MỤC LỤC
Nhận xét của ngân hàng kiến tập .
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn .
Phụ lục đính kèm .
Lời mở đầu .1
I. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa tại Thành phố Đà Nẵng 2
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam . .2
2. Quá trình hình thành và phát triển .của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và chi nhánh Đống Đa tại Thành phố Đà Nẵng. .4
2.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam .4
2.2. Chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tại Thành phố Đà Nẵng .7
3. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và nhân sự của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa .8
4. Sơ lược về phòng tín dụng mảng thanh toán quốc tế 9
II. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa.
1. Cơ sở lý luận của đề tài .10
1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ .
1.2. Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ .11
1.2.1. Nghiệp vụ thanh toán Nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ .12
1.2.2. Nghiệp vụ thanh toán Xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ .13
2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa .14
2.1. Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ trong địa bàn Thành phố Đà Nẵng của chi nhánh Đống Đa năm 2009 .14
2.1.1. Tình hình thanh toán quốc tế chung trong địa bàn Thành phố Đà Nẵng của chi nhánh Đống Đa năm 2009 14
2.1.2. Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ trong địa bàn Thành phố Đà Nẵng của chi nhánh Đống Đa năm 2009 16
3. Nhận xét .18
III. Giải pháp trong phát triển và một số kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phuơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa . . . . . . . . . . . . .16
1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa 17
1.1. Định hướng chung .17
1.2. Định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ .18
2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa trong thời gian tới.19
1.1. Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, đặc biệt là công nghệ ứng dụng vào thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ .19
1.2. Giải pháp nhân sự và đào tạo nhân sự: .21
1.3. Tăng cường công tác tiếp thị, khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ .23
3. Kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phuơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa .24
3.1. Kiến nghị đối với Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh Xuất Nhập khẩu .26
3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .28
3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ .23
Kết luận 24
Danh mục tài liệu tham khảo .
Tài liệu đính kèm
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2415 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa tại thành phố Đà Nẵng, thực trạng và giải pháp giai đoạn 2011-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn phòng miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh.
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cụ thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nông nghiệp ngày 16/08/1994 xác định: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam sau này.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ , Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà nước với cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bọ máy giúp việc bao gòm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhân được sự tài trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, ngân hàng tái thiết Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên. Ngoài hệ thống thanh toán quốc tế qua mang SWIFT, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã thiết lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong toàn hệ thống.
Ngày 07/05/2003, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký quyết định số 226/2003/QD/CTN phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Năm 2009, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam vinh dự được đón Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tới thăm và làm việc vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập (26/3/1988 - 26/3/2009); vinh dự được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngành ngân hàng, nhiều tổ chức uy tín trên thế giới trao tặng các bằng khen cùng nhiều phần thưởng cao quý: Top 10 giải Sao vàng đất Việt, Top 10 Thương hiệu Việt Nam uy tín nhất, danh hiệu “Doanh nghiệp phát triển bền vững” do Bộ Công thương công nhận, Top 10 Doanh nghiệp Việt Nam theo xếp hạng của VNR500.
2.2. Chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tại Thành phố Đà Nẵng:
Trên cơ sở được sự ủng hộ của các cấp, phù hợp với đường lối đổi mới và mở rộng mạng lưới tại văn bản số 104/NHNN – 02 ngày 12/07/1996 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Đồng thời dựa trên tờ trình số 127 NHNN ngày 31/02.1997 của Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Quận Hải Châu và quyết định chấp nhận cả Giám đốc Sở Giao dịch III Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng số 85/NH-QĐ ngày 06/06/1997. Khi thành lập chi nhánh chỉ có 8 người.
Ngày 26/03/1999 Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có quyết định số 208/QĐ-HĐQT-02. Đó là việc nâng cấp chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – thành phố Đà Nẵng từ ngày 01/04/1999. Vì thế chi nhánh Ngân hàng liên phường được đổi tên thành chi nhánh số 1 trực thuộc. Thời điểm này nhân sự chỉ còn 5 người với nguồn vỗn 14.436 triệu đồng, dư nợ 8.295 triệu đồng.
Việc mở rộng, củng cố, bổ sung nhân lực và thiết lập mối quan hệ với các thành phần kinh tế làm cho công tác tín dụng của chi nhánh tăng trưởng rất nhanh.
Ban đầu trụ sở của chi nhánh số 1 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thành phố đặt tại số 23 Phan Đình Phùng nhưng để phát triển tình hình kinh doanh cũng như mở rộng quy mô của chi nhánh, đến ngày 19/03/2001 trụ sở mới của chi nhánh được hoàn thành tại số 243 Đống Đa – Đà Nẵng với tên gọi chi nhánh số 1 trực thuộc đã củng cố và nâng cao vị thế để khách hàng yên tâm khi đến quan hệ giao dịch với Ngân hàng.
Ngày 01/11/2001 chi nhánh một lần nữa đổi tên gọi của mình để thực hiện đề án sắp đặt lại mô hình tổ chức hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đó là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Đà Nẵng. Chi nhánh cấp 2 loại 5 trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Đà Nẵng.
3. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và nhân sự của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa:
3.1. Chức năng:
Chi nhánh được phép kinh doanh tiền tệ, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, các dịch vụ ngân hàng như: chuyển tiền, bảo quản các giấy tờ có giá .
3.2. Nhiệm vụ:
Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư trong nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn trung và dài hạn trong nước và ngoài nước.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam đồng ngoại tệ với các tổ chức cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
Thực hiện các dịch vụ cầm đồ.
Chuyển tiền điện tử nhanh, cho thuê két sắt cất giữ và quản lý chứng khoán, giấy tờ có giá và các tài sản khác.
3.3. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa:
Về nhân sự và bộ máy tổ chức, tính đến ngày 31/12/2009 tổng số cán bộ của chi nhánh là 20 người do Giám đốc chi nhánh điều hành. Trong đó cán bộ có trình độ đại học chiếm 89% trong tổng số cán bộ của chi nhánh. Hiện nay bộ máy tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa gồm có: Ban giám đốc, đứng đầu là giám đốc, tiếp theo là các phó giám đốc có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo hoạt động kinh doanh, tiếp theo là các trưởng, phó các phòng ban có trách nhiệm trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh. Các phòng ban chức năng gồm: Phòng kế hoạch kinh doanh, phòng hành chính quản trị, phòng kế toán ngân quỹ, phòng tín dụng.
4. Sơ lược về phòng tín dụng mảng thanh toán quốc tế
Thuộc chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, phòng thanh toán quốc tế thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài trợ xuất nhập khẩu, bao gồm:
4.1. Thanh toán xuất khẩu:
- Thông báo thư tín dụng và các sửa đổi (nếu có)
- Tư vấn nội dung L/C
- Xuất trình và thanh toán bộ chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ
+ Gửi nhờ thu hộ bộ chứng từ xuất khẩu
+ Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu
- Chuyển nhượng thư tín dụng
- Nhờ thu đi (D/A, D/P)
4.2. Thanh toán nhập khẩu:
- Phát hành thư tín dụng
- Tu chỉnh thư tín dụng
- Kí hậu vận đơn hoặc phát hành bảo lãnh nhận hàng
- Nhờ thu đến (D/A, D/P)
4.3. Bồi hoàn:
- Ủy quyền hoàn trả từ ngân hàng phát hành
- Nhận lệnh đòi tiền từ ngân hàng thương lượng
- Thanh toán lệnh đòi tiền
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa:
1. Cơ sở lý luận của đề tài:
1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ:
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ:
Phương thức Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán, trong đó theo yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một bức thư (gọi là thư tín dụng- letter of credit) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng. Từ khái niệm trên cho thấy, phương thức tín dụng chứng từ có thể được áp dụng trong nội thương và ngoại thương. Trong ngoại thương, theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, ngân hàng phát hành một thư tín dụng cho nhà xuất khẩu hưởng. Nội dung chủ yếu của thư tín dụng là sự cam kết của ngân hàng phát hành tín dụng chứng từ sẽ trả tiền cho nhà xuất khẩu khi nhà xuất khẩu tuân thủ những điều kiện quy định trong tín dụng chứng từ và chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng để thanh toán.
Thuật ngữ “tín dụng- credit” ở đây được dùng theo nghĩa rộng, nghĩa là “tín nhiệm”, chứ không phải để chỉ “một khoản cho vay” theo nghĩa thông thường. Điều này được thể hiện rõ trong trường hợp khi người nhập khẩu ký quỹ 100% giá trị của tín dụng chứng từ, thì thực chất ngân hàng không cấp bất cứ một khoản tín dụng nào,mà chỉ cho người nhập khẩu “vay” sự tín nhiệm của mình. Ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu không hề ký quỹ, thì một khoản tín dụng thực sự chỉ có thể xảy ra khi ngân hàng phát hành tín dụng chứng từ tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu và ghi nợ nhà nhập khẩu. Như vậy, trong phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng không chỉ là người trung gian thu hộ, chi hộ, mà còn là người đại diện cho nhà nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu, bảo đảm cho nhà xuất khẩu nhận được khoản tiền tương ứng với hàng hoá mà họ đã cung ứng. Đồng thời, ngân hàng còn là người đảm bảo cho nhà nhập khẩu nhận được số lượng và chất lượng hàng hoá phù hợp với bộ chứng từ và số tiền mình bỏ ra.
1.1.2. Các bên tham gia:
a. Người xin mở tín dụng chứng từ: là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một tín dụng chứng từ, và có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền của ngân hàng cho người bán theo tín dụng chứng từ này.
b. Người thụ hưởng tín dụng chứng từ: là người được hưởng tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán.
c. Ngân hàng phát hành tín dụng chứng từ hay ngân hàng mở tín dụng chứng từ: là ngân hàng mà theo yêu cầu của người mua, phát hành một tín dụng chứng từ cho người bán hưởng. Ngân hàng phát hành thường được hai bên mua bán thoả thuận và quy định trong hợp đồng mua bán.
d. Ngân hàng thông báo: là ngân hàng được ngân hàng phát hành yêu cầu thông báo tín dụng chứng từ cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo thường là một ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước nhà xuất khẩu.
e. Ngân hàng xác nhận: trong trường hợp nhà xuất khẩu muốn có sự đảm bảo chắc chắn của thư tín dụng, thì một ngân hàng có thể đứng ra xác nhận tín dụng chứng từ theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.
f. Ngân hàng được chỉ định: là ngân hàng được ngân hàng phát hành uỷ nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với những qui định trong tín dụng chứng từ thì:
Thanh toán cho người thụ hưởng
Chấp nhận hối phiếu kỳ hạn
Chiết khấu bộ chứng từ
1.2. Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ:
1.2.1. Nghiệp vụ thanh toán Nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ:
1.2.1.1. Tiếp nhận thông báo tín dụng chứng từ từ ngân hàng nước ngoài gửi đến:
Khi nhận được tín dụng chứng từ do ngân hàng nước ngoài chuyển đến ngân hàng tiến hành:
Kiểm tra tên, địa chỉ người hưởng lợi, các chỉ dẫn xủa ngân hàng phát hành tín dụng chứng từ, kiểm tra và phát hành chữ ký của ngân hàng phát hành.
Lập thông báo theo mẫu gửi khách hàng.Thư thông báo lập thành hai bản( Một bản gửi khách hàng, một bản lưu hồ sơ tín dụng chứng từ)
Trường hợp khách hàng là người xuất khẩu có tài khoản tại các chi nhánh Ngân hàng trong cùng hệ thống thì sau khi kiểm tra phải ghi xác nhận vào tín dụng chứng từ bằng thư “Chữ ký đúng” hoặc “Không xác định được chữ ký” trong vòng 2 giờ, và thông báo cho chi nhánh.
Lập phiếu thu dịch vụ phí.
Thông báo bằng điện cho ngân hàng phát hành về việc nhận được tín dụng chứng từ và ý kiến của khách hàng về sửa đổi tín dụng chứng từ (nếu có).
1.2.1.2. Nhận chứng từ đòi nợ do người xuất khẩu xuất trình:
Khi nhận bộ chứng từ do người xuất khẩu xuất trình kèm bản gốc tín dụng chứng từ và thư thông báo tín dụng chứng từ, thanh toán viên thực hiện các công việc sau:
Kiểm tra số lượng chứng từ , tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ.
Vào sổ theo dõi tín dụng chứng từ và đưa các dữ liệu vào máy vi tính.
Ghi ý kiến của mình trên phiếu kiểm tra chứng từ hàng xuất rồi chuyển toàn bộ hồ sơ cho trưởng phòng hoặc kiểm soát viên kiểm tra lại toàn bộ chứng từ và ghi rõ ý kiến của mình trên phiếu kiểm tra, ký tên và chuyển trả lại cho thanh toán viên.
1.2.1.3. Gửi chứng từ và đòi tiền:
Các chứng từ sau khi kiểm tra nếu phù hợp, thanh toán viên lập thư hoặc điện đòi tiền gửi ngân hàng phát hành tín dụng chứng từ và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng
1.2.1.4. Khi nhận được báo cáo của ngân hàng nước ngoài:
Ngân hàng tiến hành thanh toán cho người xuất khẩu hoặc chuyển tiền cho chi nhánh Ngân hàng phục vụ xuất khẩu.
1.2.2.Thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu:
1.2.2.1. Mở tín dụng chứng từ:
Kiểm tra hồ sơ:
Thanh toán viên tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và lập sổ theo dõi ngày mở tín dụng chứng từ, số tín dụng chứng từ …
Xác định mức ký quĩ để mở tín dụng chứng từ trường hợp khách hàng có vốn ngoại tệ để mở tín dụng chứng từ và ký quĩ đủ 100% giá trị tín dụng chứng từ thì phòng thanh toán quốc tế hướng dẫn khách hàng lập UNC trích tài khoản để ký quĩ. Trường hợp khách hàng ký quĩ mức thấp hơn giá trị tín dụng chứng từ xin mở thì hồ sơ được chuyển giao cho phòng thẩm định xem xét.
1.2.2.2. Thông báo cho ngân hàng thanh toán:
Ngân hàng được chỉ định thanh toán tín dụng chứng từ phải là ngân hàng đại lý chính thức của Ngân hàng và giữ tài khoản tiền gửi của Ngân hàng. Trong giấy uỷ quyền thanh toán có thể cho phép tự động ghi nợ tài khoản tiên gửi của Ngân hàng.
1.2.2.3. Thanh toán tín dụng chứng từ cho người xuất khẩu:
2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa:
2.1. Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ và thị phần trong địa bàn Thành phố Đà Nẵng của chi nhánh Đống Đa năm 2009:
2.1.1. Tình hình thanh toán quốc tế chung trong địa bàn Thành phố Đà Nẵng của chi nhánh Đống Đa năm 2009:
Khi chuyển đổi cơ chế, điều muốn đặt ra là hoạt động thanh toán của Ngân hàng cần được nâng lên kịp thời với nhịp độ phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường và nhanh chóng tiếp cận với các hoạt động của các nước trong khu vực. Khi các phương thức thanh toán được mở rộng và các công cụ thanh toán được phát triển, hoàn thiện phù hợp với trình độ công nghệ thanh toán từng giai đoạn. Thanh toán trong hoạt động ngân hàng là một dịch vụ đa dạng và phong phú thường xuyên phát triển. Sự đa dạng của hoạt động Ngân hàng tạo nên yếu tố khách quan để Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ mới, thay thế các phương pháp thanh toán thủ công truyền thống. Khi tin học đã được ứng dụng rộng rãi trong hoạt động ngân hàng thì thanh toán sẽ được lựa chọn và ưu tiên. Thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Nhìn vào bảng 1 cho thấy doanh số thanh toán quốc tế năm 2008 là 50214,41336 triệu đồng chiếm 10,86% tổng doanh số thanh toán chung. Năm 2009 doanh số quốc tế tăng đạt 70822,4086 triệu đồng chiếm 11,81% tổng doanh số thanh toán chung.
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm 2009
% tăng, giảm so 2008
Thanh toán quốc tế
- Doanh số thanh toán hàng XK
5098,4091
+ 4,2%
- Doanh số thanh toán hàng NK
4894,2727
+ 27,59%
- Phí dịch vụ TTQT
8,1818
+ 8%
Mua bán ngoại tệ
- Doanh số mua ngoại tệ
5345,5
+ 13%
- Doanh số mua từ khách hàng XK
4359,8181
- 8%
- Doanh số mua từ các nguồn khác
531,1363
+ 2,14%
- Doanh số bán ngoại tệ
4205
- 20,25%
- Doanh số bán cho khách hàng NK
1460,5454
- 23,01%
- Doanh số bán cho trụ sở chính
2587,409
- 23,34%
Lãi từ kinh doanh ngoại tệ
59,409
+ 130,11%
Doanh số chi trả kiều hối
42272,7272
+ 30,60%
BẢNG 2.1.1: Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa.
2.1.2. Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ trong địa bàn Thành phố Đà Nẵng của chi nhánh Đống Đa năm 2009:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa đã nghiên cứu áp dụng rộng rãi thể thức thanh toán này cho các nhu cầu xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong thành phố. Năm 2009 doanh số thanh toán là 2,541,009 USD tương đương 40,086,957 triệu đồng, so với năm 2008 doanh số thanh toán là 1,02,298 USD tương đương 18,951,677 triệu đồng. Như vậy doanh số năm 2009 so với năm 2008 đã tăng cả về số tương đối và số tuyệt đối. Cụ thể giảm 1,339,711 USD tương đương 21,135,280 triệu đồng, bằng 52,7% so với năm 2009.
3. Nhận xét về doanh số và sản phẩm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa:
So với năm 2008 doanh số thanh toán đã tăng 20607,99524 triệu đồng. Nguyên nhân tăng là do các doanh nghiệp và khách hàng ngày càng tín nhiệm mở tài khoản sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Địa bàn hoạt động ngày càng mở rộng. Ngân hàng nắm rõ quy trình tín dụng chứng từ nên chủ động và đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ một cách nhanh chóng và an toàn.
III. Giải pháp trong phát triển và một số kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phuơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa:
1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa:
1.1. Định hướng chung:
Bước vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới ngày 07/11/2006, cam kết mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính - ngân hàng vào năm 2011, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa xác định kiên trì mục tiêu và định hướng phát triển theo hướng Tập đoàn tài chính - ngân hàng mạnh, hiện đại có uy tín trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực và thế giới.
Năm 2010 và những năm tiếp theo, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa xác định mục tiêu chung là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò chi nhánh của ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “tam nông”. Tập trung và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước. Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý. Ưu tiên đầu tư cho “tam nông”, trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực này đạt 70%/tổng dư nợ. Để tiếp tục giữ vững vị trí là chi nhánh của ngân hàng hàng đầu cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng, đồng thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng, chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam không ngừng tập trung đổi mới, phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa. Năm 2010, chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam phấn đấu đạt được các mục tiêu tăng trưởng cụ thể, đó là: so với năm 2009, nguồn vốn tăng từ 22%-25%; tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt 70%/tổng dư nợ; nợ xấu dưới 5%; tỷ lệ thu ngoài tín dụng tăng 20%; lợi nhuận tăng 10%; hệ số an toàn vốn (CAR) theo chuẩn quốc tế.
1.2. Định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ:
Nhận thức được tầm quan trọng mà hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng đem lại cho chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng cần có chiến lược để phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ tín dụng chứng từ để giữ vững và mở rộng thị phần thanh toán, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, khả năng thu hút khách hàng cũng như nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.
Để đạt được điều này, ngân hàng phải luôn thực hiện phương châm thu hút khách hàng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng bởi tiềm lực khách hàng trong nước đã trở thành bộ phận quan trọng đối với hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng.
Chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, phát triển tốt hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tìm kiếm khách hàng mới và các dự án đầu tư hiệu quả, đặc biệt phục vụ phát triển hoạt động xuất nhập khẩu và kinh tế đối ngoại của thành phố Đà Nẵng.
2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa trong thời gian tới:
2.1. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa trong thời gian tới:
2.1.1. Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, đặc biệt là công nghệ ứng dụng vào thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ:
Thanh toán quốc tế là một trong những hoạt động ngoại bảng mang lại thu nhập cho chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam dưới dạng phí ngày một tăng không những về mặt số lượng mà cả tỷ trọng. Tuy nhiên, hoạt động ngoại bảng này lại tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam muốn kinh doanh có hiệu quả thì một điều kiện không thể thiếu là kỹ thuật, công nghệ hiện đại để cung cấp thông tin chính xác, cập nhật, xử lý tình huống nhanh chóng và an toàn.
Chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần luôn quan tâm và đầu tư thích đáng cho công nghệ thông tin với phương châm công nghệ phải đi trước một bước, phù hợp với quy mô, tốc độ phát triển, định hướng kinh doanh của Ngân hàng trong từng thời kỳ để phát huy được tối đa hiệu quả. Hiện nay, phần mềm FPT.Smảtbank – Phần mềm lõi ngân hàng (core banking), đang được sử dụng tại 19 ngân hàng trong và ngoài nước, là phần mềm quản lý hệ thống ngân hàng phát triển dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại với nhiều tính năng linh hoạt vượt trội, đáp ứng yêu cầu đặc thù của chi nhánh Đống Đa thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Đây là phần mềm được viết trên công nghệ tiến tiến nhất hiện nay, có giao diện thân thiện, dễ sử dụng, có thể mở rộng các ứng dụng và đặc biệt nó giúp chi nhánh Đống Đa thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trở thành một trong những ngân hàng đầu tiên trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam thực hiện được việc quản lý xử lý dữ liệu tập trung và nối mạng online toàn hệ thống, nâng cao hiệu quả quản lý của ngân hàng, đảm bảo an toàn hoạt động và đặc biệt tạo ra nhiều tiện ích cho khách hàng như có thể giao dịch tại tất cả các điểm giao dịch của ngân hàng. Giải pháp này cũng đáp ứng được các yêu cầu về nghiệp vụ khi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tham gia thành viên chính thức của Hiệp hội thanh toán liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT) và nối mạng thanh toán trực tiếp với hàng ngàn ngân hàng đại lý ở hơn 90 nước và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Bước tiến mới về công nghệ này chắc hẳn sẽ mang lại cho lĩnh vực Thanh toán Quốc tế theo phương pháp tín dụng chứng từ nhiều kết quả cho cả khách hàng và chi nhánh Đống Đa thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, giúp giảm bớt thời gian và chi phí giao dịch.
2.1.2. Giải pháp nhân sự và đào tạo nhân sự:
Hiện nay với sự xất hiện của nhiề ngân hàng trong và ngoài nước, trình độ công nghệ, sản phẩm gần như không có sự khác biệt các ngân hàng chỉ có thể nâng cao tính cạnh tranh bằng chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên. Chất lượng nhân viên càng cao thì lợi thế cạnh tranh của ngân hàng càng lớn.
Chi nhánh Đống Đa thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nên xây dựng một quy trình tuyển dụng nhân viên khoa học, chính xác và hợp lý hơn nhằm tuyển dụng được những nhân viên có trình độ và phù hợp với yêu cầu công việc. Bên cạnh đó, chi nhánh Đống Đa thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần định kỳ tổ chức các khóa học đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên về khả năng thực hiện công việc với kỹ thuật công nghệ hiện đại, khả năng ứng xử khi tiếp xúc với khách hàng. Đồng thời, chi nhánh còn cần lập kế hoạch cử các cán bộ trẻ có năng lực đi đào tạo chuyên sâu ở các lĩnh vực kinh doanh chủ chốt, các dịch vụ mới nhằm xây dựng được đội ngũ chuyên gia giỏi, làm nòng cốt cho nguồn nhân lực trong tương lai. Một giải pháp về nhân sự khác sẽ rất khả thi đó là cần khuyến khích chính bản t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Cơ chế điều hành lãi suất của nhtw các nước phát triển và việt nam.ppt