Đề tài Hoạt động sản xuất than khoáng sản Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1. Tổng quan chung về Than khoáng sản Việt Nam 4

1.1. Than khoáng sản và lịch sử ngành Than khoáng sản Việt Nam 4

1.1.1. Than khoáng sản 4

1.1.2. Lịch sử phát triển của ngành Than khoáng sản Việt Nam 5

1.2. Tầm quan trọng của ngành Than khoáng sản Việt Nam 15

1.2.1. Đối với nền kinh tế, xã hội 15

1.2.2. Than khoáng sản trong ngành năng lượng 20

1.3. Những yếu tố kinh tế, xã hội tác động đến ngành Than khoáng sản Việt Nam 22

1.3.1. Vấn đề phân bố vùng mỏ và địa phương khai thác 22

1.3.2. Vấn đề thuộc nội bộ ngành Than khoáng sản 24

1.3.3. Tác động chung của nền kinh tế 25

1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam 26

Chương 2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam trong giai đoạn từ 2001 đến nay 30

2.1. Thị trường tiêu thụ Than khoáng sản thế giới trong giai đoạn hiện nay 30

2.1.1. Phân bố trữ lượng Than khoáng sản trên thế giới 30

2.1.2. Xu hướng và tình hình cung – cầu Than khoáng sản trên thị trường thế giới 33

2.2. Tình hình sản xuất Than khoáng sản xuất khẩu Việt Nam 41

2.2.1. Phân bố Than khoáng sản ở Việt Nam 41

2.2.2. Một số đặc điểm sản phẩm Than khoáng sản Việt Nam 44

2.3. Tình hình xuất khẩu Than khoáng sản của Việt Nam 46

2.3.1. Phân loại Than khoáng sản xuất khẩu của Việt Nam 46

2.3.2. Kim ngạch xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam 49

2.3.3. Thị trường xuất khẩu của Than khoáng sản Việt Nam 56

2.4. Đánh giá hoạt động xuất khẩu khoáng sản của Việt Nam 63

2.4.1. Thành tựu đạt được 63

2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản 65

Chương 3. Kinh nghiệm quốc tế, triển vọng và giải pháp đối với hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam trong thời gian từ nay đến 2015 72

3.1. Các quy định của Chính phủ Việt Nam trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu Than khoáng sản 72

3.2. Kinh nghiệm quốc tế về xuất khẩu Than khoáng sản 75

3.3. Triển vọng xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam trong thời gian tới 78

3.3.1. Dự báo thị trường xuất khẩu Than khoáng sản 78

3.3.2. Thách thức 80

3.3.3. Mục tiêu & chiến lược phát triển của ngành Than khoáng sản Việt Nam 83

3.4. Giải pháp cho hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản của Việt Nam 84

KẾT LUẬN 93

 

 

doc102 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3601 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động sản xuất than khoáng sản Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bằng cho đến Quảng Nam-Đà Nẵng, với các bể Than lớn nhỏ khác nhau và nhiều loại Than: Than gầy (Than Antraxit), Than non, Than bùn và Than mỡ… Nhưng các thành hệ quặng hình thành nên các mỏ Than lớn đều tập trung ở miền bắc nước ta, trong thành hệ quặng đấy có thể được chia làm 2 đới trầm tích chứa Than chính, đó là: Bể Than Quảng Ninh và Bể Than Đồng bằng Bắc bộ. Theo số liệu của Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam công bố, tổng trữ lượng Than của Việt Nam trên 220 tỷ tấn, trong đó khu mỏ Than Quảng Ninh có trữ lượng khoảng 10,5 tỷ tấn và khu mỏ vùng đồng bằng sông Hồng có trữ lượng khoảng 210 tỷ tấn nằm rải rác trên diện rộng. ● Bể Than Antraxit Quảng Ninh: nằm về phía Đông bắc Việt Nam, về địa lý được xác định từ Phả Lại qua Đông Triều – Hòn Gai, Mông Dương – Cái Bầu – Vạn Hoa, bể Than này kéo dài 130 km, rộng 10-30 km. Theo nghiên cứu thì bể Than Quảng Ninh có trữ lượng ước tính khoảng 3,5 tỷ tấn nằm trong độ sâu dưới (-300) mét và trong độ sâu khoảng (-300) m đến (-1000) m dự báo có trữ lượng khoảng 7-10 tỷ tấn Than, chất lượng Than tại bê Than này được đánh giá cao về chất lượng và các mỏ Than gần các đầu mối giao thông nên cũng thuận tiện trong việc tiêu thụ sản phẩm. Trong bể Than Quảng Ninh có một số vùng Than nổi tiếng về chất lượng Than như vùng mỏ Than Hòn Gai, Vàng Danh, Tràng Bạch – Mạo Khê… Điều đáng chú ý là loại Than Antraxit của vùng Than Hòn Gai có chất lượng rất cao khi đốt lên không có khói và xỉ, các thông số kĩ thuật đã được phân tích hàm lượng Lưu huỳnh trong loại Than này nhỏ hơn 1%, độ ẩm 1,5-2%, tro 3-17%, chất bốc 6-11% và nhiệt năng tỏa ra là 7800-8400 calo. Trong vùng Than Hòn Gai bao gồm các mỏ Than như: (1) mỏ Than Cẩm Phả, mỏ Than này nằm về phía đông bắc của thị trấn Cẩm Phả và dựa vào cấu tạo riêng biệt thì trong mỏ này bao gồm các khu vực khai thác như: Lộ trí, Đèo Nai, Cọc Sáu và Quảng Lợi. (2) mỏ Than Hà Tu – Hà Lầm, (3) mỏ Mông Dương, (4) mỏ Khe Sim, (5) mỏ Nagotna… ● Bể Than Đồng bằng Bắc bộ: nằm trong khu vực kéo dài từ Việt trì cho đến bờ biển phía nam và các tỉnh Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình. Trữ lượng Than dự báo ở bể Than này khoảng 100 tỷ tấn nằm ở độ sâu 100-2000 m. Trữ lượng Than ở bể Đồng bằng Bắc bộ có lượng lớn nhưng lại nằm quá sâu dưới lòng đất và rải rác trên diện rộng của khu vực sử dụng đất nông nghiệp nên công tác khai thác gặp rất nhiều khó khăn và tốn kém. Trong bể Than Đồng bằng Bắc chứa chủ yếu là loại Than mỡ quan trọng dùng để chế biến Than cốc luyện kim, ta đã biết chất bốc trong Than là yếu tố căn bản để quyết định tính chất và phương hướng sử dụng. Các mỏ Than mỡ chính nằm trong bể Than Đồng bằng Bắc bộ như: (1) mỏ Quỳnh Nhai, mỏ Than này nằm về phía tả ngạn sông Đà, khu mỏ này gồm 5 vỉa Than có độ dày khoảng 0,5-7m với các thông số kỹ thuật được phân tích: tro 5-9%, chất bốc 18-24% và Lưu huỳnh 0,5-1%. Với số lượng vỉa Than và các thông số kỹ thuật thì mỏ Than Quỳnh Nhai là một nguồn lợi đáng kể cho ngành Than và các ngành công nghiệp. (2) mỏ Suối Báng thuộc địa bàn tỉnh Sơn La, về trữ lượng của mỏ có hàng chục vỉa Than với độ dày mỗi vỉa khoảng 0,5-3m tuy nhiên hàm lượng tro trong mỏ Than này khá cao (20%) nhưng vẫn có thể chế biến thành Than cốc. (3) mỏ Suối Hoa, (4) mỏ Đầm Đùn, (5) mỏ Đồi Hoa… Trên đây là một số mỏ Than chính trong hai bể Than lớn của miền bắc Việt Nam, đó là những mỏ Than lớn có thể cung cấp một số lượng lớn Than hàng năm phục vụ trong các ngành công nghiệp và xuất khẩu. Nhìn vào triển vọng có thể thấy lượng Than Antraxit có giá trị kinh tế lớn và có thể khai thác ở một số mỏ lộ thiên là một điều kiện tốt để phát triển ngành Than, gia tăng lượng Than khai thác hàng năm của Tổng công ty Than Việt Nam và hơn hết là đủ lượng Than tốt phục vụ các ngành công nghiệp năng lượng như nhiệt điện, luyện kim hay sản xuất xi măng. 2.2.2. Một số đặc điểm sản phẩm Than khoáng sản Việt Nam Trong bể Than Đồng bằng Bắc bộ có trữ lượng chủ yếu là loại Than mỡ, Than bùn thì trong bể Than Quảng Ninh lại chứa chủ yếu là loại Than Antraxit, một loại Than có giá trị kinh tế và chất lượng cao khi sử dụng trong các ngành công nghiệp năng lượng. Than Antraxit của Việt Nam được biết đến với chất lượng tốt, ít khói, nhiệt lượng tỏa ra cao, hàm lượng Nitơ và Lưu huỳnh thấp, ít gây ô nhiễm môi trường… đặc biệt là trong hơn 10 năm trở lại nay, Than Antraxit của Việt Nam đã xuất khẩu sang nhiều thị trường trên thế giới như: Anh, Pháp, Mỹ, Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc… Than xuất khẩu của Việt Nam đã giữ một vai trò quan trọng trên thị trường quốc tế về chất lượng cũng như sản lượng tiêu thụ, lượng Than xuất khẩu của Việt Nam được sử dụng trong các ngành: Luyện kim, nhiệt điện, hóa chất… Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như nhu cầu phát triển và tiêu thụ Than trên thị trường, Than Antraxit xuất khẩu cũng được chia thành các loại khác nhau để đáp ứng các loại khách hàng và từng loại thị trường tiêu thụ, tùy theo mục đích sử dụng khác nhau để tự do lựa chọn. Các tiêu chí để phân loại Than xuất khẩu vẫn là các chỉ tiêu về: cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, chất bốc, hàm lượng lưu huỳnh, cacbon và nhiệt lượng, trong đó yếu tố nhiệt lượng tỏa ra là yếu tố quan trọng nhất bởi vì yếu tố nhiệt lượng tỏa ra quyết định sự vận dụng Than trong các ngành công nghiệp năng lượng, dựa vào nhiệt lượng tỏa ra mà người ta có thể sử dụng một lượng Than hợp lý và tiết kiệm. Hiện nay, ngành Than khoáng sản Việt Nam luôn duy trì và phát triển mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng. Nếu như trước đây, Antraxit Việt Nam dưới tên “Hongay Antraxit” rất nổi tiếng ở Châu Âu, Nhật Bản dùng trong sưởi ấm thì ngày nay, Antraxit Việt Nam còn được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp cuả trên 30 nước trên thế giới: luyện thép, luyện Niken, Titan, xi măng, đất đèn, điện cực, hoá chất điện lực... bao gồm Châu á, Châu Âu, Châu Phi, Châu Úc và Châu Mỹ. Trên thị trường Than thế giới, Than Việt Nam là đối thủ tương đối nhỏ. Australia, Nam Phi, Trung Quốc, Côlômbia… là một trong những nước sản xuất Than nhiều nhất thế giới hiện nay. Mặc dù vậy, phần lớn trữ lượng Than của Việt Nam là Than Antraxit có chất lượng cao và loại Than này được khai thác hết ở nhiều nước sản xuất Than khác. Việt Nam là nước đứng đầu về xuất khẩu Than Antraxit, chiếm 1/3 tổng số Than Antraxit xuất khẩu trên thế giới. Việt Nam có cả Than nâu, Than bùn, Than mỡ, song lợi thế tuyệt đối của Than Việt Nam trên thị trường thế giới là Than Antraxit. Bể Than Antraxit của Quảng Ninh- Việt Nam được coi là chất lượng tốt nhất thế giới : nhiệt lượng cao, độ tro thấp và hàm lượng lưu huỳnh thấp. Trữ lượng Antraxit tính từ độ vỉa đến độ sâu –300m hiện nay còn khoảng 3,3 tỉ tấn, nếu khai thác mỗi năm 20 – 25 triệu tấn thì ta còn khai thác được hơn 70 năm nữa. Ngoài ra theo thăm dò của ngành địa chất, tính từ độ sâu – 300m đến –1000m trữ lượng còn khoảng 10 tỉ tấn. Xuất khẩu Than của Việt Nam chủ yếu là Than Antraxit dưới cái tên thương phẩm Antraxit Hongay- một cái tên tương đối nổi tiếng trên thị trường Nhật Bản và Châu Âu vì chất lượng cao. Trong những năm trước, Than Việt Nam được xuất khẩu vào thị trường khoảng 30 nước, lớn nhất là thị trường Nhật Bản (chiếm khoảng 40%) (Nhật Bản mỗi năm nhập khẩu khoảng 2,5 triệu tấn Than Antraxit, chiếm hơn 40% khối lượng buôn bán thế giới, Việt Nam lại có thuận lợi về địa lý đối với thị trường này, do vậy việc giữ vững và tăng cường xuất khẩu vào thị trường này là rất quan trọng), ngoài ra là Châu Âu (Tây Âu và Bungary), các nước ASEAN và gần đây là thị trường Châu Mỹ (kể cả nước Mỹ) và Nam Phi. Còn trong những năm gần đây thì thị trường của Than khoáng sản Việt Nam đang nổi lên là Trung Quốc, chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng sản lượng xuất khẩu của cả ngành Than Việt Nam. Bên cạnh đó, giá Than xuất khẩu thường cao hơn giá bán Than trong nước. Vì vậy, có thể thấy rằng mở rộng thị trường quốc tế là một nhân tố hết sức quan trọng đối với sự phát triển của Than Việt Nam. 2.3. Tình hình xuất khẩu Than khoáng sản của Việt Nam 2.3.1. Phân loại Than khoáng sản xuất khẩu của Việt Nam Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú, theo kết quả thăm dò địa chất đã phát hiện gần 5000 mỏ và điểm quặng với 60 loại khoáng sản khác nhau, trong đó các mỏ Than đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế với nguồn đóng góp vào GDP hàng năm tăng lên và giải quyết được công ăn việc làm cho một bộ phân lao động… Tuy nhiên, công nghệ khai thác mỏ của Việt Nam vẫn ở tình trạng kém phát triển nên ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng cũng như phân loại Than phục vụ xuất khẩu, việc sử dụng các công nghệ lạc hậu trong quá trình khai thác sẽ làm tăng chi phí và mức độ nguy hiểm cao đối với lao động trong các hầm lò. Không những thế, công nghệ áp dụng trong khai thác và sàng tuyển quá cũ sẽ ảnh hưởng đến chất lượng Than khai thác, đó là tình trạng lẫn tạp chất và phân loại Than không sát với các tiêu chuẩn… Theo thống kê của Tổng cục Thống kê, giá trị sản xuất của ngành công nghhiệp khai thác năm 2007 theo giá trị thực tế đạt 111,9 nghìn tỷ Đồng, chiếm 9,97% GDP của cả nước. Nghiên cứu tình hình khai thác Than của Việt Nam qua các năm thì ta có thể thấy được sản lượng khai thác luôn được nâng cao, góp phần tạo ra giá trị cho ngành kinh tế quốc dân. Trên thị trường quốc tế, xuất khẩu Than của Việt Nam được biết đến với Than Antraxit trên thị trường. Nhu cầu Than Antraxit ngày càng được nâng lên đối với việc phát triển năng lượng của các quốc gia, nhiều nước có xu hướng quay lại sử dụng các nhà máy nhiệt điện sử dụng Than để phục vụ ngành công nghiệp năng lượng và các ngành liên quan trong nước nhằm giảm sức ép về giá dầu mỏ trong giai đoạn hiện nay. Than Antraxit của Việt Nam là loại Than có các đặc tính và tiêu chuẩn phù hợp với các tiêu chuẩn đặt ra trên thị trường đối với loại Than có chất lượn cao này, các tiêu chuẩn giao dịch về Than hiện nay của Than Antraxit của Việt Nam hiện nay như: ● Nhiệt lượng tỏa ra và độ kết dính của Than đạt theo tiêu chuẩn ● Lưu huỳnh cháy tối đa là 0,8% ● Hàm lượng clorua đạt 0,03% trở xuống ● Độ tro và độ ẩm thấp ● Trong Than không chưa tạp chất … Hiện nay, tiêu chuẩn Than xuất khẩu của Việt Nam được quy định theo tiêu chuẩn cụ thể và kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong quá trình khai thác và tiêu thụ. Công tác đó không chỉ để khẳng định vị thế, chất lượng và uy tín Than Việt Nam trên thị trường mà việc kiểm soát chặt chẽ Than sản phẩm sẽ tối đa hóa lợi nhuận từ các sản phẩm Than xuất khẩu, tránh trường hợp bán cả lô hàng với giá thành thấp. Dựa vào các tiêu chuẩn kỹ thuật và đặc tính cũng như thành phần của Than Antraxit, các công ty Than Việt Nam hiện đang khai thác và xuất khẩu các loại Than như sau: Bảng 2.2: Tiêu chuẩn Than Antraxit xuất khẩu của Việt Nam Loại Than Cỡ hạt (mm) Độ ẩm (%max) Độ tro (%max) Chất bốc (%) Lưu huỳnh (%max) Cacbon (%) Nhiệt lượng (kcal/kg) Số 1 35 – 100 6 8 – 12 6 – 8 0,6 81 7200 min Số 2 50 – 75 4 6 – 8 5 – 7 0,6 88 8300-8100 Số 3 35 – 50 4 3 – 5 5 – 7 0,6 87 8300-8000 Số 4 15 – 35 5 4 – 6 5 – 7 0,6 86,5 8200-7900 Số 5 6 – 18 5 5 – 7 5 – 7 0,6 86 8100-7900 Số 6 0 – 15 8 6 – 8 6 – 8 0,6 84 8000-7800 Số 7 0 – 15 8 8 – 10 6 – 8 0,6 82 7800-7600 Số 8 0 – 15 8 10 – 15 6 – 8 0,6 77 7600-7200 Số 9 0 – 15 8 15 – 22 6 – 8 0,6 70 7200-6500 Số 10 0 – 15 8 22 – 32 6 – 8 0,6 60 6500-5600 Số 11 0 – 15 8 32 – 42 6 – 8 0,6 50 5500-4600 (Nguồn Tổng công ty Than – Khoáng sản Việt Nam) Các loại Than này được phân loại dựa trên các tiêu chí như: kích cỡ hạt, độ tro, độ ẩm hay hàm lượng cacbon, lưu huỳnh… và quan trọng đó là nhiệt lượng tỏa ra trên mỗi đơn vị Than tiêu dùng. Nhưng cũng có thể phân loại Than thương phẩm theo các loại hạt: Than cục, Than cám và Than bùn: ● Than cục xô: Cục xô 1a, Cục xô 1b, Cục xô 1c ● Than cục đơn: Cục đơn 6a, Cục đơn 6b, Cục đơn 6c, Cục đơn 7a, Cục đơn 7b, Cục đơn 7c, Cục đơn 8a, Cục đơn 8b. ● Than cám: Cám 7a, Cám 7b, Cám 7c. ● Than bùn: Than bùn 1a, Than bùn 1b, Than bùn 1c, Than bùn 2a, Than bùn 2b. Bên cạnh đó, trong phân loại Than thương phẩm người ta cũng có thể phân chia theo các mỏ Than khai thác, như: mỏ Than vùng Hòn Gai – Cẩm Phả, mỏ Than Mạo Khê, Mỏ Na Dương, Mỏ Vàng Danh… Việc phân loại các mỏ Than sẽ giúp cơ quan chức năng đánh giá được tình hình khai thác và kinh doanh ở các mỏ Than riêng biêt, từ đấy đưa ra được các phương hướng phát triển cho mỏ, đưa ngành Than phát triển. Hiện nay, tổng công ty Than Việt Nam đang áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật để áp dụng trong việc phân loại Than sản phẩm như: ● TCVN 172:1997 (ISO 589:1981) Than đá – Xđ độ ẩm toàn phần ● TCVN 173:1995 (ISO 1171:1981) Nhiên liệu – Xđ hàm lượng tro ● TCVN 174:1995 (ISO 652:1981) Than và cốc – Xác định hàm lượng chất bốc ● TCVN 175:1995 (ISO 334:1992) Nhiên liệu khoáng rắn – Xác định hàm lượng lưu huỳnh chung phương pháp Eschka ● TCVN 200:1995 (ISO 1928:1976) Nhiên liệu khoáng rắn – Xác định trị số toả nhiệt toàn phần bằng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính trị số toả nhiệt thực ● TCVN 318:1997 (ISO 1170:1977) Than và cốc – Tính kết quả phân tích trên những cơ sở khác nhau ● TCVN 1693:1995 (ISO 1988:1975) Than đá - Lấy mẫu ● TCVN 4307:86 Than – Phương pháp xđ tỷ lệ dưới cỡ và trên cỡ 2.3.2. Kim ngạch xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam Than xuất khẩu của Việt Nam không ngừng được tăng lên hàng năm cả về số lượng và cả chất lượng trong những năm qua, nhưng trong tương lai thì số lượng Than được xuất khẩu của Việt Nam sẽ được ưu tiên về chất lượng và phẩm cấp Than xuất khẩu hơn là ưu tiên về số lượng xuất khẩu như các giai đoạn trước. Nếu như giai đoạn 1998 – 2000 là giai đoạn chịu nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ châu Á thì giai đoạn nghiên cứu 2001 – 2007 là giai đoạn bứt phá phát triển và khẳng định mình của ngành Than Việt Nam trên thị trường thế giới. Trong thời gian này, ngành Than khoáng sản Việt Nam đã được cả thế giới biết đến Than Antraxit chất lượng cao và được ưu tiên phát triển trong các ngành năng lượng quan trọng của nền kinh tế. Trong giai đoạn trước và sau cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á, sản lượng Than khai thác và xuất khẩu của Việt Nam có nhiều biến động đáng kể. Ngành Than của Việt Nam là một trong những ngành có truyền thống lâu đời nên trước năm 1997, sản lượng khai thác, chế biến và xuất khẩu luôn tăng trưởng ổn định. Nhưng sau năm 1997, do tình trạng bất ổn của thị trường từ cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á nên tình hình kinh doanh Than của Việt Nam bị ảnh hưởng, ngành Than đã giảm sản lượng khai thác, lượng Than xuất khẩu và giá trị kim ngạch trong một thời gian. Bảng 2.3: Sản lượng và giá trị xuất khẩu Than trong giai đoạn 1995 – 2000 Đơn vị: 1000 tấn 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Sản lượng khai thác 8.350 9.820 11.390 11.670 9.630 11.610 Than sạch 8.295 9.801 11.373 11.672 9.629 11.609 Tổng lượng Tiêu thụ 7.592 9.653 10.779 10.721 10.500 11.467 - Trong nước 4.766 6.015 7.232 7.559 7.140 8.216 - Xuất khẩu 2.826 3.638 3.547 3.162 3.360 3.251 (Nguồn: Thời báo Kinh tế Việt Nam 2007) Sau cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á năm 1997, ảnh hưởng của nó vẫn còn để lại những hậu quả cho các nền kinh tế nói chung và các ngành sản xuất nói riêng của các quốc gia trên thế giới trong đó có ngành Than Việt Nam. Trong khi các ngành kinh tế của Việt Nam chưa kịp phục hồi sau cuộc khủng hoảng thì ngành Than khoáng sản Việt Nam đã có những bước tiến đầu tiên sau một chuỗi năm giảm sút sản lượng sản xuất cũng như xuất khẩu. Từ năm 2001 trở đi, ngành Than đã lấy lại được đà phát triển ổn định và tăng trưởng. Ngoài việc chú trọng đầu tư phát triển trong nội bô ngành Than, đầu tư đổi mới các công nghệ khai thác, sàng tuyển nên Than Việt Nam đã thu về lợi nhuận năm sau lớn hơn năm trước. Bên cạnh việc cầu trên thị trường luôn lớn hơn nguồn cung nên Than xuất khẩu rất thuận lợi và tiêu thụ nhanh chóng, không phải tồn kho như giai đoạn trước. Bảng 2.4: Sản lượng khai thác và xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam giai đoạn 2001 – 2007 Đơn vị: Triệu tấn 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Nguyên khai 15.6 17.1 20 27.3 34.9 40.1 47.2 Than sạch 13.4 16.4 18.9 27.3 32.8 38.9 43.3 Tiêu thụ chung 12.5 14.7 18.1 24.7 30.2 36.9 40 - Trong nước 8.5 9.1 11.5 14.2 15.5 15.6 18 - Xuất khẩu 4 5.6 6.6 10.5 14.7 21.3 22 (Nguồn: Tổng công ty Than khoáng sản Việt Nam) Trong năm 2001, sản lượng Than nguyên khai đạt 15,6 triệu tấn nhưng lượng Than xuất khẩu cũng đã chiếm một tỉ lệ khá ổn định và cao trong Than nguyên khai cũng như đối với Than sạch thương phẩm, với lượng phục vụ xuất khẩu là 4 triệu tấn đã chiếm gần 26% của sản lượng Than nguyên khai của năm 2001 và chiếm đến 32% sản lượng Than được tiêu thụ trên thị trường của ngành Than bao gồm cả trong và ngoài nước. Sự gia tăng về số lượng Than khoáng sản của Việt Nam vẫn tăng đều hàng năm trong suốt quá trình nghiên cứu, trong năm 2001 lượng Than khoáng sản xuất khẩu của Việt Nam chỉ mới đạt 4 triệu tấn, nhưng sau đấy 3 năm, trong năm 2004 thì sản lượng Than xuất khẩu của Việt Nam đã tăng lên hơn 2 lần so với năm 2001. Đến năm 2006 thì lượng Than xuất khẩu của Việt Nam đạt hơn 20 triệu tấn, như vậy có thế thấy khoảng cách giữa các năm mà lượng Than xuất khẩu tăng lên gấp đôi có xu hướng giảm xuống, tốc độ tăng xuất khẩu đã làm cho lượng Than khoáng sản của Việt Nam xuất ra thị trường quốc tế ngày càng nhiều. Trong những năm qua, lượng Than được sử dụng trong nước đang ở mức độ trung bình do nhu cầu Than trong nền kinh tế của nước ta vẫn được đáp ứng nên lượng Than xuất khẩu ra thị trường quốc tế tăng với tốc độ đều và giữ một tỷ lệ trong tổng lượng Than tiêu thụ cả trong và ngoài nước khá cao. Trong năm 2006, tỷ trọng lượng Than xuất khẩu trên lượng tiêu thụ chung và khai thác tăng nhanh đột biến so với năm trước, khi mà lượng Than khoáng sản Việt Nam xuất khẩu chiếm 57% lượng Than tiêu thụ trong và ngoài nước của Việt Nam, đồng thời chiếm với mức 51% trên tổng lượng Than Việt Nam khai thác trong năm, lý giải cho điều này chính là giảm giá của Than khoáng sản Việt Nam trên thị trường thế giới, khi giá cả của Than khoáng sản trên thị trường quốc tế giảm xuống, ngành Than khoáng sản Việt Nam đã có sự gia tăng xuất khẩu Than nhưng lợi nhuận thu về lại không tăng nhiều so với năm trước. Biểu đồ 2.4: Sản lượng khai thác, tiêu thụ và xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2001 - 2007 (Nguồn: Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam) Sản lượng Than khoáng sản của Việt Nam trong năm 2007 so với năm 2006 là không nhiều, không phải thị trường Than thế giới giảm sút mà do nhu cầu năng lượng Than khoáng sản trong nước đang tăng lên và sản lượng khai thác Than khoáng sản Việt Nam đang ở giai đoạn đang phải đối mặt với một số mỏ nằm sâu trong lòng đất, các mỏ Than khoáng sản lộ thiên đã khai thác sắp hết lượng Than nên nguồn Than chủ yếu được khai thác từ các hầm lò năm sâu trong lòng đất. Không những thế mà sản lượng Than khoáng sản xuất khẩu của Việt Nam giảm sút, ngành Than Việt Nam vẫn giữ được một mức xuất khẩu hợp lý ra thị trường quốc tế không chỉ bổ sung nguồn vốn sản xuất kinh doanh mà còn bù lỗ cho hoạt động kinh doanh Than trong nước do giá Than tiêu thụ trong nước chỉ bằng một nửa giá Than xuất khẩu. Bảng 2.5: Tốc độ gia tăng tương đối của hoạt động sản xuất và xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Than khoáng sản xuất khẩu – Triệu tấn 5.6 6.6 11.3 17.1 21.3 22 Tốc độ gia tăng xuất khẩu - % 40 17,9 71,2 51,3 24,6 3,3 (Nguồn: Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam) Theo số liệu tổng hợp của Vinacoal thì trong năm 2006, lượng Than đá xuất khẩu của Việt Nam đã tăng đột biến về số lượng so với năm 2005 là 6,6 triệu tấn, đấy là mức tăng lớn nhất trong sản lượng xuất khẩu của ngành Than Việt Nam. Tuy nhiên tốc độ tăng lên của năm 2006 đối với năm trước là không lớn mà chỉ đạt ở mức khoảng 6,6%, sản lượng xuất khẩu tăng đột biến, kim ngạch đạt 927 triệu USD, tăng 38,6% về kim ngạch năm 2005 nhưng điều đáng nói là trong xu hướng giá nhiên liệu trên thế giới đang tăng mạnh, nhất là giá của dầu mỏ, thì giá Than năng lượng của Việt Nam lại giảm. Trong năm 2005, giá Than trên mỗi tấn hàng xuất đạt trung bình 37,2 USD thì đến năm 2006, trung bình giảm xuống còn 31,1 USD/tấn. Chính vì vậy sản lượng xuất khẩu của ngành Than tăng cao nhưng giá trị lại tăng chậm hơn, có thể giải thích về sự giảm sút giá cả đó là do chất lượng Than xuất khẩu của Việt Nam, việc khai thác Than đại trà đã dẫn đến hệ quả chất lượng Than giảm sút nên giá cả sản phẩm giảm so với năm trước. Nhưng đến cuối năm 2007, giá Than trên thế giới đã bất ngờ tăng cao, tại các cảng bốc Than lớn giá FOB đã tăng lên 3 lần so với năm trước, đạt mức dao động khoảng 100 USD/tấn. Có thể thấy rõ được rằng, Than khoáng sản Việt Nam trong giai đoạn đầu sau cuộc khủng hoảng tiền tệ châu Á năm 1997 thì đến những năm 2002, tốc độ gia tăng sản lượng xuất khẩu ra thị trường quốc tế tăng nhanh đạt 40%, có những năm tốc độ gia tăng năm sau vượt năm trước đến 71,2% như năm 2004. Nhưng đến đầu năm 2006 do biến động của thị trường Than trên thế giới, khi mà giá Than khoáng sản có xu hướng giảm xuống thì tốc độ gia tăng xuất khẩu năm sau so với năm trước của Việt Nam có xu hướng giảm xuống, đó là một điều hợp lý đối với ngành Than khoáng sản khi muốn bảo vệ nguồn tài nguyên quốc gia trước sự khai thác. Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tiêu thụ Than trong nước và xuất khẩu (Nguồn: Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam 2008) Trong báo cáo thực hiện trong quý I năm 2008, Tập đoàn công nghiệp Than – khoáng sản Việt Nam đã khai thác được 11,4 triệu tấn Than, đạt 25% kế hoạch chính thức và bằng 23% điều hành, bằng 110% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó lượng Than sạch là 10,1 triệu tấn, Than tiêu thụ là 9,14 triệu tấn, đạt 22,8% kế hoạch và bằng 96,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong lượng Than tiêu thụ thì Than phục vụ trong nước là 4,419 triệu tấn và Than phục vụ xuất khẩu là 4,7 triệu tấn, đạt 23,6% kế hoạch và giảm 17,8% so với cùng kỳ năm 2007. Bảng 2.6: Một số kết quả sản xuất và kinh doanh Than – Quý 1/2008 Đơn vị tính Kế hoạch năm 2008 Thực hiện Qúy I So sánh thực hiện Qúy Kế hoạch Cùng kỳ Doanh thu Than Tỷ Đồng 24.588 5.644 23.0 120.4 Than nguyên khai 1000 tấn 45.625 11.416 25.0 124.7 Than sạch sản xuất 1000 tấn 41.520 10.194 24.6 103.4 Than tiêu thụ chung 1000 tấn 40.000 9.119 22.8 95.9 Xuất khẩu 1000 tấn 20.000 4.700 23.5 81.8 (Nguồn: Tổng công ty Than – khoáng sản Việt Nam) Theo kế hoạch đặt ra thì lượng Than xuất khẩu năm nay ra thị trường quốc tế cũng chỉ dừng ở mức 20 triệu tấn Than khoáng sản sản phẩm, như vậy trong những năm gần đây sản lượng Than khoáng sản Việt Nam đã có sự phát triển ổn định, trong xu hướng lâu dài thì lượng Than xuất khẩu sẽ có xu hướng nằm ở một ngưỡng nhất định nhằm mục đích bảo đảm lượng Than tiêu thụ trong nước và hạn chế khai thác nguồn tai nguyên quý giá của quốc gia. 2.3.3. Thị trường xuất khẩu của Than khoáng sản Việt Nam Than Antraxit của Việt Nam lâu nay được biết đến trên thị trường thế giới như là một nguồn nguyên liệu trực tiếp quan trọng cho các ngành công nghiệp như: sản xuất sắt thép, xi măng, hóa chất và điện lực… Than của Việt Nam có lịch sử xuất khẩu lâu đời, từ những năm trước năm 1989, Than Antraxit của Việt Nam đã được xuất khẩu sang các nước châu Âu và Nhật Bản, được sử dụng chủ yếu trong công nghiệp hóa chất, làm điện cực hay sử dụng đun nấu, sưởi ấm. Sau đấy Than Antraxit của Việt Nam được bắt đầu dùng thử nghiệm trong công nghiệp luyện thép ở Nhật Bản và Pháp, nhờ đặc tính của một loại Than chất lượng cao nên không lâu sau đấy Than của Việt Nam được nhiều nước trên thế giới đặt hàng và sử dụng trong các ngành công nghiệp, như: Nhà máy xi măng Onada Nhật Bản năm 1994, sử dụng trong nhà máy phát điện ở Bungary năm 1996 và năm 1998 đưa vào phục vụ trong công nghiệp điện của Thái Lan. Các ngành công nghiệp thép, điện lực và xi măng ở Nhật Bản, châu Âu, Thái Lan… là những hộ tiêu thụ chính của Than Việt Nam trong thời gian bây giờ. Hiện nay, các quốc gia có sản lượng Than xuất khẩu lớn nhất là Australia, Nam Phi và Hoa Kỳ, nhưng Than Antraxit chất lượng thì chỉ có một số ít quốc gia có thể cung cấp, trong đố có Việt Nam. Hàng năm, cả thế giới buôn bán khoảng 30 – 40 triệu tấn Than Antraxit, trong đó Việt Nam tham gia vào hoạt động buôn bán khoảng 10-12 triệu tấn, chiếm khoảng 30-35% kim ngạch buôn bán toàn cầu về loại Than. Thị trường nhập khẩu Than Việt Nam vẫn là các thị trường truyền thống từ lâu nay, như: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Malaysia, Philippin và một số thị trường ở châu Âu... Trong những năm gần đây, nhu cầu về Than của thị trường thế giới tăng mạnh, đặc biệt là các thị trường mới nổi như Trung Quốc và Ấn Độ, nên lượng Than xuất khẩu của Việt Nam vào 2 thị trường này tăng lên nhanh chóng. Bên cạnh đó, tốc độ tăng lên ở các thị trường cũng được thể hiện bằng những con số khi mà lượng Than nhập khẩu trong năm 2004 vào một số thị trường như: thị trường Trung Quốc tăng lên 1,5 lần về giá trị, các thị trường Nam Ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoạt động xuất khẩuThan khoáng sản Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay.DOC
Tài liệu liên quan