Đề tài:“Họat động các siêu thị bán lẻ tại TPHCM – Thực trạng và giải pháp phát triển
trong hội nhập” đánh giá thực trạng và những tác động của tiến trình hội nhập đối với sự
phát triển siêu thị trên địa bàn TPHCM, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của các
DN phân phối trong nước và những vấn đề đặt ra hiệnnay của hệ thống siêu thị bán lẻ ở
TPHCM. Với vai trò trung tâm lưu chuyển hàng hóa lớn nhất nước và quy mô dân số trên
8 triệu người, thành phố Hồ Chí Minh luôn là thị trường tiêu thụ, phân phối hàng hóa đầy
tiềm năng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.Trải qua 12 năm hình thành và phát
triển, đến năm 2008 có 81 siêu thị. Tỷ lệ siêu thị hạng 1 tăng từ 48% lên 50,6%, siêu thị
hạng 2 tăng từ 22% lên 25,9% và siêu thị hạng 3 giảm từ 30% xuống còn 23,5%. Và
doanh thu của siêu thị liên tục tăng.
158 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3209 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động siêu thị bán lẻ tại thành phố Hồ Chí Minh – thực trạng và giải pháp phát triển đáp ứng yêu cầu hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à nuớc đã quy
họach 3 chợ là: Văn Thánh, Bà Chiểu, Tân Bình nhưng thực tế
con số chợ không họat động hiệu quả có thể chuyển đổi công
năng còn lớn hơn nhiều.Chuyển hóa các chợ thành siêu thị phải
giải quyết khó khăn cơ bản là quyền lợi cho các hộ tiểu thương
kinh doanh chợ. Có thể giải quyết vấn đề nay bằng những cách
sau :
- Minh bạch về các thông tin để tiểu thương còn tính toán
chuyện buôn bán của họ.
- Chính quyền TPHCM bồi thường thiệt hại cho các tiểu
thương tùy theo những trường hợp cụ thể .
- Cung cấp thông tin thật cụ thể và chi tiết cho tiểu thương
trong các chợ sẽ giải tỏa về : tình trạng chợ nào hiện còn diên
tích sạp trống cho thuê, vị trí, giá cả ; để cho các tiểu thương
biết tính toán chuyện kinh doanh của họ.
- Có chính sách ưu tiên về giá thuê sạp ở vị trí mới, giảm lãi
suất vay vốn ngân hàng.
- Các hộ tiểu thương sau khi được đền bù thiệt hại nếu muốn
kinh doanh ở siêu thị sẽ được ưu tiên thuê lại mặt bằng trong phần diện tích siêu thị dùng để
cho thuê, trên cơ sở siêu thị xem xét những tiêu chuNn phù hợp theo quy định của siêu thị.
- Thực hiện chính sách ưu tiên đào tạo và sử dụng lao động thuộc gia đình các hộ tiểu thương
đang kinh doanh trong các chợ chuyển hóa thành siêu thị.Cụ thể : bố trí họ làm việc trong bộ
phận sắp xếp hàng hóa trên kệ , đứng quầy bán thực phNm tươi sống vì đây là những công việc
gần gũi với việc làm kinh doanh trước đây của họ và cũng là một cách đưa văn hóa chợ vào
siêu thị phù hợp với văn hóa mua sắm của người tiêu dùng Việt N am.
Bảng 3.1 Một số chợ
xuống cấp và họat động
kém hiệu quả trên địa
bàn TPHCM
TP.HCM có 20 chợ được
thiết kế theo dạng “đóng”,
tức chợ có từ 1 đến 4 tầng
lầu, xây dựng trong những
năm 1985-1995. Trong
đó, có tới 12 ngôi chợ
đang bị bỏ trống hoàn
toàn, từng phần hoặc sử
dụng không đúng mục
đích, gây lãng phí rất lớn.
Điều đáng lưu ý, hầu hết
các ngôi chợ này đều tọa
lạc ở những vị trí đẹp
nhất, nhì của TP. có thể kể
đến như chợ Tân Bình
(quận Tân Bình) diện tích
2.440m², Văn Thánh
(quận Bình Thạnh)
2.084m², Bình Chánh
(huyện Bình Chánh)
1.300m², chợ Thiếc (quận
11) 1.200m²; Phú Lâm
(quận 6) 6.000m²...( xem
thêm phụ lục 8 ).
43
Đối với những mặt bằng, nhà xưởng do các cơ quan, đơn vị nhà nước quản lý, kinh doanh
không hiệu quả, không đúng công năng và có thể xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại: N hà
nước có thNm quyền cần tiến hành thu hồi và tổ chức đấu giá công khai.
3.3.1.3 Làm cầu nối giữa nhà cung ứng và siêu thị khi trình độ hậu cần
(logistic) của D chưa đáp ứng đủ yêu cầu:
Trong khi các hệ thống siêu thị có nhu cầu rất lớn về các mặt hàng rau, củ, quả tươi sống thì
nguồn rau quả của nông dân sản xuất rất phong phú và tươi ngon nhưng chưa vào được siêu thị
do nhiều nguyên nhân :
+ thiếu thông tin thị trường và kinh nghiệm tiếp thị sản phNm
+ do các yêu cầu về chất lượng và điều kiện giao hàng ( xem thêm phu lục 9 )
Giải pháp cho vần đề này là Sở N ông nghiệp TPHCM và các tỉnh lân cận đứng ra tập hợp các
nông dân, nhà vuờn nhỏ lẻ thành hợp tác xã sản xuất rộng lớn, tuyên truyền, vận động và
hướng dẫn kỹ thuật sử dụng các loại hóa chất đối với nhà sản xuất các loại thực phNm tươi
sống, trái cây rau quả hỗ trợ để sản xuất đảm bảo tiêu chuNn an tòan vệ sinh thực phNm. N gân
hàng N ông nghiêp và phát triển nông thôn phối hợp củng Sở nông nghiệp hỗ trợ tín dụng cho
HTX Giới thiệu họ với các DN kinh doanh siêu thị, đảm bảo cho nguồn « cung » giữa nhà sản
xuất và « cầu » từ phía siêu thị gặp nhau , ký kết hợp đồng dài hạn giữa HTX đó với siêu thị để
đảm bảo đầu ra cho sản xuất và đầu vào ổn định, chất lượng cho siêu thị.
3.3.1.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động siêu thị :
Kiểm tra việc thực thi các quy định pháp luật về kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại,
trong đó quan trọng nhất là Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/9/2004 của Bộ
Thương mại về Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại.
- Giám sát, phát hiện và xử lý những hành vi cạnh tranh không lành mạnh, hoặc những hành vi
lạm dụng vị trí thống lĩnh, độc quyền của các doanh nghiệp bán lẻ có quy mô lớn nhằm ngăn
cản, “hủy diệt” đối thủ cạnh tranh.
44
3.3.2 hững giải pháp về phía D kinh doanh siêu thị VIệT AM:
3.3.2.1 D phân phối Việt am thành lập công ty con hỗ trợ cho việc phát
triển siêu thị:
Cụ thể: DN bán lẻ sẽ thành lập công ty con hoạt động như một công ty bất động sản với hình
thức công ty cổ phần ( DN bán lẻ Việt N am nắm cổ phần chính), nhưng ưu tiên hàng đầu của
nó sẽ là tìm kiếm mặt bằng kinh doanh mới để mở rộng mạng lưới siêu thị. Sau đây là những
lợi ích mà giải pháp này mang lại:
Thứ nhất, chuyên môn hóa 2 lĩnh vực kinh doanh hạ tầng kỹ thuật thương mại và tổ
chức bán lẻ => giúp các DN phân phối tập trung nguồn lực vào việc chăm lo cho họat động của
siêu thị, còn công ty cổ phần con thì tập trung được nguồn lực tìm địa điểm xây dựng siêu thị
mới trong cuộc chạy đua mở rộng hệ thống siêu thị để giành thị phần.
Thứ hai, thực hiện chức năng huy động vốn xã hội và nếu làm ăn hiệu quả sẽ sinh lời ,
giúp cải thiện tiền lực tài chính cho các DN Việt N am so với các DN bán lẻ nước ngoài có tiềm
lực tài chính mạnh.
3.3.2.2 Giải pháp về nguồn nhân lực :
Các DN siêu thị Việt N am cần:
- Tổ chức cho cán bộ đi tham khảo , học tập mô hình kinh doanh siêu thị ở nước ngoài.
- Thường xuyên mở lớp về kỹ năng bán hàng, giao tiếp, nghiệp vụ trưng bày hàng hóa...để
nâng cao kỹ năng và nghiêp vụ cho nhân viên, cập nhật thông tin về nghệ thuật trưng bày hàng
hóa trong siêu thị giúp phát huy tối đa tác dụng thu hút khách hàng.
- Liên hệ với các trường đại học như: ĐH Kinh Tế TPHCM, ĐH N gọai thuơng,....tìm kiếm
những sinh viên giỏi để bổ sung chuNn bị nguồn nhân lực cho DN trong hội nhập.
3.3.2.3 Giải pháp nâng cao thương hiệu :
Bây giờ là thời điểm các siêu thị Việt N am xây dựng thương hiệu và tạo dựng lòng trung thành
của người tiêu dùng.
45
- Thứ nhất, sử dụng hình thức marketing trên Internet
Cơ sở đề xuất giải pháp:
+ Internet hiện nay là kênh thông tin vô cùng phổ biến và nhanh chóng. Email và mạng xã hội
đang rất phổ biến.
+ Đối tượng tác động là nguời tiêu dùng trẻ tuổi, giới công chức văn phòng am hiểu - là đối
tuợng khách hàng tiềm năng của siêu thị.
Cụ thể: siêu thị đặt logo và khNu hiệu siêu thị trên những góc dễ nhận thấy của màn hình. Ví
dụ : hình ảnh hoặc logo siêu thị CoopMart với dòng chữ « CoopMart-nơi mua sắm tin cậy bạn
của mọi nhà » thiết kế thật ấn tượng ở góc phải bên trên màn hình máy tính của mạng xã hội
Facebook. Mỗi ngày đều đập vào mắt người dùng sẽ đi vào đầu óc của họ về thương hiệu của
DN một các tự nhiên tiềm thức.
- Thứ hai, thiết kế những sản phm tiện dụng in logo và thuơng hiệu siêu thị
phát cho người tiêu dùng có thói quen mua sắm ở chợ để tăng mức độ nhận
biết thương hiệu và thu hút những nguời này mua sắm ở siêu thị.
Cơ sở đề xuất giải pháp:
+ chi phí quảng cáo nhỏ. Tần số phát tán và đuợc nhìn thấy cao.
+ Đối tượng tác động: những bà nội trợ có thói quen mua sắm ở chợ truyền thống.
Cụ thể: siêu thị sẽ thiết kế túi xách đơn giản có thể dùng để xách đi chợ hoặc đi chơi có in logo
và thuơng hiệu siêu thị.
- Thứ ba, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, hoàn thiện thêm các dịch
vụ tiện ích như: bố trí đường giao thông trong siêu thị tương xứng với diện
tích trưng bày hàng hóa; mở rộng bãi giữ xe; thiết lập khu vui chơi, giải trí
và các dịch vụ ngoài mua sắm để thu hút khách hàng
46
+ Cơ sở đề xuất giải pháp: Tạo tâm lý thỏai mái cho khách hàng đi đến siêu thị .Đi
siêu thị thì khách hàng thường có người đi cùng và không phải ai đến siêu thị cũng
có nhu cầu mua sắm. Vì thế, phải phục vụ tốt cả với những đối tượng là người
không mua sắm mục đích là tạo sự thoải mài cho khách hàng và giữ chân khách
hàng lâu hơn, cũng như tạo ấn tượng đẹp để khách hàng trở lại mua sắm trong tương
lai.
Cụ thể: lập khu vui chơi trẻ em, quầy đọc sách báo nhỏ với vài chiếc bàn ghế xinh xắn lịch sự
cho những người chờ người thân mua sắm.... Trưng bày hàng hóa bắt mắt, đủ ánh sáng, bảng
chỉ dẫn hàng hóa rõ ràng, những dòng chữ « Khuyến mãi » phải đập vào mắt.
Tiếp tục tận dụng những ưu thế sẵn có tạo không khí mua sắm chuyên nghiệp, vui vẻ, thân
thiện, phù hợp với tâm lý đa số người dân Việt N am chứ không lạnh lùng cứng nhắc.Đây là
điều mà các DN nước ngoài khó lòng nắm bắt được trong một sớm một chiều.
3.3.2.4 Giải pháp cho vấn đề hàng hóa và giá cả siêu thị:
- Thứ nhất, các siêu thị Việt N am cần nhanh chóng tập trung sức mạnh, nhất là qua các hình
thức liên doanh, liên kết. 16/10/2007, 130 doanh nghiệp đã đồng lòng ký vào cam kết thành lập
Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt N am (AVR). Đây được xem là cơ quan tự vệ và đảm bảo quyền
lợi hợp pháp cho các thành viên. Do đó, cần nhanh chóng thành lập Chi hội bán lẻ tại TPHCM
trực thuộc hiệp hội Các nhà bán lẻ Việt N am, nhiệm vụ :
+ Là cầu nối liên kết giữa các doanh nghiệp hội viên, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau, ví dụ : trao
đổi thông tin thị trường, hợp tác trong việc tìm nguồn hàng, tiết kiệm chi phí, củng cố hệ thống
logistic.
+ Là người đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các thành viên trong việc chống lại
những hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
+ Là cầu nối liên kết với các hội sản xuất khác như Hội Dệt May Thêu Đan, Hội Lương
Thực – Thực phNm… để xúc tiến, thiết lập mối quan hệ hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp
thành viên của các hội.
=> tăng cường tính liên kết, hỗ trợ về nguồn hàng và cam kết bình ổn giá cả thị truờng.
47
- Thứ hai, xây dựng chính sách giá thống nhất nhưng không đồng nhất. Ví dụ cụ thể: hệ thống
chuỗi siêu thị CoopMart sẽ có chính sách giá riêng cho những CoopMart có địa bàn cạnh chợ,
TTTM...
3.3.2.5 Giải pháp khắc phục sự bất tiện gây trở ngại cho thói quen mua sắm ở siêu thị và
thu hút khách hàng:
Phạm vi áp dụng: cho mỗi siêu thị riêng cụ thể của D kinh doanh siêu thị.
A. Check-out line tự động :
Lợi ích : giảm chí phí thuê nhân viên đứng quầy, giảm tình trạng xếp hàng chen lấn chờ tính
tiền lúc cao điểm.
Ứng dụng : kết hợp cả hình thức tính tiền tự động và check-out line tự động cho khách hàng lựa
chọn.
N hững tồn tại khi áp dụng hình thức check-out line tự động : ý thức mua sắm của người dân ;
không phải bất kỳ món hàng nào trong siêu thị cũng đều gắn mã số vạch , những món hàng nhỏ
như gói mỳ, túi kẹo không có gắn mã số vạch.Truớc mắt có thể áp dụng hình thức này với
khách hàng mua dưới 10 món và có nhân viên bảo vệ siêu thị đứng kiểm soát ( nhân viên bảo
vệ phải có thái độ khéo léo để không làm khách hàng khó chịu) Tuy nhiên trong tương lai
không xa sẽ áp dụng được khi ý thức người dân được nâng cao.
48
B. Siêu thị lập quầy giao hàng tiên lợi phía ngòai siêu thị, có đường cho xe máy, khách
hàng chỉ cần lại lấy hàng đã đặt mà không cần gửi xe, gửi và lấy túi đồ, xếp hàng thanh
toán => rất tiện lợi, nhanh chóng.
Lý do để áp dụng giải pháp này :
- Khắc phục đuợc tính bất tiện khi đi siêu thị làm khách hàng không muốn đi siêu thị : gửi xe,
gửi và lấy túi đồ, xếp hàng thanh toán làm mất thời gian.
- Giảm bớt được lượng khách phải chờ đợi tính tiền tại các line tính tiền vào giờ đông khách.
- Chỉ cần 2-3 phút cho một lần mua hàng trong siêu thị, khách hàng có thể mua ở siêu thị mỗi
ngày như một cách đi « chợ » hàng ngày cho bữa cơm gia đình => tăng khối lương bán cho
siêu thị.
Cụ thể : Có 2 cách:
Thứ nhất, Khách hàng gọi điện thoại đặt hàng trước ít nhất 30 phút với siêu thị những món cần
mua, với đầy đủ thông tin khách hàng. Sau đó, khách hàng chỉ cần đến quầy giao hàng nói
đúng thông tin khách hàng, để mua hàng đã được chuận bị sẵn theo yêu cầu.Tổng thời gian
mua hàng chỉ từ 2– 5 phút rồi lái xe ra ngay. Chi phí mang lại khi áp dụng hình thức này rât
lớn.
Thứ hai: siêu thị sẽ có 1 website riêng của chính mình.Trên website đó sẽ có đầy đủ thông tin
về toàn bộ những mặt hàng của siêu thị cùng với giá cả và các chuơng trình khuyến mãi để cho
người tiêu dùng có thể tiện lợi so sánh. Khách hàng có thể truy cập Internet vào website của
siêu thị để đặt hàng ở bất cứ nơi đâu, mọi lúc mọi nơi 24/24. Sau đó, khách hàng chỉ cần đến
quầy giao hàng để lấy hàng giống các buớc nêu trên.
Qua khảo sát thực tế của nguời viết bằng cách phỏng vấn người tiêu dùng, hơn 70% rất thích ý
tưuởng này. Và theo ước tính, lợi nhuận của ý tuờng này mang lại rất lớn ( xem phụ lục 10).
49
C. gười tiêu dùng hái quả để mua ngay trong siêu thị
Thay vì mua những gói cà chua hay dâu tây có sẵn, các siêu thị sẽ có khả năng trồng cây trên
giá đựng hàng để khách hàng tự ngắt những loại rau, quả mà họ thích, cây xanh sẽ được trồng
trong các bể nước. Chúng là những nhà kính thu nhỏ, cho phép cây cối sinh trưởng mà không
cần đất. N gười ta sử dụng một dung dịch giàu dưỡng chất để nuôi cây, nhờ vậy mà loại trừ việc
sử dụng thuốc trừ sâu.N hững bể nước rất nhẹ nên nông dân có thể vận chuyển chúng từ nông
trại tới siêu thị trong lúc cây vẫn tiếp tục lớn.
Lợi ích : N ó sẽ giúp siêu thị loại trừ khâu đóng gói và giảm lượng rác, giảm chi phí cho khâu
đóng gói sản phNm. Tạo sự tin tưởng cho khách hàng về mức độ an toàn thực phNm, giữ rau quả
trái cây tươi lâu hơn nếu không bán hết trong ngày. Tạo cảm giác thích thú cho người tiêu dùng
=> lôi kéo khách hàng đến siêu thị những lần sau.
Ứng dụng : N hững nông sản có thể được bán theo cách này phải đủ nhẹ, chẳng hạn như dâu
tây, nho, cà chua, nấm, táo, đậu nành...siêu thị áp dụng hình thức bán đan xen cả hinh thức rau
quả đã đóng gói bao bì sẳn kết hợp với những bể nuôi cây hoặc áp dụng toàn bộ hình thức
khách hàng tự vặt quả trong siêu thị, tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh cũng như vị trí địa
lý của siêu thị.
50
D. Để dòng chữ hấp dẫn kích thích nguời tiêu dùng:
Ý tưởng này dựa trên những cơ sở sau :
+ người tiêu dùng thường đưa ra quyết định mua hàng khi đang đi mua sắm chứ
không phải suy nghĩ kỹ tại nhà.
+ khách hàng thường lưỡng lự quyết định mua giữa những món hàng gần giống
nhau trưng bày họ đọc nhãn mác cùng các thông tin khác rất kỹ lưỡng.
+ khách hàng cần bầu không khí thoải mái và vui vẻ như là một chất xúc tác kích
thích quá trình mua sắm., tạo điểm nhấn khác biệt với siêu thị khác=>cách tốt nhất là cần
có các dòng quảng cáo chào hàng, thu hút con mắt người tiêu dùng kiểu như "Hàng bán
chạy nhất" hoặc dòng quảng cáo vui nhộn kiểu như : “hững củ khoai tây này mới
ngon lành, đáng yêu làm sao”. Mục đích là tác động đến quyết định mua sắm về mặt
tâm lý.
Ứng dụng : những dòng chữ quảng cáo phải phù hợp, không quá to, không quá phức tạp
và chứa đựng đủ ý nghĩa. Thông thường cần thiết kế các dòng quảng cáo sản phNm trong
siêu thị, cửa hàng sao cho người tiêu dùng chỉ cần 15 giây là đọc, nắm bắt hết nội dung
(tức là dòng chữ có khoảng 30 từ) nếu dài hơn sẽ làm khách hàng phân tán, khó đưa ra
quyết định cuối cùng.
3.3 KIẾ GHN :
Cơ quan xúc tiến thương mại kết hợp với Sở N ông nghiệp làm đầu mối hoặc làm cầu nối
đến các DN kinh doanh siêu thị. Bà con xã viên chỉ cần chuyên tâm vào việc trồng và
chăm sóc rau mà không phải lo đến giá cả hay đầu ra cho sản phNm.
N ông dân phải tự liên kết lại với nhau, cùng đầu tư và cùng hưởng lợi để khắc phục sản
xuất manh mún, nhỏ lẻ; sản phNm kém năng lực cạnh tranh cùng những hạn chế về năng
lực thoả thuận và ký kết hợp đồng đang là trở ngại chính khi nông dân cung ứng nông sản
vào siêu thị.
Phối hợp các sở, ngành kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt
động của hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn, giải quyết những
vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch phát triển siêu thi
trên địa bàn TPHCM.
KẾT LUẬ CHƯƠG 3
Từ việc phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với sự tồn tại và
phát triển của hệ thống siêu thị trên địa bàn TPHCM trong giai đọan hội nhập, ở chương
3 người viết đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho các siêu thị bán lẻ TPHCM trong hội nhập kinh tế quốc tế. Căn cứ đề xuất
giải pháp dựa trên những cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ Việt N am khi gia nhập
WTO, quy họach phát triển chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn TPHCM giai
đọan 2009 -2015 và Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 27/2007/QĐ-TTg ngày
15/02/2007.
Có 2 nhóm giải pháp chính là nhóm giải pháp từ phía cơ quan hữu trách và giải pháp từ
phía DN : nhóm giải pháp cụ thể và sáng tạo để nâng cao sức cạnh tranh cho họat động
siêu thị như: các phương thức bán hàng kiểu mới qua điện thọai và Internet, áp dụng quầy
thanh toán giao nhận hàng bên ngòai siêu thị để tạo điều kiện mua sắm tiên lợi nhanh
chóng, những kiểu bán hàng sáng tạo để tạo không khí mua sắm thân thiện kích thích
người tiêu dùng bằng treo bảng quảng cáo vui nhộn, nguời tiêu dùng hái quả trong siêu
thị thay cho các hình thức bao bì thông thường....
Một số kiến nghị đối với các tổ chức có liên quan đưa ra những quyết sách kịp thời để
vừa đảm bảo thực thi cam kết gia nhập WTO, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp phân phối trong nước lớn mạnh, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp phân
phối nước ngoài
KẾT LUẬ CHUG
Đề tài: “Họat động các siêu thị bán lẻ tại TPHCM – Thực trạng và giải pháp phát triển
trong hội nhập” đánh giá thực trạng và những tác động của tiến trình hội nhập đối với sự
phát triển siêu thị trên địa bàn TPHCM, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của các
DN phân phối trong nước và những vấn đề đặt ra hiện nay của hệ thống siêu thị bán lẻ ở
TPHCM. Với vai trò trung tâm lưu chuyển hàng hóa lớn nhất nước và quy mô dân số trên
8 triệu người, thành phố Hồ Chí Minh luôn là thị trường tiêu thụ, phân phối hàng hóa đầy
tiềm năng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trải qua 12 năm hình thành và phát
triển, đến năm 2008 có 81 siêu thị. Tỷ lệ siêu thị hạng 1 tăng từ 48% lên 50,6%, siêu thị
hạng 2 tăng từ 22% lên 25,9% và siêu thị hạng 3 giảm từ 30% xuống còn 23,5%. Và
doanh thu của siêu thị liên tục tăng.
Với mức sống ngày càng được nâng cao, kết cấu dân số trẻ và thu nhập trung bình ngày
càng tăng và những tác động của môi trường tổng quát từ môi trường kinh tế vĩ mô cho
đến chính trị luật pháp, Việt N am vượt qua Trung Quốc, N ga và Ấn Độ để trở thành thị
trường bán lẻ được bầu chọn là hấp dẫn nhất trong năm 2008.
Từ khi Việt N am gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) từ 2006 đã tạo ra nhiều
cơ hội và đặt ra những thách thức không nhỏ cho các DN kinh doanh siêu thị ở Việt N am
nói chung, TPHCM nói riêng. 1/1/2009 là thời điểm mở cửa thị trường phân phối cho các
DN 100% vốn nước ngòai, cạnh tranh giữa các DN phân phối trong nuớc và các nuớc
ngòai ngày càng khốc liệt. Với sức mạnh về tài chính và nhiều năm kinh nghiệm, các nhà
kinh doanh bán lẻ nước ngoài có nhiều lợi thế trong cạnh tranh. Tuy nhiên, sự có mặt của
các tập đoàn bán lẻ nước ngoài cũng đã kích thích các nhà kinh doanh bán lẻ trong nước
năng động hơn và hoạt động hiệu quả hơn cũng như học hỏi được nhiều kinh nghiệm quý
giá về quản lý và kinh doanh.
Doanh nghiệp phân phối Việt N am đã có thời gian “tập luyện” khá dài và chuNn bị chiến
lược cạnh tranh với các doanh nghiệp phân phối nước ngoài. Do vậy, doanh nghiệp Việt
N am vẫn có cơ hội và tiềm lực để cạnh tranh và phát triển bên cạnh các doanh nghiệp
phân phối nước ngoài.
N gười viết đã đầu tư nhiều tâm huyết để thực hiện đề tài này, nhưng vì thời gian, năng
lực hiện tại có hạn nên vẫn không tránh khỏi thiếu sót và vẫn còn nhiều vấn đề cần
nghiên cứu sâu hơn. Mong rằng qua đề tài này, người viết sẽ được tạo cơ hội để tiếp tục
nghiên cứu sâu hơn về vấn đề phát triển siêu thị nói riêng và thị trường bán lẻ nói chung.
Hy vọng những giải pháp đề xuất trong công trình này sẽ được kiểm nghiệm trong thực
tế và thật sự hữu ích cho DN phân phối Việt N am để nâng cao khả năng cạnh tranh trong
hội nhập.
DAH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A.SÁCH
1. N guyễn Thị N hiều – Bộ Thương mại, Viện nghiên cứu thương mại, ( 2006 ), Siêu thị -
Phương thức kinh doanh bán lẻ hiện đại ở VN , N XB Lao động xã hội
2. Charles Fishman – bản dịch Trần N gọc Đăng, ( 2008 ), Hiệu ứng Wal-Mart, N XB Văn
hóa thông tin
3. Micheal Baerdahl, Thu Hương dịch, Phùng Hà hiệu đính, ( 2008), Bài học thương
trường từ Sam Walton: bí quyết tồn tại và phát triển trước tập đoàn bán lẻ lớn nhất thế
giới, N XB Tri Thức
4. Don Taylor, Jeanne Smalling Archer; N guyễn Tiến Dũng, N guyễn Thị N am Giang
dịch, (2008), Để cạnh tranh với những người khổng lồ: thành công dưới bóng các đại gia
bán lẻ, N XB Tri Thức
5. N ghệ thuật kinh doanh bán lẻ hiện đại, ( 2002), N XB Thống kê
6. TS Phan Thăng, ( 2009), Quản trị chất lượng và các quy định về quản lý chất lượng
dành cho doanh nghiệp, N XB Thống kê
7. Shoshanah Cohen, Joseph Roussel; Biên dịch: ThSPhạm N hư Hiền, Đỗ Huy Bình, ThS
N guyễn Hoàng Dũng; Hiệu đính: TS Lê Đức Thọ, MKAD, Đỗ Huy Bình, (2008), Quản
trị chiến lược chuỗi cung ứng: 5 nguyên tắc hiệu quả hoạt động tốt nhất, N XB Lao động
Xã hội
8. Trường ĐH Kinh tế TPHCM – Khoa Thuơng mại du lịch, Marketing căn bản, (2007),
Marketing căn bản, N XB Lao động.
B. CÔG TRÌH GHIÊ CỨU
9. Trần Văn Bích (chủ nhiệm), Trần Anh Tuấn, Võ Văn Tuấn, Phan Thị Hồng, (2005),
Hệ thống siêu thị trên địa bàn TP.HCM – hiện trạng và giải pháp, Viên nghiên cứu kinh
tế và phát triển TPHCM.
10. Đặng Thị N gọc Mai, Th.S Huỳnh Văn Tâm hướng dẫn, (2007), Khóa luận tốt
nghiệp : Một số giải pháp hoàn thiện hoạt đông Marketing ngành hàng may mặc tại hệ
thống siêu thị Coop Mart của Saigon Coop,
Trường ĐH Kinh tế TPHCM
12. GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân (hướng dẫn), Hòang Thị Hồng, N guyễn Thị Bích Liên,
Đinh Thị Tố N hư; (2008), Công trình nghiên cứu khoa học sinh viên: Thực trạng và giải
pháp phát triển cửa hàng tiện lợi nội địa tại Tp. Hồ Chí Minh 2008.
13. Tài liệu tham khảo của SaigonCoop
C. CÁC VĂN BẢN TÀI LIỆU KHÁC:
14. Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại của Bộ Thương mại Việt N am
15 . Tài liệu Hội thảo đánh giá tác động hội nhập WTO của Sở công thương TPHCM
16. Quy họach phát triển chợ-siêu thị-trung tâm thuơng mại trên địa bàn TPHCM giai
đọan 2009 -2015 của Sở Công thương TPHCM.
17. Quốc Học, 18/02/2009 , Bí mật siêu thị, báo SGTT
18. Gerard Ciquet, Rozenne Perrigot, ( 2005 ), French Hypermarket History and Future
with Issue for American Supercenters
chive%20pdf%20format/Volume%2012%202005/78%20cliquet%20perrigot.pdf
19. Hệ thống phân phối bán lẻ:Còn nhiều khoảng trống” ngày 04/05/2009 theo báo Hà
N ội mới.
20. Mộng Bình,2/3/2009, Thị trường bán lẻ vẫn chưa sôi động, Thời báo Kinh tế Sài
Gòn.
21. Phillip Asha, 16/3/2009, Viễn cảnh bán lẻ thời khủng hỏang, VN Economy.
22. Đề tài “ Đánh giá tác động của việc gia nhập WTO đối với hệ thống phân phối trên
địa bàn TPHCM “
23. Trần Vũ N ghi, 19/5/2009, Tăng tốc mở siêu thị, Báo Tuổi trẻ online.
24. Thúy Hải, 2/6/2008, TPHCM – N ơi chật chội, chỗ hoang phế, báo Sài Gòn Giải
Phóng.
25. Bích Thảo, 9/6/2008, Phập phù kinh doanh ở chợ, báo SGTT.
26. Đại Dương, 4/5/2009, N ông dân tiếp cận siêu thị, Tiền Phong online.
27. Sơn Tùng, Phương Thảo, 27/5/2009, Sản phNm nông dân nghèo tìm đường vào siêu
thị, Báo Hà N ội mới.
D. CÁC WEBSITE:
28.Thời báo kinh tế Sài Gòn
29. Tổng cục thống kê
www.gso.gov.vn
30. Báo Tuổi trẻ
www.tuoitre.com.vn
31.báo Sài gòn giải phóng
www.sggp.org.vn
32.Báo điện tử Đảng Công sản
www. Cpv.org.vn
33.Website của các siêu thị tại TPHCM
www.metro.com.vn
wwwbigc.com.vn
www.citimart.com.vn
www.sieuthisaigon.com.vn
...
34.
35.
36.
37. Bộ Công thương www.moit.gov.vn
38. Sở Công thương TPHCM www.trade.hochiminhcity.gov.vn
39. Các cam kết gia nhập WTO của VN trên
N am
1
PHỤ LỤC 1
QUYẾT ĐNN H CỦA BỘ TRƯỞN G BỘ THƯƠN G MẠI
Về việc ban hành Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại
BỘ TRƯỞG BỘ THƯƠG MẠI
Căn cứ N ghị định của Chính phủ số 29/2004/N Đ-CP ngày 16-1-2004 quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;
Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 13/2004/CT-TTg ngày 31 tháng 3
năm 2004 về việc thực hiện một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển mạnh thị trường
nội địa;
Để từng bước tiêu chuNn hoá phục vụ cho công tác quy hoạch phát triển, quản lý
xây dựng và hoạt động kinh doanhcủa các loại hình tổ chức thương mại hiện đại đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thị trường trong nước,
QUYẾT ĐNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương
mại.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày