LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: TÌNH HÌNH THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P HÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI 2
1.1 Giới thiệu về Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội. 2
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 2
1.1.1.1 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội. 3
1.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban của chi nhánh Nam Hà Nội 4
1.1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Nam Hà Nội. 7
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng trong thời gian qua. 10
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 10
1.1.2.2 Hoạt động cho vay 12
1.1.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế. 14
1.1.2.4 Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ 15
1.1.2.5 Công tác Tổ chức – Cán bộ và đào tạo 15
1.1.3 Mục tiêu, giải pháp kinh doanh năm 2006 16
1.2 Tình hình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội. 19
1.2.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh 19
1.2.2 Nội dung thẩm định tài chính của dự án tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội 22
1.2.2.1 Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án 22
1.2.2.2 Thẩm định nội dung thị trường của dự án 22
1.2.2.3 Thẩm định nội dung tài chính của dự án. 24
1.2.2.4 Thẩm định lợi ích kinh tế - xã hội 32
1.3.1 Kết quả đạt được của công tác thẩm định tài chính dự án 36
1.3.2 Một số hạn chế của công tác thẩm định dự án và nguyên nhân 40
Chương II: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI 43
2.1 Phương hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh trong thời gian tới 43
2.1.1 Phương hướng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh năm 2006 43
2.1.2 Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh 45
2.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội 46
2.3 Một số đề xuất kiến nghị 55
2.3.1 Chính phủ, các Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan. 55
2.3.2Ngân hàng Nhà nước 56
2.2.3 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 57
KẾT LUẬN 59
63 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1127 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động thẩm định và giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h hợp lý, hợp pháp và mức độ tin cậy của các văn bản như: đơn đặt hàng, hiệp định đã ký, các biên bản đàm phán, hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản phẩm ...(nếu có)
- Khả năng cạnh tramh và các phương thức cạnh tranh:
Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác, tổng lượng sản xuất trong nước là bao nhiêu? Xu hướng tăng hay giảm trong thời gian tới? Khả năng nhập khẩu sản phẩm tương tự có thể xảy ra hay không ? Mức độ tin cậy của các dự báo nói trên.
So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành của sản phẩm tương tự hiện có trên thị trường xem cao hay thấp hơn, chỉ rõ nguyên nhân đó. Phải phân tích để thấy rõ được những ưu việt của sản phẩm dự án so với các sản phẩm hiện tại.
Tiêu chuẩn chất luợng mà sản phẩm cần đạt được, tỷ lệ xuất khẩu, các biện pháp tiếp thị (đặc biệt là đối với các sản phẩm xuất khẩu).
Đối với các dự án Đầu tư nước ngoài tại Việt nam (Hợp đồng hợp tác SXKD, Công ty liên doanh, 100% vốn nước ngoài...), các quy định cụ thể như sau:
Đối với ngành may mặc, giày dép, 90% sản phẩm phải dành xuất khẩu (đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ), 80% xuất khẩu (với các loại hình khác)
Đối với ngành lắp ráp điện tử dân dụng, chỉ chấp nhận dạng sản xuất IKD, khuyến khích sản xuất chi tiết linh kiện phụ tùng trong nước, hạn chế nhập ngoại (trong 02 năm đầu phải có hơn 20% giá trị của sản phẩm là linh kiện phụ tùng nội địa và tỷ lệ nội địa hoá phải tăng dần trong các năm sau)
Đối với ngành lắp ráp sản xuất ô tô, nhà nước ưu tiên các dự án có chương trình sản xuất nội địa với quy mô đầu tư lớn, công nghệ cao và thời gian thực hiện nhanh. Phải đảm bảo từ năm sản xuất thứ 5, hơn 5% giá trị xe là linh kiện phụ tùng nội địa hoá. Đến năm thứ 10, tỷ lệ này phải hơn 30%.
Đối với ngành lắp ráp sản xuất xe máy, khuyến khích sản xuất phụ tùng, phụ kiện xe máy ở trong nước từ năm sản xuất thứ 2 là 5 -10% giá trị xe là linh kiện nội địa hoá. Đến năm thứ 5-6, tỷ lệ này phải lớn hơn 60%
Đối với xây dựng khách sạn, căn hộ và văn phòng cho thuê: phải đạt tối thiểu tiêu chuẩn quốc tế 3 sao. Ở thành phố Hồ Chí Minh > 150 phòng hoặc 8.000m2 sàn xây dựng hoặc vốn đầu tư > 8 triệu USD. Ở Hà nội, >100 phòng hoặc 5.000m2 sàn xây dựng hoặc vốn đầu tư > 5 triệu USD.
1.2.2.3 Thẩm định nội dung tài chính của dự án.
- Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án.
- Căn cứ vào bảng dự trù vốn. Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn tương xứng với từng khoản mục chi phí có so sánh với qui mô công suất và khối lượng xây lắp phải thực hiện, số lượng chủng loại thiết bị cần mua sắm. Cần tính toán sát với nhu cầu thực tế.
- Vấn đề đảm bảo về vốn lưu động khi đưa dự án vào hoạt động cũng cần đặc biệt chú ý vì nếu không đảm bảo nguồn này vốn đầu tư vào tài sản cố định sẽ không phát huy được tác dụng.
- Điều đặc biệt có ý nghĩa trong thẩm định toàn bộ nội dung về tài chính là cán bộ thẩm định phải đảm bảo tính chính xác, hợp lý và độ tin cậy của các số liệu đưa vào tính toán chứ không nên căn cứ vào số liệu sẵn có trong dự án một cách máy móc rập khuôn...thực chất chỉ là tính toán lại các phép tính mà chủ đầu tư đã làm.
- Thẩm định về nguồn vốn và sự đảm bảo của nguồn vốn tài trợ dự án.
Cần thẩm định rõ những nguồn nào đảm bảo cho dự án, với tỷ trọng mỗi nguồn là bao nhiêu (vốn tự có, vốn vay...) tính đảm bảo của các nguồn vốn đó như thế nào.
Ví dụ: Vốn góp liên doanh, vốn vay ngân hàng khác có thể cần đảm bảo bằng văn bản, hoặc hợp đồng sơ bộ. Đối với nguồn vốn tự có của chủ đầu tư có thể đánh giá mức độ đảm bảo thông qua quá trình theo dõi các tài khoản tiền gửi ở ngân hàng, theo dõi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp...Nhìn chung tỷ lệ vốn tự có trên tổng vốn đầu tư phải đạt được từ 40-50% trở lên thì dự án mới được coi là an toàn.
- Thẩm định về chi phí sản xuất, doanh thu và thu nhập hàng năm của dự án.
Cần xác định giá thành của từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục chi phí tạo nên giá thành sản phẩm cao hay thấp, có hợp lý hay không ?
Vì sao? So sánh với giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm tương tự trên thị trường từ đó rút ra kết luận:
+ Doanh thu cần được xác định rõ từng nguồn dự kiến theo năm. Thông thường trong những năm đầu hoạt động doanh thu đạt thấp hơn những năm sau (50-60% doanh thu khi ổn định).
+ Dự kiến lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng hàng năm (chi phí vận hành, doanh thu và lợi nhuận năm cần lập vào một bảng tổng hợp những chỉ tiêu chính để thấy mối quan hệ).
+ Xác định dòng tiền dự kiến hàng năm (tháng, quý)
Dòng tiền ròng = Thu nhập trong kỳ - Chi phí trong kỳ
NCFi = Bi - Ci
+ Thu nhập trong kỳ (ký hiệu là Bi ): Gồm tất cả các khoản thu của dự án như doanh thu bán hàng, vốn đi vay, tiền thu của các hoạt động khác.v.v.
+ Chi phí trong kỳ (ký hiệu là Ci) : chi vốn đầu tư, chi vốn lưu động thường xuyên trả gốc và vốn vay ngân hàng.v.v.
- Tính toán Chỉ tiêu chi phí sử dụng vốn của dự án (Weighted Average Cost of Capital)
Để tính được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, đặc biệt là những chỉ tiêu hiệu quả tài chính có chiết khấu, ta cần tính được chi phí sử dụng vốn bình quân.
m
å Ik * rk
k=1
r = ----------------------
m
å Ik
k =1
Trong đó: Ik là số vốn đầu tư của nguồn thứ k
rk là lãi suất tương ứng của nguồn đó
m là số nguồn vốn huy động được cho dự án
- Tính toán chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (Payback Period)
Khái niệm:
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian cần thiết để cho thu nhập ròng từ dự án vừa đủ bù đắp số vốn đầu tư ban đầu.
Thời gian hoàn vốn có thể được tính theo hai cách: Thời gian hoàn vốn giản đơn (không chiết khấu) và Thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Thời gian thu hồi vốn giản đơn:
Công thức:
T T
å Bi - å Ci = 0
i = 0 i = 0
Trong đó: Tgđ là thời gian hoàn vốn giản đơn.
Dùng chỉ tiêu này cho phép tính toán nhanh nhưng không xét đến thời giá của đồng tiền nên tính chính xác thấp.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu:
Công thức:
T T
åBi (1+r )-i - å Ci (1+ r )-i = 0
i = 0 i = 0
Trong đó : T là khoảng thời gian hoàn vốn có chiết khấu
Phương pháp tính: lập bảng hoặc dùng máy tính PC.
Ý nghĩa:
T: cho biết sau bao lâu dự án sẽ có thu nhập đủ bù chi phí vốn đầu tư, đối với hoạt động đầu tư nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động và rủi ro thì thu hồi nhanh vốn đầu tư là vấn đề được chủ đầu tư và NH rất quan tâm.
-Tính chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (Return on In vestment)
Đây là chỉ tiêu hiệu quả tài chính giản đơn (không chiết khấu)
ROI cho ta biết một đồng vốn đầu tư cho dự án có được mấy đồng lợi nhuận sau thuế. ROI là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu tư cũng như của dự án nói chung.
Công thức :
Pr
ROI = ------------ * 100%
I
Trong đó: I - là tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án
Pr - là lợi nhuận sau thuế hàng năm. Có thể lấy một năm đại diện khi dự án đi vào hoạt động ổn định hoặc bình quân các năm trong vòng đời dự án.
ROI tính xong được đem so sánh với ROI của các doanh nghiệp, các dự án khác cùng nghành nghề và lĩnh vực.
- Tính chỉ tiêu NPV (giá trị hiện tại ròng)
NPV cho ta biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư, khi tính toán chỉ tiêu này phải dựa trên cơ sở xác định giá trị hiện tại, tức là phải chiết khấu các dòng tiền xảy ra vào các năm khác nhau của đời dự án.
n n
NPV = å Bi (1+r)-i - å Ci (1+r)-i
i = 0 i = 0
+ Ý nghĩa kinh tế :NPV cho ta biết tổng lợi ích của dự án đem lại tính ở thời điểm hiện tại sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư.
+ Điều kiện để dự án được lựa chọn theo NPV : NPV>0
+ Phương pháp tính: dùng bảng tính hoặc máy tính điện tử
- Tính chỉ tiêu Hệ số hoàng vốn nội bộ (IRR_Internal Rate of Return).
+ Khái niệm: Tỷ suất nội hoàn là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí ( tức NPV = 0).
+ Công thức:
n n
å Bi (1+IRR)-i - å Ci (1+IRR)-i = 0
i = 0 i = 0
IRR cho biết khả năng sinh lợi của chính dự án đầu tư (khả năng đem lại nguồn thu để cân bằng với vốn đầu tư và các chi phí bỏ ra) do dó nó cũng cho biết chi phí vốn tối đa mà đự án có thể chịu đựng được.
Chọn dự án khi IRRda >MARR (Minimum Attractive Rate of Return)
MARR gọi là suất thu hồi tối thiểu hấp dẫn chủ yếu được chọn dựa vào kinh nghiệm của người chủ đâù tư hoặc ngân hàng thẩm định. Thông thường, MARR được lấy bằng chi phí thực của vốn đầu tư hoặc chi phí cơ hội. Trường hợp dự án được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thì MARR đựoc tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
ĐỒ THỊ THỂ HIỆN MỐI QUAN HỆ GIỮA NPV VÀ IRR
- Xác định điểm hoà vốn của dự án (Break even Point)
+ Khái niệm : Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng tổng chi phí hoạt động. Điểm hoà vốn được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc giá trị của doanh thu.
+ Cách tính:
Gọi x là khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc bán được.
Gọi x0 là khối lượng sản phẩm tại điểm hoà vốn.
f là chi phí cố định (định phí) .
v là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm(biến phí).
v.x là tổng biến phí.
p là đơn giá sản phẩm.
Ta có hệ phương trình sau:
yDT = px
yCF = vx + f
Tại điểm hoà vốn thì px0 = vx0 + f suy ra :
+ Sản lượng hoà vốn:
f
x0 = -------------
p - v
+ Doanh thu hoà vốn
f
DT0 = -----------
v
1 - ----
p
Nếu điểm hoà vốn càng thấp (tức x0 hoặc DT0 càng nhỏ) thì khả năng thu lợi nhuận của dự án càng cao rủi ro thua lỗ càng thấp. Ta có thể xác định mức hoạt động hoà vốn bằng x0 chia x. Thời gian phân tích hoà vốn thường được tính cho từng năm hoạt động, cho một năm đại diện nào đó hoặc cho cả thời gian hoạt động của dự án.
-Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn (chủ đầu tư) phải hoàn trả Ngân hàng đầy đủ và đúng hạn số vốn gốc và lãi vay để Ngân hàng có thể trả lại cho bên được huy động vốn hoặc cho vay đối với dự án khác. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng đặc biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả của chủ đầu tư khi đến kỳ hạn trả nợ. Khả năng trả nợ của một Doanh nghiệp chủ đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Dự án đang xin vay là dự án đầu tư mới hay đầu tư chiều sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dự án hay còn có những nguồn bổ sung nào khác. Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức sau
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến = ---------------------------------
Số gốc trả mỗi kỳ
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến = -------------------------------------------------------------
Lợi nhuận ròng + KHCB tài sản CĐ + Các nguồn
để trả nợ từ vốn vay khác
Từ đó, nếu sau khi đã dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số nợ gốc phải trả mỗi kỳ, Ngân hàng có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như lợi nhuận ròng, mức khấu hao cơ bản và các nguồn khác xem khả năng trả nợ có đảm bảo không?
Việc phân tích dòng tiền ròng hàng năm của dự án đầu tư sẽ cho ta biết nhiều thông tin quan trọng về khả năng trả nợ Ngân hàng của chủ dự án.
1.2.2.4 Thẩm định lợi ích kinh tế - xã hội
- Hiệu quả giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá bao gồm:
+ Giá trị gia tăng trực tiếp của sản phẩm hàng hoá tức là do chính hoạt động của dự án sinh ra
+ Giá trị gia tăng gián tiếp là giá trị sản phẩm hàng hoá thu được từ các dự án khác hoặc các họat động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền mà dự án đang xem xét tạo ra.
- Khả năng tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
- Mức độ đóng góp cho ngân sách (thuế, tiền thuê đất, thuê TSCĐ...) - Góp phần phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch tại địa phương (ngoại ứng tích cực).
- Góp phần phát triển các ngành khác, phát triển khu nguyên liệu.
- Góp phần phát triển kinh tế địa phương. Tăng cường kết cấu hạ tầng địa phương (điện, nước, giao thông...).
Để hiểu rõ hơn về quy trình thẩm định dự án đẩu tư của Chi nhánh. Chúng ta xem xét thực trạng của một dự án đã được cán bộ Chi nhánh thẩm định là Dự án cho vay thanh toán đối với Công ty cổ phần vận tải và thương mại đường sắt
Do điều kiện không cho phép nên em chỉ xin nêu những nội dung chính trong bản báo cáo thẩm định của Ngân hàng về quá trình thẩm định tài chính của dự án:
I. Giới thiệu khách hàng
Công ty cổ phần vận tải và thương mại đường sắt
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần vận tải và thương mại đướng sắt
- Tên giao dịch: Ratraco
- Trụ sở giao dịch: 95-97 – Lê Duẩn – Hoàn kiếm – Hà Nội
- Họ tên người đại diện doanh nghiệp: Ông Trần Thế Hùng
- Chức vụ: Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc công ty
- Tài khoản tiền gửi số: 421101010126
Tại Chi nhánh Giảng Võ – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Kinh doanh vận tải hành khách hàng hoá trong và ngoài nước.
+ Đại lý vận tải hàng hoá bằng Container
+ Kinh doanh thương mại
+ Kinh doanh khách sạn, nhà hàng
+ Kinh doanh du lịch lữ hành trong và ngoài nước.
+ Dịch vụ đưa đón, ăn nghỉ, tham quan, nghỉ mát, visa, hộ chiếu.
+ Xây dựng công trình dân dụng, kỹ thuật
+ Kinh doanh bất động sản
+ Quảng cáo thương mại và quảng cáo phi thương mại
- Sự hình thành của Ratraco
- Quá trình phát triển của Ratraco
- Định hướng phát triển của công ty
+ Về mục tiêu:
+ Về năng lực hiện có;
- Các dự án đầu tư đến năm 2010 của Công ty cổ phần vận tải và Thương mại đường sắt.
Nhu cầu của doanh nghiệp:
- Số tiền đề nghị vay:
- Thời hạn xin vay:
- Lãi suất:
II. Thẩm định khả năng tài chính
Số liệu lấy trên báo cáo tài chính năm 2004 và 9 tháng đầu năm 2005 do công ty cung cấp
1. Tài sản và cơ cấu vốn
Bảng phân tích tài sản và cơ cấu nguồn vốn
2. Tình hình sử dụng vốn
a. Nợ phải trả
- Vay Ngân hàng
- Vay của khách hàng
- Các khoản phải thu khác
b. Nguồn vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn kinh doanh của Công ty
- Quỹ đầu tư phát triển
- Quỹ dự phòng tài chính.
3. Tình hình tài sản
a. Tài sản lưu động và đầu tư dài hạn
- Tiền
- Các khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- Tài sản lưu động khác
- Chi phí chờ kết chuyển
b. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Tài sản cố định
- Vốn góp liên doanh
- Chi phí sản xuất dở dang
4. Tình hình sản xuất kinh doanh
- Tổng doanh thu quý trước
- Tổng chi phí sản xuất kinh doanh quý trước
- Tổng lợi nhuận năm trước
5. Tình hình tài chính đến nay
- Tiền mặt
- Các khoản phải thu
- Nợ phải trả
- Nguồn vốn chủ sở hữu
- Tài sản cố định
6. Các hệ số tài chính và xếp loại doanh nghiệp
a. Các hệ số tài chính
- Vòng quay các khoản phải thu
- Các hệ số về khả năng sinh lời
b. Đánh giá xếp loại doanh nghiệp (Căn cứ Công văn số 1963/ NHNN ngày 18/08/2000) của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông Việt Nam về việc phân loại khách hàng)
- Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn
- Quan hệ với NHNN & PTNT và các tổ chức tín dụng
- Chỉ tiêu tỷ suất tài trợ (Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn)
- Chỉ tiêu doanh thu
6. Tình hình quan hệ tín dụng
- Với Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội
- Sở Giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam
- Các tổ chức tín dụng khác
III. Thẩm định phương án cho vay vốn
1. Mục đích vay vốn
2. Hiệu quả của Phương án
- Tổng doanh thu dự kiến
- Tống chi phí
+ Cước đường sắt
+ Vận chuyển cẩu bốc xếp
+ Lãi vay
+ Quản lý doanh nghiệp, tiền lương..
- Lãi dự kiến.
3. Nguồn trả nợ: Thu từ tiền cước vận chuyển của khách hàng.
IV. Ý kiến của cán bộ thẩm định
1. Hồ sơ pháp lý của khách hàng
2. Hồ sơ kinh tế của khách hàng
3. Hồ sơ dự án: Tương đối đầy đủ
4. Đánh giá dự án
5. Nhận xét
6. Đề xuất: Dự án là khả thi và đồng ý cho vay
1.3 Đánh giá công tác định tài chính dự án đầu tư của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội
1.3.1 Kết quả đạt được của công tác thẩm định tài chính dự án
Trong thời gian qua, hiệu quả nổi bật nhất của công tác thẩm định các dự án của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội là là tổ chức thực hiện thẩm định các dự án đầu tư lớn, các dự án có nhiều chi nhánh của Ngân hàng cùng tham gia. Tuy mới được thành lập và đi vào hoạt động được chưa đầy 5 năm dù còn gặp rất nhiều khó khăn, bỡ ngỡ trong môi trường kinh doanh với những khó khăn và thách thức, nhưng với lòng quyết tâm và sự đoàn kết nhất trí cao của Ban lãnh đạo cùng với tập thể cán bộ nhân viên của Ngân hàng và sự quan tâm của cấp trên, chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay. Tính đến thời điểm ..... nợ quá hạn là chiếm tỷ lệ 0.06% tổng dư nợ. Nợ quá hạn giảm 1,718 triệu đồng so với năm 2003, số món chuyển nợ quá hạn không nhiều, chủ yếu tập trung ở các món cho vay nhập khẩu và cho vay tiêu dùng. Để có được những thành tích trên là sự đóng góp không nhỏ của công tác thẩm định cho vay, đặc biệt với những khoản vay lớn, có thời hạn kéo dài mà điển hình là cho vay theo dự án. Trong các nội dung thẩm định dự án đầu tư, thì khía cạnh được Ngân hàng quan tâm là phương diện tài chính của dự án, đó là căn cứ quan trọng để thấy được mức độ an toàn của số vốn mà Ngân hàng cho vay, khả năng trả nợ và lợi nhuận mà Ngân hàng nhận được trong tương lai. Điển hình cụ thể là một số dự án và các khoản tín dụng sau:
- Dự án nhà máy cán nóng thép tấm tại cụm công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân - Quảng Ninh (Bảo lãnh vay vốn nước ngoài và cho vay nhậpkhẩu thiết bị nhà máy với tổng số tiền bảo lãnh và cho vay là 31 triệu USD) do Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội trực tiếp thẩm định và cho vay.
- Dự án thuỷ điện Bắc Bình tỉnh Bình Thuận (do các Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội, Ngân hàng Nông nghiệp Bình Thuận cùng cho vay với tổng số tiền cho vay 276 tỷ VNĐ) (Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội là đầu mối cho vay).
- Thẩm định mở L/C dự phòng hoàn thanh toán (Bảo lãnh) hai món với số tiền 1.386.800 USD, đây là một phương thức mới phát sinh thực hiện ở Chi nhánh, được phối hợp thực hiện và quản lý chặt chẽ từ thẩm định, tín dụng và thanh toán quốc tế, kết quả đạt được là rất tốt (nguồn vốn ngoại tệ tăng, thu phí dịch vụ tăng).
- Dự án đồng tài trợ nhà máy xi măng Cẩm Phả, Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội cho vay 100 triệu đồng.
- Cấp hạn mức tín dụng vốn lưu động năm 2004 cho 22 doanh nghiệp trong đó 01 hạn mức tín dụng vốn lưu động vượt thẩm quyền phán quyết trình Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
- Thẩm định cho vay mở L/C 569 món với số tiền là 47,748,444 USD.
- Thẩm định cho gia hạn nợ 17 món tiền 6,998 triệu và 1,297,793 USD.
Nguyên nhân chủ yếu của các kết quả trên:
- Chi nhánh đã tổ chức công tác thẩm định theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, với thái độ làm việc nghiêm túc, chặt chẽ theo một quy trình khoa học, sáng tạo.
+ Đối với các dự án nhiều Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Ngân hàng thương mại là đầu mối, chi nhánh tổ chức thành lập tổ thẩm định tại Chi nhánh, tổ chức thẩm định sơ bộ, đánh giá hiệu quả và các yêu cầu thiết yếu khác của dự án gửi cho các Chi nhánh tham gia,khi có sự chấp thuận của Chi nhánh và các Ngân hàng thương mại khác khác đồng thời với sự chấp nhận cho phép thẩm định đầu tư của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thực hiện thành lập tổ thẩm định chung thực hiện kết quả thẩm định được gửi cho các Ngân hàng tham gia phê chuẩn và tham gia sửa đổi, bổ sung. Kết quả với phương thức tổ chức thẩm định trên Ngân hàng đầu mối có sự thống nhất cao của các Chi nhánh tham gia.
+ Đối với các dự án mà chi nhánh tham gia đồng thời tài trợ các Ngân hàng thương mại khác làm đầu mối, tổ thẩm định được thực hiện chặt chẽ từ thành lập thẩm định đến cử cán bộ thẩm định trên Ngân hàng đầu mối có được sự thống nhất cao của các Chi nhánh tham gia.
+ Đối với các dự án lớn mà chi nhánh cho vay, Ngân hàng tách thẩm định của đơn vị cho vay và thẩm định của phòng thẩm định, trên cơ sở đó thành lập tổ đánh giá thẩm định lại kết quả của 2 báo cáo thẩm định nêu trên (đặc điểm của tổ thẩm định ngoài thành phần cán bộ tín dụng do yêu cầu của dự án còn có cán bộ thanh toán quốc tế tham gia)
+ Đối với cho vay thông thường khác như cho vay từng lần theo hạn mức tín dụng, bảo lãnh, chiết khấu, mở L/C thì thực hiện thẩm định theo mức phân quyền phán quyết trên cở sở mức phân quyền phán quyết của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Theo Văn bản 729/NHNN- QĐ ngày 23/8/2004) và linh hoạt điều chỉnh theo yêu cầu về quản lý tín dụng. Cụ thể: trước tháng 9/2004 tại nơi quản lý và cho vay trực tiếp thẩm định nhu cầu vay vốn, bảo lãnh, mở L/C, tu chỉnh L/C ngoài việc tổ chức của đơn vị nơi cho vay được chuyển và giao cho phòng thẩm định tổ chức thẩm định.
Đặc biêt, đối với cho vay theo hạn mức tín dụng mỗi lần giải ngân thực hiện thẩm định gần như cho vay từng lần (bớt phần hồ sơ) và từ chối giải ngân nếu đánh giá thấy không an toàn.
Đối với tất cả các khoản bảo lãnh, mở L/C bằng vốn tự có ký quỹ dưới 100% được thẩm định như khi cho vay.
Đối với bảo lãnh, mở L/C bằng vốn tự có ký quỹ 100% được thẩm định đặc biệt các yêu cầu về trách nhiệm của Ngân hàng trong việc phát hành, thanh toán, bồi hoàn.
Các phương thức tổ chức thẩm định nêu trên ngoài dự án lớn, các nhu cầu về tín dụng, bảo lãnh đã từ chối đầu tư.
- Về thiết lập hồ sơ và nội dung thẩm định, nội dung kết cấu của các loại hợp đồng tín dụng, tài sản, bảo hiểm đã tiếp nhận được trình độ và yêu cầu hiện đại phù hợp với pháp luật và hội nhập, được trụ sở chính đánh giá cao và các Ngân hàng thương mại khác đồng thuận, đặc biệt và việc xây dựng các hợp đồng cho các dự án đầu tư lớn, thời gian dài.
- Kỹ năng và kỹ thuật thẩm định được nâng cao, áp dụng tin học vào thẩm định, sản phẩm thẩm định đạt trình độ chính xác cao, nhanh chóng (dựa trên bảng tính điện tử Excel).
- Ngân hàng đã đưa các loại rủi ro vào trong quá trình thẩm định dự án bằng các phương tiện hiện đại như phân tích độ nhạy.
- Khi thẩm định Ngân hàng luôn quán triệt nguyên tắc: Đánh giá dựa trên quan điểm của người cho vay, do đó thường đặc biệt chú trọng vào mức sinh lời của dự án, nguồn và khả năng trả nợ.
- Ngoài ra cũng phải kể đến sự đoàn kết, gắn bó, tin tưởng lẫn nhau trong tập thể, tạo nên sức mạnh của Ngân hàng. Trong Ngân hàng luôn luôn tạo bầu không khí vui vẻ, học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ và phối hợp với nhau trong toàn Ngân hàng tạo ra sự tin tưởng giữa nhân viên và Ban lãnh đạo.
1.3.2 Một số hạn chế của công tác thẩm định dự án và nguyên nhân
Bên cạnh những thành công đã đạt được thì việc chỉ rõ những hạn chế của công tác thẩm định thẩm định dự án đầu tư là vấn đề quan trọng nhằm tìm ra những giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định, hạn chế rủi ro, tránh cho Ngân hàng phải đối mặt với khả năng không thu hồi được nợ. Những hạn chế đó là:
Cán bộ phần lớn là cán bộ mới vào ngành còn chưa có kinh nghiệm nghiệp vụ, trong khi đó khối lượng thẩm định dự án là rất lớn và rất đa dạng trên nhiều lĩnh vực, do đó đòi hỏi cán bộ phải có trình độ nhất định về nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức và các vấn đề của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội.
Các chỉ tiêu tài chính được xem xét, tính toán trong thẩm định còn mang tính chưa chính xác.
Ngân hàng còn quá coi trọng việc bảo lãnh, thế chấp trong quyết định cho vay nên nhiều khi công tác thẩm định tài chính dự án không mang nhiều ý nghĩa thực sự.
Đánh giá tình hình tài chính dự án trong điều kiện rủi ro chưa thực sự được thực hiện cho dù để đưa một số phương pháp phân tích như phân tích độ nhạy vào quá trình thẩm định nhưng việc phân tích này mới chỉ dựa trên giả thiết chủ quan sự thay đổi của các nhân tố ảnh hưởng.
Việc xác định dòng tiền của dự án chưa chính xác, chưa thực tế còn phần lớn dựa vào những luận chứng kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp trình cho Ngân hàng…
Nguyên nhân của những hạn chế trên:
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội do mới được hình thành không lâu, bên cạnh những cán bộ lâu năm có kinh nghiệm thì phần lớn là đội ngũ cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm. trong khi đó công tác thẩm định tài chính dự án không những đòi hỏi kiến thức sâu rộng mà quan trọng là kinh nghiệm từng trải qua nhiều lần thẩm định dự án. Cán bộ thẩm định chỉ có thể phân tích sâu một vài khía cạnh có liên quan đến dự án nên kết quả nhiều khi không chính xác.
Mặc dù cán bộ thẩm định thường xuyên cập nhật và xử lý thông tin về khách hàng không chỉ từ hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp mà còn từ các tờ báo và phương tiện thông tin khác. Nhưng để lấy được thông tin nhanh chóng về khách hàng khi cần thiết đòi hỏi Ngân hàng phải xây dựng được một hệ thống thông tin riêng, xây dựng được một hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, đa dạng trên nhiều mặt nhằm phục vụ cho công tác thẩm định.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định còn hạn chế, chưa ứng dụng những phần mềm hiện đại để phân tích tính toán nhiều chỉ tiêu phức tạp mà thủ công không làm được.
Các văn bản quy định về đầu tư, xây dựng cơ bản, quản lý tài chính, hệ thống kể toán… của cấp Nhà nước còn chồng chéo, chưa rõ ràng, chưa đầy đủ, lại hay thay đổi gây khó khăn cho việc thẩm định. việc định hướng, quy hoạch phát triển vùng địa phương chưa ổn định, cụ thể cùng với sự can thiệp quá nhiều trong hoạt động cho vay của các Bộ, ngành, uỷ ban nhân dân các cấp đã làm giảm hiệu quả công tác thẩm định.
Các định mức kinh tế kỹ thuật, các tiêu ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0185.doc