Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tình hình kinh doanh vận tải ở Công ty vận tải thuỷ I, em đã cố gắng tiếp cận với hoạt động kinh doanh vận tải của Công ty kết hợp với những kiến thức đã học trong trường Đại học em có một số nhận xét sau:
Công ty VTT I là một DNNN, từ khi chuyển sang cơ chế thị trường đã có những bước đi vững chắc, bảo đảm sự tồn tại và phát triển, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho cán bộ công nhân viên, ngày càng hoàn thiện hơn chiến lược kinh doanh của mình.
Xét trong lĩnh vực kinh doanh vận tải,Công ty đã có những thành tựu quan trọng trong công tác kinh doanh vận tải. Bên cạnh đó Công ty xây dựng một cơ cấu vận chuyển các mặt hàng khả thi, nên giảm được chi phí gía thành.
Việc nâng cao hiệu quả KDVT có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng đối với công ty. Để làm được điều này đòi hỏi Công ty phải sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp phù hợp để khắc phục những hạn chế, những tồn tại thuộc cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, phát huy những mặt mạnh để nâng cao hiệu quả SXKD, giúp Công ty ngày càng phát triển hơn nữa,nổi bật nhất là các kế hoạch về chi phí và vận chuyển nên làm tăng giá thành. Trong công tác quản lý phương tiện, tổ chức tác nghiệp chạy tàu còn chưa khoa học, gây lãng phí nhưng do một số điều kiện bị giới hạn nên em mong rằng vấn đề này sẽ được giải quyết ở mức nghiên cứu cao hơn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty , được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Thu Hà Cùng với sự giúp đỡ của các cô chú ở Công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên do vấn đề nghiên cứu phức tạp, khó đánh giá chính xác, đòi hỏi người nghiên cứu có một kiến thức rộng và sử dụng nhiều phương pháp.
31 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2374 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải tại Công ty vận tải Thuỷ I - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng tiện vận tải(đầu máy, tầu, salan, nhà xưởng, cầu cống..). Phát triển hợp lý cơ sở vật chất cho toàn nghành tạo điều kiện nâng cao khả năng vận chuyển của nghành, tăng năng suất lao động, hạ giá thành vận tải .
Khả năng vận chuyển của nghành vận tải là khối lượng vận chuyển lớn nhất là nghành có thể đạt được trong khoảng thời gian nhất định với trạng thái kỹ thuật, điều kiện khai thác, điều kiện tổ chức , quản lý cụ thể trong nghành vận tải . khi nói đến cơ sở vật chất trước tiên người ta nói đến phương tiện vận tải ; nói đến năng lực vận chuyển của nghành. Vì vậy phương tiện vận tải là đối tượng cần nghiên cứu cải tiến nhằm nâng cao năng lực của chúng trong sử dụng .
Chương II:
phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh vận tải
Giới thiệu chung về công ty vận tải thuỷ I:
Khái quát về sự hình thành Công ty vận tải thuỷ I:
Công ty Vận tải Thuỷ I là một doanh nghiệp Nhà nước (trực thuộc tổng Công ty Đường sông Miền Bắc).
Trụ sở chính tại: 78 Bạch Đằng – Hai bà Trưng – Hà Nội.
Công ty Vận tảI Thuỷ I được thành lập năm 20/09/1962-với tên ban đầu là: Công ty Vận Tải sông Hồng gồm bốn đơn vị thành vIên:
Đường sông Hà Nội
Đường sông Hải Dương
Đường sông Phú Thọ
Đường sông Ninh Bình.
Nhiệm vụ chính của Công ty là vận tải đường sông các mặt hàng chủ yếu như: Than, cát, muối, lương thực,... giữa các vùng Quảng Ninh, Tuyên Quang, Việt Trì,...
Từ khi thành lập đến năm 1967, Công ty có sự thay đổi lớn. Đó là vào năm 1965, Mỹ leo thang bắn phá miền Bắc.Công ty vận tải sông Hồng đổi tên thành Công ty Vận tải 204 và nhận thêm nhiệm vụ mới là vận chuyển lương thực cho liên khu V, phạm vi hoạt động từ bến Thuỷ trở ra.
Từ năm 1967 – 1968, do chiến tranh ác liệt, Cục Đường sông phân chia phương tiện thành các Xí Nghiệp:
Xí nghiệp Vận tải Đường sông 201 tại Ninh Bình;
Xí nghiệp Vận tải Đường sông 208 tại Hải Phòng;
Xí nghiệp Vận tải Đường sông 204 tại Hà Nội.
Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp Vận tải Đường sông 204 lúc đó là chở than cho một số Nhà máy điện, lương thực cho Hà Nội, Hoà Bình, Vĩnh Phúc.
Năm 1983 khi đất nước hoà bình, để phù hợp với tình hình sản xuất, Xí nghiệp vận tải Đường sông 204 được đổi thành Công ty Vận tải Đường sông I. Cho đến ngày 23/4/1999 theo quyết định số 966/1999/QĐ - BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về việc: Đổi tên Công ty Vận tải Đường sông I thành Công ty Vận tải Thuỷ I, trực thuộc Tổng Công ty Đường sông miền Bắc – Bộ Giao thông Vận tải với các đơn vị thành viên gồm:
Xí nghiệp Cơ khí Thuỷ Mạo Khê;
Xí nghiệp sửa chữa tàu sông Thượng Trà - Hải Hưng;
Xí nghiệp Cơ khí Thuỷ và bốc xếp Hà nội;
Trung tâm Cơ khí Hà Nội.
2. Công ty có những chức năng, nhiệm vụ sau:
Chức năng chính của Công ty là vận tải hàng hoá, vật tư theo nhu cầu vận chuyển thuê của các tổ chức hoặc cá nhân, nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất Công - Nông nghiệp, xây dựng cơ bản và tiêu dùng của nhân dân, phù hợp với chức năng được Nhà nước quy định và pháp luật hiện hành.
Bên cạnh những chức năng cơ bản này, Công ty còn thực hiện các hoạt động sửa chữa lớn nhỏ và bảo dưỡng địng kỳ đối với các phương tiện vận tải của Công ty nhằm nâng cao nâưng suất phương tiện.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty :
Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo quyết định thành lập;
Quản lý và sử dụng vốn theo chế độ quy định hiện hành, có hiệu quả bao gồm cả vốn do Nhà nước cấp và vốn tự có;
Tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi;
Tuân thủ các hợp đồng kinh tế đã ký kết thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty ;
Nắm bắt nhu cầu trên thị trường để cải tiến phương thức kinh doanh , khai thác tiềm năng sẵn có của Công ty ;
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động vận tải và sản xuất .
Các đơn vị dịch vụ
Xí nghiệp Sửa chữa tàu
sông Hồng
Giám Đốc
Phó giám đốc vận doanh
P.pháp chế
Phòng vật tư
Phòng hành chính
Phòng KHCN
Phòng kỹ thuật
Phòng tài vụ
P.tổ chức LĐ-TL
Phòng điều độ
Ban đại lý Xi măng
BCH
đội vận tải
Đội
cơ
giới
Các trạm và chi nhánh vận tải
Xí nghiệp sửa chữa tàu sông Mạo Khê
Xí nghiệp sửa chữa tàu sông Thượng Trà
Xí nghiệp khai thác vận tải vật tư
Trung tâm
cơ khí
Phó giám đốc nội chính
Cơ cấu tổ chức của công ty (Xem bảng 1) :
Nguồn : phòng tổ chức
Đặc điểm bộ máy tổ chức của Công ty vận tải Thuỷ I
Trong Công ty, Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty và Nhà nước về hoạt động của Công ty mình.
Hai Phó giám đốc vận doanh và nội chính giúp đỡ và chịu trách nhiệm với giám đốc trong việc ra một số quyết định, điều hành trực tiếp các phòng ban và các xí nghiệp thành viên.
Các phòng chức năng trực trực tiếp giúp việc Ban giám đốc( Giám đốc và hai phó giám đốc) về các nhiệp vụ chuyên môn. ở mỗi phòng ban đều có trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên thừa hành.
- Phòng pháp chế : Có nhiệm vụ giải quyết vấn đề liên quan đến pháp luật.
- Phòng TC- LĐ - TL:Có nhiệm vụ giải quyết vấn đề về nhân sự, chế độ chính sách đối với người lao động.
- Phòng tài vụ: có nhiệm vụ giải quyết vấn đề tài chính của toàn Công ty .
- Phòng KH – CN: Cải tiến áp dụng những sáng kiến KHKT vào sản xuất .
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ XD các định mức sửa chữa, phương tiện thuỷ, đồng thời thanh quyết toán sản phẩm sửa chữa.
- Phòng vật tư: Tổ chức việc XD định mức vật tư,tiêu hao,nguyên nhien vật liệu cho phương tiện vận tải,cho sửa chữa phương tiện vận tải.
- Phòng hành chính: Có nhiệm vụ nhận văn bản,hồ sơ,chứng từ,công văn,điện tín, điện thoại từ cơ quan cấp trên và các tổ chức liên quan.
- Phòng điều độ vận tải: Có nhiệm vụ KD,thương vụ tìm kiếm khách hàng.
- Ban đại lý xi măng : Kinh doanh xi măng chinphon.
- Đội cơ giới:Điều hành cẩu xếp dỡ và trục đắm cho Công ty và bên ngoài Công ty .
- Ban chấp hành đội vận tải : có nhiệm vụ điều động và thực hiện lệnh sản xuất .
Các đơn vị vận tải có trách nhiệm vận chuyển hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng theo đúng lịch trình do phòng vận tải ( phòng điều độ) đưa ra.
Các đơn vị dịch vụ có chức năng tạo thêm việc làm cho người lao động .( bốc xếp, bổ sung người vào ban đại lý Ximăng...)để nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của người lao động.
Tại các xí nghiệp thành viên cũng tổ chức bộ máy xí nghiệp nhưng tuân thủ các quy tắc của Công ty và chịu sự quản lý, thực thi các quyết định của Ban giám đốc. Họ cũng có trách nhiệm tham mưu, góp ý với Ban giám đốc để đưa ra các quyết định có chất lượng cao, hợp lý và phù hợp với các đặc điểm riêng, cụ thể của xí nghiệp mình.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây :
bảng: 2 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây
TT
Chỉ tiêu
đơn vị
Năm 1998
Năm 1999
Năm2000
Thực hiện
%(98/99)
Thực hiện
%(99/98)
Thực hiện
%(00/99)
1
2
4
5
7
8
10
11
1
Năng lực vận tải
Cv
Tpt
7.590
38.200
102,4
97,9
7.305
39.200
96,2
102,6
8.705
36.600
110,5
93,36
2
Khối lượng hàng VC
Tkm
126.253.280
73,3
106.969.542
84,7
134.603.690
125,8
3
Doanh thu SXKD:
-Vận tải , bốc xếp,...
-KD Ximăng
Triệu đồng
-
-
34.049.922
32.897.090
87,8
89,6
60.614.657
28.386.881
32.227.886
178
86,05
80.820.767
36.042.233
44.778.534
133,3
126,9
138,9
4
Chi phí SXKD:
-Vận tải
-KD Xi măng
Triệu đồng
-
-
34.023.868
33.196.598
90,5
90,86
60.936.259
29.179.655
31.756.604
179,1
87,89
80.333.231
35.930.215
44.403.016
131,8
123,05
139,8
5
Lợi nhuận lãi(+), lỗ(-)
Triệu đồng
+ 26,054
2,208
+3.712.341
142.486,4
+5.054.656
136,2
6
Thu nhập b/q
đ/n/tháng
728.890
97,07
705.000
96,72
761.900
108,07
7
Đầu tư XDCB
Triệu đồng
5.165.400
77,6
3.739.244
72,23
4.640.813
124,1
8
Sửa chữa hoàn cải, đóng mới phương tiện:- Tàu
- Sà lan
Chiếc
Cv
Chiếc
Cv
24
3.240
112
20.600
96
96
65,88
66,6
10
1.350
80
15.900
41,6
41,6
71,4
77,18
9
1.265
78
14.480
90
93,7
97,5
91,07
Nguồn : Phòng kế toán
Nhìn vào biểu bảng ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không có những biến động lớn, thể hiện sự ổn định và có nhịp độ tăng trưởng trung bình trong hoạt động sản xuất kinh doanh :
Năng lực vận tải : ổn định qua các năm.
Doanh thu tăng dần: Năm 1998/ 1997 tăng 87,8%;
Năm 1999/1998 tăng 178%;
Năm 2000/1999 tăng 133,3%.
Lợi nhuận: Lý do chính dẫn đến lợi nhuận thấp là do các mặt hàng vận chuyển truyền thống của Công ty giảm sút mạnh nên phải chiến tranh với nhiều lực lượng vận tải với ưu thế cạnh tranh riêng mới xuất hiện như: Các đoàn tàu của nghành điện, nghành than của các địa phương và tư nhân. nhưng đến năm 1999 Công ty được khấu trừ thuế giá trị gia tăng lên sau khi lấy doanh thu trừ đi chi phí cộng giá trị gia tăng được khấu trừ thì lợi nhuận của Công ty đạt được 3.712.341.000đ, đến năm 2000 đạt được 5.054.656.000đ.
Thu nhập bình quân: Đời sống của cán bộ công nhân viên nói chung là ổn định.
Về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Công ty mau và thực hiện đầy đủ với 100% công nhân viên chức trong doanh nghiệp .
5 . Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới :
Là một doanh nghiệp nhà nước chuyển sang cơ chế thị trường Công ty VTT I cũng gặp ít nhiều khó khăn,tuy nhiên cũng tạo cho đội ngũ cán bộ quản lý của công ty môi trường rèn luyện mới, khắc nghiệt hơn.Chính vì vậy đội ngũ cán bộ quản lý của công ty không ngừng đổi mới phương thức quản lý, tìm tòi sáng tạo, bảo đảm công ăn việc làm cho đội ngũ nhân viên và đã có chỗ đứng vững chắc trong ngành vận tải.Tuy nhiên, trong những năm tớiđối với Công ty vận tải là cả một khó khăn và thử thách lớn đòi hỏi sự cố gắng,nỗ lực của toàn cán bộ công nhân viên Công ty và một chiến lược phát triển đúng đắn.
Trên tinh thần đó Công ty đã đề ra một số chiến lược phát triển:
Củng cố và duy trì thị trường hiện có của Công ty trong đó bao gồm các mặt hàng chủ yếu: Than,Cát,Ximăng.
Thực hiện các hoạt động Marketing nhằm tìm kiếm thị trường mới, tập trung chủ yếu vào thái độ phục vụ khách hàng và cước phí vận chuyển.
Chú trọng hơn nữa vào thị trường vận tải phía Nam,nơi có nguồn hàng dồi dào để nâng cao sản lượng và vận chuyển có lãi.
Thực hiện tốt việc hoàn thiện bộ máy quản lý nâng cao nghiệp vụ,kinh nghiệm điều khiển tàu cho các thuyền viên,giảm các vụ tai nạn thuỷ.
Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh vận tảI tạI Công ty Vận tảI thuỷ I :
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh vận tải tại công ty:
Về cơ sở vật chất máy móc thiết bị:
* Về cơ sở vật chất của Công ty hiện nay gồm 2 toà nhà 3 tầng trên một diện tích đất hơn 4000m2 được xây dựng cách đây 20 năm. Thực hiện chủ trương tinh giảm biên chế hành chính, tổ chức lại văn phòng công ty gọn nhẹ, do đó việc sử dụng một khu văn phòng quá lớn rất lãng phí.
Để khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có ở 2 khu văn phòng,Công ty chủ trương thành lập 1 Trường trung học phổ thông dân lập và dạy nghề tại khu văn phòng hiện nay.
* Về máy móc thiết bị:
Cty có 4 kho nổi chứa nguyên liệu tại Hải Phòng, Mạo Khê, Phả Lại, Cầu Đuống. Đội tàu gồm 58 đoàn tàu gồm các loại tàu kéo,tàu đẩy, xà lan 1.500 tấn, 400 tấn, 800 tấn, 1000 tấn... do Công ty trực tiếp quản lý.Ngoài ra còn có trang thiết bị sau đây:
+ Neo, xích,dây cáp, dây dứa, nilông.
+ Trang bị cứu sinh: phao tròn, phao cá nhân...
+ Trang bị cứu hoả: Bạt cứu hoả,bình cứu hoả...
+ Trang bị ám hiệu, tín hiệu:gồm đèn pha, đèn xanh đỏ,còi điện...
+ Trang bị sinh hoạt: giường tủ cá nhân, đài, TV...
+ Trang thiết bị sửa chữa máy: kìn, mỏ nết,clê...
Cty áp dụng thưởng phạt sử dụng vận tải quá liên hạn sử dụng: ắc quy, bạt che hàng.Cty còn trang bị điện thoại di động, bộ đàm, Ti vi, quạt điện.., máy phát điện.
Trang bị sinh hoạt: bát đũa, xoong...Cty thanh toán bằng tiền 6 tháng 1 lần đỡ mất thời gian của các nhân viên thuyền viên.
. Về khách hàng (thị trường), đối thủ cạnh tranh của Công ty:
* Về khách hàng:(Thị trường)
Là một DNNN trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển với những đặc trưng mới nên Công ty đã gặp phải nhiều khó khăn. Quan hệ cung cầu mất cân đối, sức tiêu thụ của thị trường đang trong giai đoạn giảm sút, trong khi đó nhiều lực lượng vận tải với những ưu thế cạnh tranh riêng mới xuất hiện như các đoàn tàu của ngành điện , ngành than, của các địa phương và tư nhân đã tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của Công ty.
Cho nên Công ty đã phải nghiêm khắc khắc phục những thiếu sót trong việc chấp hành các quy trình kỹ thuật, nâng cao chất lượng sửa chữa phương tiện vận tải và còn mạnh dạn thực hiện các chương trình khoa học công nghệ do đó đã có tác dụng to lớn trong việc cạnh tranh, thu hút khách hàng bên ngoài.
Công ty còn thực hiện một số hoạt động trước vận tải , nghiên cứu thị trường các loại sản phẩm hàng hoá để khi có hợp đồng vận chuyển về hàng hoá đó mà bên thuê chưa có nguồn hàng thì Công ty căn cứ vào các nghiên cứu trên sẽ tìm ra nguồn hàng rẻ nhất để mua và vận chuyển cho khách hàng.
Thị trường hoạt động kinh doanh của Công ty trải rộng ở miền Nam và miền Bắc. Nhưng hiện nay Công ty chủ yếu hoạt động tại miền Bắc.
Công ty thường vận chuyển vật liệu xây dựng cho các công trình xây dựng trọng điểm như: nhà máy Điện Phả Lại II và các khu công nghiệp mơí khác tại các Tỉnh với các mặt hàng: cát, sỏi, xi măng, sắt thép,...Công ty còn vận chuyển Than cám cho các nhà máy nhiệt Điện như: Nhà máy điện Phả Lại, nhà máy điện Uông Bí, nhà máy điện Ninh Bình- Và một số nhà máy công nghiệp khác như là: nhà máy Đường, nhà máy Dệt nhà máy Hoá chất, nhà máy Ximăng, nhà máy Giấy Bãi Bằng,...Còn Than cục phục vụ cho các Nhà máy Cao su, mhà máy Phân đạm và một số nhà máy khác.
Ngoài ra, Công ty còn thực hiện liên doanh liên kết với các đơn vị vận tải khác để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Công ty. Củng cố và duy trì thị trường hiện có của Công ty trong đó bao gồm các mặt hàng chủ yếu: than, cát, ximăng. Thực hiện các hoạt động Marketing nhằm tìm kiếm thị trường mới, giảm chi phí và cước phí vận chuyển.
* Về đối thủ cạnh tranh của Công ty:
Hiện nay Công ty Vận tải Thuỷ I có rất nhiều đối thủ cạnh tranh ở các tỉnh như: Công ty vận tải Thuỷ Ninh Bình, Công ty vận tải Thuỷ Phú Thọ, Công ty vận tải Thuỷ Hải Dương Công ty vận tải thuỷ Hải Phòng,... .Và các nghành vận tải địa phương - và tư nhân như: Doanh nghiệp tư nhân Dũng Hoa, Doanh nghiệp tư nhân Tường Lâm.
Một vấn đề rất khó khăn cho Công ty là giá cước vận chuyển ngày càng giảm, do tư nhân cạnh tranh rất mạnh vào hầu hết các mặt hàng Công ty đang vận chuyển. Do đó trong quá trình điều hành sản xuất, Công ty và các chi nhánh phải thật nhậy bén, tích cực các mặt hàng có năng suất cao để bù đắp giá cước thấp.
Để duy trì quan hệ tốt với khách hàng quen thuộc và khai thác thêm các nguồn hàng mới, phòng Điều độ vận tải cần phải thường xuyên kiểm tra chất lượng phục vụ ở các đoàn tàu, nghiêm khắc với các hiện tượng vô trách nhiệm làm mất uy tín của Công ty, thực hiện chủ trương linh hoạt về giá cước, khối lượng hàng hoá, bến bãi và đội hình vận chuyển, tìm cách khắc phục khó khăn thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng về bảo quản và giao nhận hàng hóa.
1.3. Về dịch vụ
Công ty phần chính là vận tải hàng hoá, vật tư cho các cá nhân và các tổ chức có nhu cầu vận chuyển thuê, nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất công - nông nghiệp xây dựng cơ bản và phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Các mặt hàng chuyên chở chủ yếu của Công ty: Than, Cát, Ximăng .... Ngoài ra còn có các hàng hoá phụ khác như là: Sỏi, Container, Clanker, Bột đá Bột giấy, Quặng, Sô đa, v.v...
Bên cạnh hoạt động kinh doanh này Công ty còn thực hiện các hoạt động sửa chữa lớn, nhỏ và bảo dưỡng định kỳ, đảm bảo tốt việc đóng mới phương tiện vận tải thuỷ nhằm nâng cao năng suất phương tiện của Công ty và các yêu cầu của công ty.
1.4. Đặc điểm về quy trình vận chuyển .
Quy trình vận chuyển là toàn bộ các thao tác của hoạt động vận tải nhằm đưa một số sản phẩm hàng hoá từ một địa điểm ban đầu tới một nơi đã được xác định sẵn theo yêu cầu của người thuê. Quy trình vận chuyển bao gồm cả 2 thao tác cơ bản là thao tác bốc xếp và thao tác trở hàng .
-Thao tác xếp - dỡ: Thao tác này được xem là thao tác hoạt động bốc hàng lên phương tiện tại cảng đi và dỡ hàng xuống tại cảng đến.
-Thao tác chuyên chở: bao gồm tất cả các hoạt động bên ngoài các hoạt động tại cảng; chạy có hàng, chạy không hàng, chờ qua cầu.. .
Trong vận tải thuỷ hoặc vận tải nói chung nhiều khi phải điều động phương tiện từ bến đỗ tới nơi nhận hàng sau đó mới chở tới đích. Khi chạy không hàng phương tiện không tạo ra sản phẩm mà vẫn tiêu tốn các chi phí xấp xỉ như khi có hàng. Điều này làm tăng giá thành vận chuyển. Chính vì vậy việc kết hợp giữa thời gian chạy có hàng và thời gian không hàng là rất cần thiết nhằm mục tiêu giảm giá thành vận tải cho Công ty .
Quy trình vận chuyển tổng quát của Công ty
Chạy rỗng từ bến đỗ tới cảng đi
Chạy rỗng từ cảng đến về
Dỡ hàng tại cảng đến
Chở hàng đi
Bốc hàng lên tàu tại cảng đi
Khi gặp thời tiết không thuận lợi thì từng loại thời gian trong thời gian quay vòng sẽ được điều chỉnh để tăng thêm
Ví dụ : Tàu đẩy 135 cv- 600 tấn có tốc độ - Chạy trên biển là 5,45 km/h,Chạy xuôi dòng là 8,65 km/h,Chạy ngược dòng là 3,8 km/h. Thì tổng thời gian quay vòng trên tuyến Hà Nội- Hòn Gai là 11 ngày.Từ đó căn cứ vào chiều dài quãng đường xác định được thời gian chạy có hàng, không hàng. Các thời gian khác được tính theo tỷ lệ so với thời gian chạy.
Biểu 3: một số tuyến hàng và định mức thời gian quay vòng được cho theo số liệu sau:
Tuyến hàng
Cự li (km)
Loại tàu
Trọng tải(tấn)
Có hàng (ngày)
Chạy
Không hàng
(ngày)
Xếp hàng (ngày)
Dỡ hàng (ngày)
Thời gian khác (ngày)
Cộng (ngày)
1.HG-HN
195
135
600
800
4
4,5
2,5
3
2
2
2,5
2,5
-
0,5
11
12,5
2.HG-Sơn Tây
229
185
800
1000
4
5
2,5
3
2
2
2,5
2,5
0,5
0,5
11,5
13
3.HG-HThạch
72
135
800
1000
1
1
1
1
2
2
2,5
2,5
-
0,5
6,5
7
4.TQ-HP
311
185
800
1000
3
3,5
4,5
5,5
2,5
2,5
2,5
2,5
-
0,5
12,5
14,5
5HL- NB
265
135
185
400
800
3
4
2,5
3
1,5
2
2
2,5
-
-
9
11,5
Nguồn : Sổ theo dõi phương tiện vận tải
Đặc điểm về phương tiện vận tải của Công ty:
Đặc điểm về phương tiện vận tải tác động tới giá thành vận tải của Công ty. Xét trên hai góc độ, đó là tỷ trọng của các chi phí này trong giá thành và thực trạng của phương tiện vận tải .
Thứ nhất, xét về tỷ trọng. Nếu tỷ trong của các chi phí về phương tiện vận tải,cao hay thấp sẽ tác động tới cả giá thành và giá thành đơn vị của Công ty. Biểu số 4 chỉ rõ tỷ trọng của các khoản chi phí về phương tiện vận tải trong giá thành.
Biểu số 4:Tỷ trọng các khoản chi phí về phương tiện vận tải
Chỉ tiêu
Năm 1998(%)
Năm 1999(%)
Năm 2000(%)
Sửa chữa
khấu hao
24,5
14,5
24,3
14,1
25,0
9,9
Tổng
39
38,4
34,9
Nguồn :Sổ theo dõi phương tiện vận tải
Qua biểu 4 ta thấy chi phí về phương tiện vận tải của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành, chiếm gần 40%. Trong đó chi phí sửa chữa chiếm gần 25% giá thành điều này sẽ làm cho giá thành của Công ty tăng cao, đồng thời cũng chỉ ra rằng phương tiện của Công ty đã khá cũ, Tuy nhiên đây là một tiềm năng giảm gía thành.
Thứ hai, xét về thực trạng phương tiện vận tải của Công ty .
Về mặt số lượng,Công ty vận tải thuỷ I có đội ngũ phương tiện lớn, thể hiện qua Biểu 5.Số lượng phương tiện lớn như vậy bảo đảm cho Công ty luôn đáp ứng được nhu cầu vận tải đa dạng, tuy nhiên nó cũng làm tăng chi phí sửa chữa và bảo dưỡng.
Biểu 5: Thực trạng số lượng phương tiện vận tảI thuỷ của Công ty Thuỷ I
TT
Đội 1
Đội 2
Đội 3
Tàu kéo
(CV)
Sà lan
(tấn)
Tầu đẩy
(CV)
Sà lan
(tấn)
Tầu đẩy
(CV)
Sà lan
(tấn)
1
135
2 C 800
135
2 x 800
135
2 x 800
2
135
2 C 800
135
3 x 800
185
7 x 1000
3
135
2 C 800
135
2 x 800
135
2 x 800
4
185
5 x 750
135
2 x 800
185
6 x 1000
5
185
6 x 800
135
4 x 800
185
7 x 1200
6
185
5 x 650
135
2 x 800
135
2 x 800
7
135
2 x 300
135
4 x 800
135
2 x 800
8
135
2 x 300
135
2 x 800
185
4 x 750
9
185
6 x 900
135
2 x 800
135
2 x 800
10
135
4 x 600
135
3 x 800
185
2 x 800
11
135
4 x 600
135
4 x 800
195
6 x 1200
12
135
2 x 800
135
2 x 800
13
135
2 x 800
185
5 x 1000
14
135
3 x 800
185
6 x 1000
15
135
2 x 800
16
135
2 x 800
17
135
4 x 800
18
135
2 x 800
19
135
2 x 800
20
115
2 x 200
Nguồn : Phòng vận tải
Phương tiện vận tải của công ty chia làm ba đội, đội 1 gồm 11 chiếc tổng mã lực 1685, tổng Công suất vận tải 28.400(T) tương tự của đội 2 là 2.680(CV) và 39.600(T), đội 3 là 2.300(CV)và 36.600(T).
Mặc dù số lượng phương tiện đa dạng tuy nhiên các phương tiện này phần lớn đều đã cũ và qua nhiều lần sửa chữa.
1.6. Đặc điểm về cơ cấu luồng hàng của Công ty :
Luồng hàng là sự thể hiện mối quan hệ giữa nơi có cung về một sản phẩm hàng hoá và nơi có cầu về sản phẩm đó.
Cơ cấu luồng hàng có thể được xem là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất tới giá thành vận tải của Công ty , vì khi cơ cấu luồng hàng không tối ưu sẽ gây lãng phí về nhiều mặt.
Thứ nhất, đó là làm tăng thời gian của quy trình vận chuyển vì do cơ cấu không hợp lý làm tăng thời gian chạy rỗng từ bến đỗ tới nơi “ăn” hàng dẫn tới thời gian quay vòng tăng lên mà năng suất lại giảm đi.
Thứ hai, tác động tới việc lợi dụng công suất của tàu. Phương tiện có một mức trọng tải nhất định. Khi trọng tải này được đáp ứng một cách đầy đủ thì tàu có hiệu suất cao nhất. Nhưng khi do cơ cấu ăn hàng không hợp lý, chẳng hạn phương tiện có trọng tải lớn dùng để chở hàng có trọng tải nhỏ sẽ dẫn đến năng suất thấp trong khi các loại chi phí khác cho phương tiện vẫn không đổi dẫn đến giá thành tăng.
Thứ ba, cơ cấu luồng hàng còn làm tăng các loại chi phí như chi phí về nhiên liệu, động lực, chi phí về các tàu hỗ trợ đi qua những vùng khó khăn. Các chi phí này phát sinh do đặc điểm địa lý luồng hàng của Công ty. Nếu các luồng hàng này đều nằm ở những vùng có điều kiện địa lý thuận lợi thì rất có lợi cho việc giảm giá thành, ngược lại khi gặp các điều kiện khó khăn thì có thể làm cho giá thành tăng lên rất cao, có khi còn phải đền hàng cho khách.
2. Đánh giá về hoạt động vận tải của công ty
2.1. Những thành tựu đạt được,thuận lợi trong kinh doanh vận tải:
Trong thời gian sản xuất kinh doanh vừa qua với muôn vàn khó khăn, nhưng với sự nỗ lực của đoàn thể công nhân viên dưới sự lãnh đạo của tập thể Đảng uỷ và sự vận động giáo dục của Công đoàn đồng thời có được sự chỉ đạo hiệu quả của Tổng Công ty. Công ty đã đạt được những mục tiêu cơ bản, trước tiên là ngày càng tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và đã tìm được nhiều giải pháp kinh tế kỹ thuật đem lại hiệu quả thiết thực cho sản xuất kinh doanh.
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty được giữ gìn và củng cố ngày càng phát triển: phương tiện vận tải thiết bị bốc xếp được sửa chữa triệt để, giữ được cả về chất lượng lẫn số lượng ngày càng được phát triển phong phú về chủng loại tính năng và được trang bị hiện đại phù hợp với điều kiện sản xuất và nhu cầu vật chất của khách hàng. Các thiết bị xưởng đang được củng cố và trang bị dần để đưa công nghệ sản xuất mới vào hoạt động.
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật,quản lý,công nhân và thuyền viên được đào tạo bồi dưỡng đã có tinh thần khắc phục khó khăn chủ động trong sản xuất và được thử thách qua cơ chế thị trường ngày càng trưởng thành, thích ứng hơn với cơ chế thị trường mới,tạo được uy tín đối với khách hàng thông qua chất lượng phục vụ vận tải,cũng như chất lượng sản phẩm sửa chữa và kinh doanh vật liệu xây dựng.
Đến năm 2000, do Công ty đã đánh giá được trước những khó khăn và đã kiên trì mạnh dạn phấn đấu tìm các nguồn hàng khác nên tổng khối lượng hàng hoá vận chuyển đã đạt được như kế hoạch đề ra. Trong năm 2000 Công ty đã có những thuận lợi rất lớn ở mặt hàng than điện do Tổng Công ty đường sông miền Bắc thắng thầu vận chuyển than điện và mặt hàng clanhke lên các nhà máy Hoàng Thạch, Bút Sơn và tàu biển đưa vào Nam. Ngoài ra về các mặt hàng khác Công ty đã phát huy được truyền thống khắc phục khó khăn, năng động sáng tạo, cố gắng duy trì quan hệ tốt với khách hàng quen thuộc và đã tìm thêm được nguồn hàng mới.
Ngoài ra năm 2000 có những sáng kiến rất giá trị như: Tổ chức sản xuất lại bến Đức Giang, áp dụng phương pháp phun cát thay gõ rỉ, tự thiết kế, chế tạo máy bơm ximăng, máy uốn tôn, tàu có ca bin nâng hạ bằng hệ thống thuỷ lực, trang bị điện thoại di động cho các đoàn tàu... 39 sáng kiến đã được Cty xét thưởng trong năm 2000 với tổng số tiền thưởng là 197.100.000đ.
2.2. Những khó khăn tồn tại hạn chế trong kinh doanh vận tải
Bên cạnh đó Công ty vẫn còn rất nhiều khó khăn tồn tại trong hoạt động kinh doanh. Những khó khăn và tồn tại đó là: khối lượng vận chuyển hàng hoá; về phương tiện vận tải và thời gian vận chuyển hàng hoá; về nguồn vốn ; hạn chế trong công tác quản lý nhân viên.
- Về khối lượngvận chuyển hàng hoá : Mặc dù Công ty đã dự đoán trước được rằng khối lượng vận chuyển trong 2 năm 1998-1999 sẽ bị giảm sút khó có thể khôi phục lại mức cũ như: Cát vàng, Than cung ứng, Điện, Clanhke...Nhưng khó khăn đó trong thực tế lại thấp hơn rất nhiều so với Công ty dự đoán .
- Về phương tiện vận tải và thời gian vận chuyển hàng hoá Như trên đã n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0370.doc