạnh từ 10.820 tấn xuống còn 179,67 tấn nhưng bù lại Công ty đã nhập thêm những mặt hàng khác như: thép tấm, thép góc, thép phế với trị giá cao. Do đó, giá trị nhập khẩu của Công ty năm 2006 vẫn có sự tăng trưởng so với năm 2005, đạt 8.011.535,12 USD. Năm 2007, Công ty vẫn tiếp tục nhập khẩu tất cả các loại thép đã nhập ở năm 2006, trong đó hầu hết các loại thép đều có sự tăng trưởng về giá trị như: thép không gỉ, thép tấm cán,.. và đặc biệt là thép phế. Một số loại thép khác thì có sự giảm về trị giá nhập khẩu nhưng không đáng kể nên tổng kim ngạch nhập khẩu thép thép của Công ty trong năm đã đạt đến 15,59 triệu USD. 2.3. Kim ngạch nhập khẩu thép theo thị trường. Ta có bảng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty theo thị trường qua các năm, 2006, 2007,2008 như sau: Thị trường 2006 2007 2008 Giá trị (USD) Tỉ trọng (%) Giá trị (USD) Tỉ trọng (%) Giá trị (USD) Tỉ trọng (%) Nhật Bản 1,531,575.00 19.12 2,189,593.50 14.04 2,719,370.00 11.19 Nam Phi 351,195.04 4.38 1,753,062.57 11.24 2,295,642.70 9.45 Trung Quốc 720,200.90 8.99 7,502,340.33 48.12 12,938,021.95 53.26 Trung Mỹ 1,748,953.00 21.83 932,515.97 5.98 1,121,012.97 4.61 Tây Phi 224,544.36 2.80 331,961.55 2.13 664,150.24 2.73 Philippin 938,485.50 11.71 1,452,762.12 9.32 2,040,485.67 8.40 Anh 164,826.90 2.06 475,898.22 3.05 738,469.51 3.04 Hàn Quốc 1,596,923.00 19.93 142,902.72 0.92 496,335.00 2.04 Khác 734,831.42 9.17 808,997.34 5.19 1,280,060.00 5.27 Tổng 8,011,535.12 100.00 15,590,034.32 100.00 24,293,548.04 100.00 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo xuất nhập khẩu của Công ty. * Thị trường Ấn Độ. Cùng với Trung Quốc và Nga thì Ấn Độ là một trong những thị trường đầu tiên cả Công ty trong hoạt động nhập khẩu thép, tuy nhiên đến năm 2007 thì Công ty đã không nhập khẩu từ thị trường này nữa. Tỉ rọng thép nhập khẩu từ Ấn Độ có sự giảm sút qua các năm: mặc dù năm 2005 trị giá nhập khẩu thép từ quốc gia này gấp 9,43 lần năm 2004 nhưng do Công ty tăng cường nhập khẩu thép ở các thị trường khác như Trung Quốc, Hàn Quốc nên tỉ trọng nhập khẩu thép vẫn giảm từ 12,33% xuống còn 7,88%, đến năm 2006 thì chỉ còn 0,41% và không nhập từ thị trường này vào năm 2007. Quốc gia này có trình độ công nghệ sản xuất thép vào loại khá trong khu vực. Công ty thường nhập về từ thị trường này mặt hàng thép không gỉ với số lượng không cao nhưng có giá trị lớn và khả năng sinh lời là khá cao. * Thị trường Malaysia, Hàn Quốc. Malaysia và Hàn Quốc là hai thị trường mới của Công ty, đến năm 2005 Công ty mới bắt đầu nhập khẩu thép từ hai thị trường này. Hai thị trường này có trình độ sản xuất thép khá cao, chất lượngthép tương đối ổn định, tuy nhiên giá cả ở đây cũng tỉ lệ thuận với chất lượng sản phẩm, chi phí vận tải cho việc nhập khẩu thép là khá cao. Do vậy Công ty chỉ nhập khẩu thép với tỉ trọng nhỏ từ hai thị trường này. * Thị trường Trung Quốc. Có thể nói, Trung Quốc là một bạn hàng lớn với Công ty về lĩnh vực nhập khẩu thép. Số lượng và chủng loại thép nhập khẩu từ thị trường này có sự tăng vọt. Năm 2004, kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty từ Trung Quốc mới chỉ là 119.894,97 USD thị ngay vào năm 2005 con số này đã lên đến 4,5 triệu USD, và đến năm 2007 đạ 7,5 triệu USD. So với các thị trường khác thì tỉ trọng thép nhậ khẩu từ thị trường này luôn ở mức cao, lần luợt từ năm 2004 đến năm 2007 là 30,84%; 78,57%; 8,98% và 48,12%. ở dĩ như vậy là bởi Trung Quốc và Việt Nam gần nhau về địa lý nên chi phí cho hoạt động vận tải nhập khẩu thép từ Trung Quốc là khá nhỏ, tuy nhiên chất lượng thép ở đây lại thường không cao như các nước khác. Công ty đã nhập khẩu nhiều loại mặt hàng thép từ quốc gia này, trong đó chủ yếu là cán thép và thép thường. Tuy nhiên đến năm 2006, do có sự chuyển hướng chiến lược nên mặt hàng thép thường đã có sự giảm mạnh cả về số lượng lẫn giá trị. * Thị trường Nga. Thị trường Nga là thị trường chưa ổn định của Công ty. Năm 2004, Công ty nhập khẩu thép từ Nga với giá trị 220.916,32 USD; nhưng năm 2005 hoạt động nhập khẩu thép từ thị trường này bị ngưng lại rồi đến năm 2006 Công ty lại nhập khẩu thép từ Nga với giá trị tăng vọt lên tới 1.748.953 USD. Sở dĩ như vậy là bởi Công ty chưa tìm được đối tác trên thị trường này cho dù Nga là một đất nước có trình độ luyện kim hàng đầu thế giới. Tuy vậy, mỗi năm nhập khẩu thép từ thị trường này thì Công ty lại nhập với một tỉ trọng tương đối so với các thị trường khác. trong tương lai, Công ty đã lên kế hoạc khai thác những tiềm năng to lớn của thị trường này. Muốn vậy, Công ty cần phải đầu tư tương đối nhiều vốn hơn nữa bởi mức giá thép ở đây là khá cao do có chất lượng cao. Đây là thị trường mới của Công ty, hoạt động nhập khẩu thép từ thị trường này chỉ mới bắt đầu từ năm 2006. Kim ngạch nhập khẩu thép nhóm các thị trường này cũng chiếm một tỉ trọng khá lớn là 48,85% (năm 2006) và 50,96% (năm 2007) để bù đắp lại những thiếu hụt về nguồn hàng trong những thị trường lớn khác. 3. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu thép của Công ty 3.1. Ưu điểm: - Mặc dù chuyển từ DN Nhà nước sang Công ty Cổ phần vào năm 2005 đã đem đến cho Công ty rất nhiều thay đổi trong mọi lĩnh vực, tuy nhiên kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty vẫn không ngừng tăng trưởng. - Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao trong các nghiệp vụ của hoạt động nhập khẩu thép. Để có được những thành tựu trong quá trình hoạt nhập khẩu thép như trong thời gian qua, Công ty phải có rất nhiều điểm mạnh mà đầu tiên phải kể đến đó chính là yếu tố về con người. Đối với Công ty, đội ngũ cán bộ công nhân viên chính là yếu tố quan trọng dẫn đến thành công trong KD. Công ty đang có trong tay những người lãnh đạo dám nghĩ, dám làm, quyết đoán, sáng suốt,... nên những quyết định luôn được đưa ra kịp thời, những chiến lược luôn tỏ ra đúng đắn,... Ngoài ra phải kể tới đó là một đội ngũ nhân viên tâm huyết có năng lực. Đây cũng chính là chìa khoá để thu về những thành công trong các thương vụ. - Công ty có kinh nghiệm lâu năm trong việc hoạt động nhập khẩu thép. Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã tham gia vào các hoạt động nhập khẩu thép để phục vụ KD. Do đó, Công ty đã có rất nhiều những kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực nhập khẩu thép để có thể tiết kiệm được cả về thời gian lẫn chi phí. - Công ty có uy tín cao trong lĩnh vực nhập khẩu thép cả ở thị trường trong nước và quốc tế. Trong quá trình hoạt động KD, Công ty luôn chú trọng tới việc tạo dựng niềm tin, giữ chữ tín đối với các bạn hàng. Nhờ vậy mà Công ty đã có được nhiều mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng cả trong nước lẫn trên thế giới. Điều này đã giúp cho Công ty có được những mối hàng quen thuộc, có tính ổn định cao và duy trì hoạt động KD một cách lâu dài. - Kết quả KD nói chung và kim ngạch nhập khẩu thép đều ở mức cao và tăng đều qua các năm. Một điểm mạnh nữa của Công ty chính là kết quả hoạt động KD trong thời gian qua như: doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả KD ngày càng tăng nhanh, tốc độ quay vòng vốn cao, lợi nhuận ngày càng nhiều hơn,... Đóng góp vào kết quả KD đó chính là việc kim ngạch nhập khẩu thép tăng cao, mặt hàng và thị trường ngày càng mở rộng. Điều này sẽ giúp cho Công ty có thể mở rộng quy mô KD trong tương lai. - Công ty có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp thép trên thị trường thế giới cũng như với những đơn vị mua thép ở trong nước. - Thị trường nhập khẩu thép ngày càng được mở rộng, đồng thời có sự tăng lên về số lượng các nhà cung cấp thép. 3.2. Nhược điểm. - Thiếu vốn trong KD. Những mặt hàng Công ty nhập khẩu nói chung và mặt hàng thép nói riêng đều là những mặt hàng có giá trị cao nên cần phải có nhiều vốn. Tuy nhiên, vốn lại là một điểm yếu của Công ty: nguồn vốn tự có của Công ty là rất nhỏ, chỉ chiếm 7,38% toàn bộ nguồn vốn KD. Điều đó khiến cho Công ty chỉ có khả năng ký kết và khai thác các hợp đồng nhỏ. Bên cạnh đó, do thiếu vốn nên Công ty thường phải đi vay ngân hàng nên đã phát sinh ra chi phí vay lãi ngân hàng, nó làm tăng chi phí KD của Công ty, điều này đồng nghĩa với việc giảm sút lợi nhuận. - Công ty chưa thực sự chuyên môn hoá trong hoạt động nhập khẩu thép. Mặc dù Công ty đã có sự phân công nhiệm vụ trong từng công đoạn thực hiện nhưng vẫn có sự đan xen giữa các phòng ban với nhau. Các phòng KD đều thực hiện hoạt động nhập khẩu thép khiến cho nguồn lực của Công ty bị dàn trải, thiếu đi sự tập trung. Trong một phòng KD vẫn chưa có bản mô tả chuẩn hoá những bước thực hiện hoạt động nhập khẩu thép nên những hoạt động này được tiến hành không theo một thứ tự nhất định, hiệu quả chưa cao. - Nguồn nhân lực còn hạn chế về số lượng, bên cạnh đó một số nhân viên chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn trong các nghiệp vụ về nhập khẩu thép. Bên cạnh việc có một đội ngũ nhân viên có trình độ và nhiệt huyết thì trong Công ty vẫn còn tồn tại một số ít nhân viên có trình độ chưa đủ đáp ứng được nhu cầu của công việc. Điều này khiến cho hoạt động KD cũng như nhập khẩu thép của Công ty đôi khi bị gián đoạn và thiếu hiệu quả. Để khắc phục tình trạng đó thì Công ty cần phải có kế hoạch đào tạo lại và tuyển mới nhân viên để có đủ trình độ để làm việc. - Thiếu bộ phận Marketing, bộ phận Kho vận để phát triển thị trường và dự trữ, bảo quản, vận chuyển thép,... Do thiếu vốn nên Công ty không xây dựng được một bộ phận chuyên về Marketing và Kho vận. Không có bộ phận Marketing nên các công tác nguyên cứu thị trường, chăm sóc khách hàng,... vẫn chưa được thực hiện hiệu quả. Không có bộ phận chuyên về Kho vận nên Công ty phải thường xuyên thuê kho bãi và đội ngũ vận chuyển bên ngoài. Điều này khiến cho Công ty phải mất một khoản chi phí khá lớn cũng như thiếu đi sự chủ động trong KD. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THÉP CỦA CÔNG TY 3.1. Định hướng nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thép của Công ty 3.1.1. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên. Người lao động là nhân tố trung tâm quyết định đến hiệu quả KD của Công ty bởi họ luôn tham gia trực tiếp vào mọi hoạt động KD, tác động tới khả năng tiêu thụ thép, tiết kiệm chi phí KD và tạo ra sức mạnh vô hình cho Công ty. Có thể nói, nguồn nhân lực chính là nhân tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của một Công ty. Bởi vậy, Công ty cần phải không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên và để làm được việc này thì Công ty cần phải thực hiện các công việc sau: - Hiện nay, với sự phát triển của ngành công nghệ thông tin, hoạt động giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng được diễn ra nhanh chóng thì một nguồn nhân lực hạn chế về trình độ hiểu biết sẽ làm cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động nhập khẩu thép. Do đó, Công ty cần không ngừng thu hút, tuyển chọn, bổ sung thêm những nhân viên mới có năng lực, có trình độ về công nghệ thông tin, có kiến thức chuyên môn về kinh tế thị trường. - Bên cạnh việc tuyển dụng mới, Công ty cũng phải mở các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, cập nhật thông tin về thương mại điện tử, pháp luật, tập quán quốc tế,... cho đội ngũ cán bộ, nhân viên cũ. Công ty cần tổ chức các cuộc thi bằng cách đặt ra tình huống có thể xảy ra trong hoạt động nhập khẩu thép để nâng cao khả năng xử lý tình huống của nhân viên. - Tạo ra bầu không khí làm việc vui vẻ, dân chủ cũng như môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên. Cần có sự gắn kết lợi ích vật chất với trách nhiệm trong công việc sẽ nâng cao ý thức tự giác trong lao động của mỗi cá nhân, có chế độ trả lương, phụ cấp, tiền thưởng, tiền phạt gắn chặt với năng lực làm việc, với kết quả lao động. Ngoài ra, Công ty cũng cần quan tâm giải quyết tốt các chế độ trong trường hợp ốm đau, nằm viện phẫu thuật, thai sản,... thăm hỏi hỗ trợ gia đình các nhân viên khi họ gặp khó khăn trong đời sống. Đây sẽ là những động lực để gắn chặt người lao động với Công ty. 3.1.2 Đẩy mạnh hoàn thiện các nghiệp vụ có liên quan a) Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là công việc bắt buộc đối với các DN nhập khẩu, là điều kiện tiên quyết trong việc thành công hay thất bại của các DN trên thương trường. Để hoạt động nghiên cứu thị trường có hiệu quả đòi hỏi Công ty phải có một bộ phận cán bộ có kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm về vấn đề này. Bộ phận này sẽ giúp Công ty nghiên cứu và đề ra các kế hoạch nhập khẩu thép có hiệu quả. Hiện nay Công ty chưa có bộ phận riêng biệt nào đảm nhận công tác nghiên cứu thị trường mà tất cả đều do phòng KD làm. Tuy nhiên, do khối lượng công việc của phòng KD là rất lớn nên công tác nghiên cứu thị trường còn yếu, diễn ra manh mún, không mang tính hệ thống. Để khắc phục tình trạng này, hoạt động nghiên cứu thị trường cần được tiến hành một cách quy mô, thống nhất và cần có một bộ phận riêng đảm trách. b) Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu. Công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu thép sẽ xác định giá cả, khối lượng chất lượng thép nhập về, thời điểm, phương thức nhập khẩu,... Để hoàn thiện công việc này, Công ty cần chú ý tới các nội dung sau: - Công ty cần xác định khối lượng thép nhập khẩu một cách chính xác, hợp lý, phù hợp với từng thời kỳ. Khi đó, Công ty phải tính được dung lượng thị trường trong tương lai cũng như nhu cầu của thị trường trong nước để xác định chính xác nhu cầu thép nhập về. Khối lượng thép nhập khẩu phải đáp ứng được vừa đủ nhu cầu nội địa hiện tại và vừa đủ lượng dự trữ để có thể tung ra thị trường khi có sự biến động, khan hiếm bất thường. - Chất lượng thép nhập khẩu luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Trên thực tế, mỗi bạn hàng đều có những tiêu chuẩn chất lượng thép khác nhau nên khi nhập khẩu thép, Công ty cần nhập đúng loại thép có chất lượng phù hợp với yêu cầu của bạn hàng để mang lại hiệu quả nhập khẩu thép cao nhất. - Trong buôn bán quốc tế, điều khoản về giá cả luôn là trung tâm của hợp đồng, nó là vấn đề mà hai bên quan tâm nhất, là điểm căng thẳng trong giao dịch. Để xác định giá cả của thép nhập khẩu, Công ty phải dựa vào giá bán thép trong nước, mọi chí phí từ khâu mua thép nhập khẩu tới khâu tiêu thụ thép trong nước và một khoản lợi nhuận có thể chấp nhận được mà Công ty thu được từ việc thiêu thụ thép. c) Hoàn thiện hoạt động giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng. Trong hoạt động giao dịch đàm phán, Công ty cần thực hiện tốt các công việc của khâu này như: chọn thời điểm, địa diểm thực hiện đàm phán hợp lý, chọn thành viên đoàn đàm phán và những chuyên gia kỹ thuật, tài chính, luật pháp,... để có thể đánh giá một cách chính xác về khả năng sinh lợi, tính hợp pháp của hợp đồng sắp được lý kết. Ngoài ra, Công ty cần phải tiết kiệm các khoản chi phí bất hợp lý, tuy nhiên cũng cần phải đầu tư thêm chi phí để gây ấn tượng, tạo sự thân mật với đối tác làm ăn. Khi tiến hành ký kết hợp đồng, Công ty phải chú ý tới các điều khoản trong hợp đồng và nên có dự quan tâm hơn nữa tới hình thức và nội dung của các hợp đồng này, các điều khoản phải chặt chẽ hơn, chính xác hơn, phải là cơ sở pháp lý quan trọng để ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên. Mặt khác, nếu sau này có phát sinh trách nhiệm pháp lý giữa các bên, khi không thể tự giải quyết được bằng đàm phán thi Công ty cũng không sợ bị thiệt khi vụ việc được đưa ra toà xét xử. d) Hoàn thiện khâu thanh toán và thủ tục thanh toán. Hiện nay, công tác thanh toán tiền hàng được phòng Xuất nhập khẩu thực hiện, sau đó chuyển hoá đơn chứng từ cho phòng Tài chính - Kế toán. Để quy trình thanh toán được hợp lý, được tiến hành nhanh chóng, tránh sai sót thì hoạt động thanh toán nên để cho phòng Tài chính - Kế toán thực hiện. Để giảm thiểu rủi ro trong khâu thanh toán, Công ty nên sử dụng phương thức thanh toán bằng L/C bởi đây là phương thức thanh toán an toàn nhất hiện nay. Hiện nay các ngân hàng quy định tỷ lệ ký qũi ( 100%; dưới 100% hoặc không cần ký quĩ) đối với doanh nghiệp nhập khẩu căn cứ vào: - Uy tín thanh toán của doanh nghiệp - Mối quan hệ của doanh nghiệp đối với ngân hàng - Số dư ngoại tệ trên tài khoản của doanh nghiệp - Công nợ của doanh nghiệp nhập khẩu - Tính khả thi trong phương án kinh doanh hàng nhập khẩu của đơn vị nhập khẩu V ới các căn cứ tr ên chúng ta có thể thấy công ty c ó kh á nhi ều th ế m ạnh để k í quỹ mở LC. 3.1.3. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Để tiến hành nhập khẩu thép đòi hỏi Công ty phải có một lượng vốn khá lớn. Bởi vậy, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, Công ty cần phải tổ chức huy động vốn một cách nhanh chóng, kịp thời và hợp lý. Để huy động vốn, Công ty có thể vay trực tiếp từ cán bộ công nhân viên trong Công ty, vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu, tranh thủ nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ các tổ chức tài chính, ngân hàng, hay có thể ưu tiên trích lợi nhuận thu được trong hoạt động KD để bổ sung vào nguồn vốn của Công ty. Khi đã có một nguồn vốn khá lớn, khá phong phú, Công ty cần phải áp dụng những phương pháp sử dụng vốn có hiệu quả. Các biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả như: - Các bộ phận cần tuân thủ nghiêm chỉnh những nội quy sử dụng vốn nhằm tránh sử dụng vốn sai mục đích, không hiệu quả gây lãng phí. Đồng thời chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, chế độ hạch toán KD do Nhà nước quy định. - Phòng Tài chính - Kế toán cần đưa ra kế hoạch sử dụng vốn một cách khoa học, đồng thời tiến hành theo dõi tình hình sử dụng vốn của các bộ phận và có báo báo xử lý kịp thời. - Công ty phải xác định được cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ thích ứng với quy mô của Công ty, tránh việc lạm dụng vốn quá mức, đặc biệt là vốn vay ngắn hạn. - Tính toán chi tiết khả năng thu hồi vốn cho mỗi kỳ kế hoạch, tổ chức thu hồi vốn từ các đơn vị khác, thu hồi vốn nhanh, tránh ứ đọng vốn, giải phóng hàng tồn kho không dự kiến, đồng thời có các biện pháp phòng chống rủi ro tài chính,... - Rút ngắn quá trình thực hiện hợp đồng để tăng vòng quay vốn lưu động. 3.1.4. Quảng cáo, Marketing hình ảnh của Công ty và thực hiện TM điện tử. Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay, việc vận dụng những lợi ích do công nghệ thông tin mang lại là rất cần thiết cho hoạt động KD của Công ty nói chúng và hoạt động nhập khẩu thép nói riêng. Đó là một tất yếu của nền kinh tế hiện đại và hội nhập. Công ty đã xây dựng một trang Web riêng là tultraco.com.vn Bên cạnh việc xây dựng trang Web riêng, Công ty cũng cần tiến hành thực hiện TM điện tử bởi đây là hình thức KD khá hiệu quả và được ưa chuộng nhất hiện nay. Thực hiện TM điện tử sẽ giúp cho Công ty tiết kiệm được những khoản chi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1900.doc
Tài liệu liên quan