Đề tài Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty khoá Việt Tiệp - Thực trạng và giải pháp

Sau một thời gian thực tập tại công ty khóa Việt Tiệp, đi sâu vào tìm hiểu phân tích tình hình tiêu thụ và phát triển của công ty, em rút ra một số kết luận tổng quan về công ty như sau :

Công ty khóa Việt Tiệp là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ rất sớm, nhờ bề dầy kinh nghiệm sản xuất kinh doanh cho đến nay, sau hơn 12 năm chuyển đổi của nền kinh tế đất nước sang cơ chế thị trường công ty đã đặt được uy tín với khách hàng, chiếm lĩnh thị trường trong nước và có khả năng vươn xa ra nước ngoài. Điều đó giúp cho công ty mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho công nhân, đem giá trị sản phẩm ngày càng cao đóng góp cho nền kinh tế, nộp ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước.

 Công ty khóa Việt Tiệp là một doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng có quy mô, chuyên sản xuất các loại khóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Sản phẩm của công ty mang nét đặc trưng của cơ khí chế tạo. Thực tế tạo nên sản phẩm hầu hết là kim loại, quy trình công nghệ phức tạp phải trải qua nhiều bước.

 Khi nền kinh tế chuyển đổi từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều hướng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận Hòa cùng cơ chế này công ty khóa Việt Tiệp đã nhanh chóng tiếp cận thị trường, đổi mới trang thiết bị và mẫu mã sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hiện nay công ty đang không ngừng chế tạo các loại khóa mới và cải tiến các loại khóa cũ cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.

 

doc54 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty khoá Việt Tiệp - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c hội nghị khách hàng, ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho Công ty. Kết hợp với phòng kế hoạch, phòng vật tư,lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dựa trên việc nghiên cứu nhu cầu và thu tiền về nộp cho phòng Kế toán.Cuối tháng vào sổ sách hạch toán số tồn đọng cần phải thu của khách hàng để đối chiếu với phòng kế toán . Phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới Tham mưu giúp Giám đốc về công tác nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới Phối hợp với phòng tiêu thụ, phòng kế hoạch, vật tư trong việc nghiên cứu, chế tạo sản phẩm mới, lập kế hoạch sản xuất sản phẩm mới, nghiên cứu cải tiến các sản phẩm truyền thống và thiết kế sản phẩm mới, lập công nghệ và định mức kỹ thuật cho sản phẩm mới, theo dõi sản phẩm mới trong khi đưa vào sản xuất . Phân công nhiệm vụ cho các cá nhân, bộ phận để thực hiện tổ chức làm thử, để đánh giá tình hình .Kiểm tra đôn đốc các bộ phận có liên quan đến công việc phát triển sản phẩm mới để thực hiện mục tiêu Giám đốc đề ra . Bàn giao sản phẩm mới cho các đơn vị có liên quan. Xử lý, cải tiến sản phẩm khi có ý kiến phản hồi của khách hàng . Quản đốc phân xưởng. Thay mặt Giám đốc tổ chức điều hành mọi hoạt động của phân xưởng hoàn thành mọi nhiệm vụ Giám đốc giao. Lập kế hoạch điều hành sản xuất ở phân xưởng, kiểm soát và theo dõi các quá trình sản xuất.Trực tiếp quản lý hoạt động, thiết bị máy móc, khuôn giá, vật tư bán thành phẩm, kỹ thuật công nghệ chất lượng sản phẩm...trong phạm vi của mình phụ trách . Phân phối tiền lương cho người lao động theo định mức và quy chế của Công ty. Tiến hành sửa chữa sản phẩm bảo hành khi giao nhiệm vụ đảm bảo đúng hướng dẫn các phòng ban chuyên môn. Phòng bảo vệ . Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện công tác đảm bảo an ninh,an toàn cho sản xuất kinh doanh của Công ty ngăn ngừa việc thất thoát tài sản của Công ty và phòng chống tệ nạn xã hội, tổ chức phòng chống cháy nổ, làm tốt công tác dân quân tự vệ, đảm bảo duy trì giờ giấc nội quy làm việc của công ty. Bảo vệ tài sản của toàn công ty 24/24 giờ. Theo dõi giám sát việc nhập vật tư, việc xuất hàng ra khỏi công ty. Mọi vật tư đều được bảo vệ kiểm tra mới được nhập vào kho hay vận chuyển ra khỏi công ty. Giám sát cán bộ công nhân viên trong việc thực hiện nội quy, quy chế và kỷ luật lao động đã được công ty ban hành. Đón và hướng dẫn khách đến làm việc với công ty. Tuần tra cảnh giác an ninh nội bộ công ty, ngăn ngừa các hành vi phá hoại chiếm đoạt tài sản, hàng hoá, các chi tiết, sản phẩm của công ty sản xuất, lập phương án phòng chống cháy nổ. Phòng tiêu thụ Giám đốc công ty Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất phó giám đốc kinh tế Phòng NCPT SPM Phòng kỹ thuật Phòng KCS Phòng TCHC Phòng BV Phòng kế hoạch Phòng vật tư Phòng tài vụ PX Cơ Điện PX Cơ khí I PX Cơ khí II PX Lắp Dáp I PX Lắp Dáp II PX Lắp Dáp III PX Khoan I PX Khoan II PX Khoan III Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 3. Đặc điểm về lao động 3.1. Cơ cấu - trình độ của cán bộ công nhân viên. * Trong những năm bao cấp, do cơ chế thị trường kinh tế quan liêu, nên đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty chưa phát huy hết được vai trò và năng lực của mình. Chuyển sang cơ chế mới, công ty đã chú trọng đến chiến lược con người, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt, tạo điều kiện cho anh chị em theo học các lớp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị như: Đại học kinh tế Quốc dân, ĐH Thương Mại, ĐH Ngoại Ngữ. Lao động 2002 2003 2004 Tổng số CBCNV 671 705 804 Đại học 28 35 40 Cao đẳng 15 20 21 Trung cấp 30 37 45 a. Biểu phản ánh tình hình biến động trình độ b. Biểu cơ cấu lao động của công ty Năm 2002 2003 2004 Lao động trực tiếp 400 500 559 Lao động gián tiếp 150 153 163 Thợ bậc 7 1 3 4 Thợ bậc 6 15 16 18 Thợ bậc 5 75 80 90 Thợ bậc 4 130 140 151 Thợ bậc 2 đ 3 180 200 218 Thợ bậc 1 80 100 120 Nói chung, lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp của công ty vẫn còn hạn chế. Hiện nay công ty cũng đang triển khai đào tạo năng cáo trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như tay nghề cho cán bộ công nhân viên, nhằm hoàn chỉnh hơn chất lượng lao động tạo điều kiện cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất. c. Biểu thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên ( Đơn vị: 1000 đồng) Năm 2000 2001 2002 Thu nhập bình quân 1.000.000 1.100.000 1.200.000 Doanh nghiệp 1.100.000 1.200.000 1.300.000 Sản xuất 900.000 1.000.000 1.100.000 Nhìn tổng thể đời sống cán bộ công nhân viên của công ty có được cải thiện nhất định, thu nhập bình quân đầu người tăng. Qua bảng số liệu trên cho ta thấy: Thu nhập bình quân tính theo đầu người tăng cụ thể: Khối văn phòng: 1.200.000 đ Khối sản xuất: 1.000.000 đ chiếm tỷ lệ 109%. Như vậy đời sống của công nhân viên ngày càng cao ổn định và nâng cao không ngừng. Công ty đã có nhiều biện pháp nhằm ổn định lại tổ chức trên cơ sở tinh giảm biên chế, hạn chế một cách thấp nhất lao động gian tiếp từ văn phòng công ty đến các đại lý, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc. Để việc kinh doanh có hiệu quả, công ty đã xây dựng lại tổ chức mạng lưới, đào tạo lại cán bộ, cử đi học các lớp để phù hợp với yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới. 3.2 Phương hướng giải quyết lao động của công ty. a, Phát triển lao động trực tiếp, giảm tối thiểu lao động gián tiếp cụ thể: - Công ty đặc biệt chú trọng tới mặt chất lượng lao động, thu hút lao động có trình độ và phấn đấu các năm tiếp theo sẽ không còn lao động chưa qua đào tạo. Đặc biệt việc sử dụng lao động và bố trí lực lượng lao động sao cho thích hợp nhằm phát huy khả năng lao động của mỗi người cũng như của từng đơn vị. - Bên cạnh đó việc bố trí sử dụng lao động sao cho hợp lý. - Công ty luôn quan tâm tới đời sống của cán bộ công nhân viên và gia đình của họ. - Bố trí nơi làm việc quang đãng sạch sẽ không ảnh hưởng tới sức khoẻ. - Công ty giải quyết các chế độ nghỉ hưu cho những người đã đến tuổi theo quy định của Nhà Nước. b, Vấn đề an toàn lao động và sức khoẻ lao động của công ty ngày càng được chú trọng. - Công ty còn tổ chức các buổi liên hoan sinh hoạt ngoài giờ làm việc. - Các cuộc du lịch nghỉ mát nhằm động viên về tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty cungf gia đình họ . - Các khoản thưởng về vật chất, kết hợp với các yếu tố tinh thần, văn hoá, văn nghệ sẽ động viên người lao động làm việc tích cực, ngắn bó và có trách nhiệm với công ty hơn. Như vậy việc tiêu thụ sản phẩm của công ty sẽ ngày càng thuận lợi và phát triển. - Cung cấp đầy đủ các trang thiết bị, bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên, các phòng ban đều được trang bị đầy đủ máy vi tính giải quyết nhanh công việc, tiếp cận với bạn hàng trong và ngoài nước được thuận lợi. - Song song với việc mua sắm thiết bị công ty đã tự trang được thiết bị: Hệ thống mạ kẽm, máy đánh bóng, giàn sấy mạ,máy phay răng chìa và một số thiết bị chuyên dùng khác... Đảm bảo phục vụ sản xuất kịp thời, tiết kiệm được ngoại tệ. c, Xây dựng nhà kho mới, xây lại tường rào bao quanh công ty đảm bảo chắc chắn giúp cho việc quản lý vật tư tài sản dược thuận lợi, an toàn. - Cải tạo khu nhà hành chính, chống dột cho khu sản xuất,chống bụi nóng cho 3 phân xưởng khoan, từng bước cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên. - Sau nhiều lần đổi mới, cải thiện sản xuất đến nay công ty khoá Việt Tiệp đã có 8 phân xưởng sản xuất. Các phân xưởng chịu sự quản lý của ban Giám đốc thông qua các Quản đốc phân xưởng. Trong 8 phân xưởng thì có 7 phân xưởng chính thực hiện việc gia công và lắp giáp các loại khoá và một loại phân xưởng khác. Các phân xưởng sản xuất chính có sự độc lập với nhau chỉ có quan hệ trong việc giao nhận các chi tiết bán thành phẩm từ hai phân xưởng gia công chi tiết. - Công tác phát triển sản phẩm mới được công ty đặc biệt quan tâm. 4.Các tham số Marketing 4.1 Sản phẩm Khi mà nhu cầu bảo vệ tài sản của nhân dân tăng lên, đặc biệt là các loại khoá cửa và khoá xe máy Công ty đã nắm bắt được điều này cho ra đời các loại khoá xe máy như: DR96, DR98 dùng cho Dream và Wave, Viva. Đầu năm 2000 đã cho ra đời loại khoá dùng cho Future. Các loại khoá cầu ngang CN971, CN974, CN982, CN92, CN86, khoá Clemon…. với những ưu điểm nổi bật so với khoá Trung Quốc . Sản phẩm khoá Việt Tiệp rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã .Từ các loại khoá đồng đến các loại khoá gang ,từ các loaị khoá cửa ,khoá tủ ,khoá xe đạp,khoá xe máy,các loại chốt cửa ,clemon….Nhiều hãng xe máy đều sử dụng khoá Việt Tiệp như :khoá xe Jupiter,Future,Wave.Viva,Dream… Khoá Việt Tiệp có chất lượng rất tốt đáp ứng được yêu cầu đảm bảo an toàn cho phương tiên và của cải của người tiêu dùng.Có thể liệt kê tên một số loại khóa và giá bán như sau : Các loại khóa Mã hiệu Giá bán Thuế GTGT Giá thanh toán Khoá cầu ngang CN86 05860 10.182 1.018 11200 CN92 05920 10727 1073 11800 CN982 05982 11.818 1.182 13.000 CN971 05971 38000 3800 41800 CN974 05974 30000 3000 33000 CN201 05201 40000 4000 44000 CN202 05202 46000 4600 50600 Khoá treo ngang 66 01660 10818 1082 11900 63 01663 10273 1027 11300 52 01520 10000 1000 11000 45 01450 8909 891 9800 38 01380 8455 846 9300 Khoá treo đồng 63M 01631 26545 2655 29200 52M 0522 22000 2200 24200 45M 01451 17000 1700 18700 38M 01381 15000 1500 16500 Khoá xe Đạp 7311 02311 20364 2036 22400 Khoá tủ 498 03498 10909 1091 12000 KT97 03970 19091 1909 21000 VT0405 03405 9818 982 10800 ốp inox 04115 153455 15346 168800 Khoá clemon cửa Có Khoá 09990 50909 5091 56000 Không có Khoá 42727 4273 47000 Clemon cửa sổ 0991 33636 3364 37000 Thanh chốt clêmon 6545 655 9500 Khoá xe Máy DR 96 06960 60909 6091 67000 Vi Va 06961 62636 6364 70000 Future 06963 60909 6091 67000 4.2 Xúc tiến a. Công tác quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm Quảng cáo, đây là một trong những biện pháp kích thích tiêu thụ hữu hiệu cho sản phẩm của công ty. Các hình thức quảng cáo như: Trên radio, báo chí, tivi, quảng cáo tranh ảnh, lịch treo tường, các bài báo, chuyên san, catalogue . . Đăc biệt hàng năm công ty đã bỏ ra một phần kinh phí để tài trợ cho một số hoạt động văn hóa quần chúng, để qua đó nhằm quảng cáo sản phẩm của mình tới khách hàng. Công ty không chỉ quan hệ tốt với khách hàng mà còn được đông đảo quần chúng quan tâm, công ty tham gia các hoạt động công ích, từ thiện trong xã hội, nhận nuôi dưỡng Mẹ Việt Nam Anh hùng, hỗ trợ trẻ em nghèo vượt khó. Thực hiện các chương trình khuyến mại tại. Để giúp các thành viên trong kênh bán hàng được thuận lợi công ty đã tiến hành rất nhiều hoạt động hỗ trợ các đại lý như: 1.Trang bị tủ, kệ cho các đại lý giúp họ trưng bầy hàng trong tủ. 2. Giúp đại lý các dụng cụ bán hàng như: Biển hiệu , dây quảng cáo.Công ty tích cực tuyên truyền quảng cáo nhằm tăng sự nhận biết trong dân chúng. Quảng cáo, đây là một trong những biện pháp kích thích tiêu thụ hữu hiệu cho sản phẩm của công ty. Các hình thức quảng cáo như: Trên radio, báo chí, tivi, quảng cáo tranh ảnh, lịch treo tường, các bài báo, chuyên san, catalogue . . Đăc biệt hàng năm công ty đã bỏ ra một phần kinh phí để tài trợ cho một số hoạt động văn hóa quần chúng, để qua đó nhằm quảng cáo sản phẩm của mình tới khách hàng. b. Hội chợ triển lãm: Tham gia nhiều hội chợ triển lãm và đã giành huy chương vàng hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2004 và năm 2005. ản phẩm luôn được cải tiến về mẫu mã cũng như chất lượng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng . Sản phẩm được sản xuất, quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002. Năm 1997-1998 sản phảm của công ty đã dành được giải bạc chất lượng. Các loại khoá Việt Tiệp được tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý về chất lượng, được người tiêu dùng trong và ngoài nước rất mến mộ.Khoá Việt Tiệp được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao. Năm năm liền từ năm 1997-2001 được bộ khoa học công và môi trường trao tặng giải vàng về chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam.Sản phẩm được bình chọn trong tốp 20 sản phẩm được người tiêu dùng yêu thích nhất, nhiều năm liền công ty đã được công nhận là đơn vị quản lý giỏi của ngành Công Nghiệp Hà Nội. Sản phẩm của công ty đã có mặt tại nhiều hội chợ triển lãm trong và ngoài nước và đạt nhiều huy chương Vàng tại các hội chợ Hàng Công Nghiệp Việt Nam c. Bán hàng trực tiếp: công ty có của hàng giới thiệu và bán sản phẩm tại công ty .Nếu mua sản phẩm tai công ty ,khách hàng được tư vấn miễn phí về cách sử dụng các sản phẩm ,nếu sản phẩm có hỏng hóc thì có thể đổi lại hoặc đựoc nhân viên bán hàng sửa lại. e. Quan hệ công chúng. Công ty không chỉ quan hệ tốt với khách hàng mà còn được đông đảo quần chúng quan tâm, công ty tham gia các hoạt động công ích, từ thiện trong xã hội, nhận nuôi dưỡng Mẹ Việt Nam Anh hùng, hỗ trợ trẻ em nghèo vượt khó 4.3 Giá cả: Giá của các sản phẩm khoá là rất thoả đáng,phù hợp với hầu hết thu nhập của người dân Việt Nam .Chỉ với một khoản tiền chưa đến 10.000 đồng là có thể mua được một chiếc khoá Việt Tiệp để bảo đảm an toan cho tài sản của mọi người. Giá của các sản phẩm của công ty dao động từ 8.500 đên 335.000 đồng. Khi mà nhu cầu bảo vệ tài sản của nhân dân tăng lên, đặc biệt là các loại khoá cửa và khoá xe máy Công ty đã nắm bắt được điều này cho ra đời các loại khoá xe máy như: DR96, DR98 dùng cho Dream và Wave, Viva. Đầu năm 2000 đã cho ra đời loại khoá dùng cho Future. Các loại khoá cầu ngang CN971, CN974, CN982, CN92, CN86, khoá Clemon…. với những ưu điểm nổi bật so với khoá Trung Quốc . II . Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty trong nền kinh tế thị trường. Đánh giá nhận định chung: Công ty Khoá Việt tiệp là daonh nhgiệp sản xuất khoá lớn nhất hiện đại nhất cảu việt nam. Năng lực sản xuất hiện nay dạt 10 triệu sản phẩm /năm. Công ty khoá Việt Tiệp hoạt dộng có hiệu quả, sản xuất không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. đầu năm 2006 sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Ngay từ đầu năng công ty đã bắt tay vào sản xuất . Khả năng tiêu thụ tốt, tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt 5-10%, mạng lưới tiêu thụ ngày càng mở rộng, khoá Việt Tiệp được người tiêu dùng đánh giá cao, khả năng cạnh tranh tốt so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường . 1. Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty a. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây. Khi bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong đIều kiện hạch toán kinh tế độc lập, cũng như nhiều doanh nghiệp khác. Công ty khóa Việt Tiệp đã gặp không ít khó khăn, đặc biệt là vốn sản xuất, máy móc thiết bị lạc hậu ... Tuy vậy nhờ nỗ lực của Ban lãnh đạo Công ty, bằng việc nghiên cứu, tìm tòi thị trường, nhu cầu khách hàng cũng như các biện pháp tiêu thụ sản phẩm phù hợp Công ty đã tìm được chỗ đứng trên thị trường. Sản phẩm của công ty đã có mặt trên toàn quốc. Công ty làm ăn có lãi, thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước. Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một số năm: chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004 2004so với 2003 Giá trị SXCN tỷ 119.8 128.18 141 110% Tổng sản phẩm Cái 3.000.000 3.900.000 5.125.670 131% Doanh thu tỷ 106.62 114.08 123.49 108.2 * Nhận xét: Qua bảng báo cáo cho ta thấy ba năm trở lại đây: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều có lãi và lãi năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ tăng trưởng bình quân cảu giá trị SXCN và doanh thu bình quân là 5-10% . Quy mô sản xuất của công ty ngày càng mở rộng. Từ kết quả này cũng có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. * Nguyên nhân đạt được kết quả trên Thành công này là do công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 do tổ chức NAUY cung cấp. Đây là một thuận lợi cho sự phát triển của công ty sau này, sản phẩm của công ty sẽ tăng được uy tín hơn trên thị trường trong nước cũng như ngoài nước, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.Do sản phẩm của công ty đang được người tiêu dùng ưa chuộng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Cho đến năm 1999 Ban Lãnh Đạo của Công ty đã quyết định đầu tư mua sắm một số thiết bị máy móc mới, xây dựng thêm 1 phân xưởng cơ khí và xây khu nhà ăn 2 tầng để phục vụ cho cán bộ công nhân viên ăn ca. Đặc biệt công ty xây dựng 1 trạm biến áp 750 KVA để đảm bảo cho việc sản xuất của công ty được liên tục. Do vậy số vốn đầu tư của năm 1999 tăng lên 8.850.000.000 đồng tăng 342% so với năm 1998. Năm 2001 công ty tiếp tục đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị máy móc, thay thế dần thiết bị cũ lạc hậu. Tổng giá trị đầu tư năm 2001 trên 8 tỉ đồng (dây chuyền mạ crom, niken, 6 máy tiện tự động, 1máy phay rãnh chìa tự động, lò nhiệt luyện, máy nén khí… ) Công tác phát triển sản phẩm mới của công ty năm 2001 đặc biệt quan tâm. Trong năm đã thực hiện thành công một số đề tài (khóa diện DR 98) cho ra đời một số sản phẩm mới.Sản phẩm mới cải tiến thích ứng với nhu cầu của thị trường chiếm tỷ lệ 127%. Như khóa CN 05201, CN 05202, khóa tủ 03200, VT 0162 P, khóa treo bấm 01383, VT 0405, clemon cửa sổ, VT 0162. . ôS sS Từ năm 1999 đến nay sản lượng sản phẩm khóa của các loai này tăng lên không ngừng từ 500 – 800.000 khóa / năm. Nhưng ngược lại một số sản phẩm của công ty thì khách hàng chưa quen sử dụng như khóa cầu ngang, khóa tủ, khóa kính… Nguyên nhân là do các loại khóa này chủng loại còn ít mà giá cả lại hơi cao so với sản phẩm cùng loại khác. - Có được kết quả như ngày nay là do: + Đầu tư máy móc thiết bị. + Thay đổi nền sản xuất thủ công, sang cơ giới hóa và tự động hóa. + Nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm. + Nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng, lập kế hoạch tốt khâu tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt hầu hết trên toàn quốc. Ngoài những khách hàng truyền thống, hàng năm công ty thu hút được nhiều bạn hàng mới. Đặc biệt là sản phẩm của công ty đã được tiêu thụ sang một số thị trường nước ngoài như: Kuwait, Nhật Bản, Lào. 2. Hoạt động phân phối: Việc phân phối sản phẩm của công ty được giao cho phòng tiêu thụ *Sơ đồ tổ chức phòng tiêu thụ Trưởng Phòng Tiêu thụ phó Phòng Tiêu thụ CH số 7 Thuốc bắc CH số 37 hàng điếu CH giới thiệu sản phẩm chi nhánh sài gòn nhân viên kế toán Nhân viên bán hàng nhân viên bán hàng trưởng chi nhánh nhân viên kế toán nhân viên giao hàng nhân viên marketing nhân viên giao hàng * Quy định chức năng của từng bộ phận cụ thể để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty. - Cán bộ công nhân viên phòng tiêu thụ có trách nhiệm thu thập, tiếp nhận các ý kiến của khách hàng về sản phẩm, yêu cầu làm đại lý của khách hàng, yêu cầu về thông tin giá của sản phẩm và thu hồi các sản phẩm không phù hợp về công ty. - Các đại lý của công ty có trách nhiệm tiếp thu các ý kiến của người tiêu dùng, trực tiếp xử lý hoặc đổi lại sản phẩm khi có yêu cầu. - Nếu thông tin không xử lý được phải báo về công ty để xử lý. - Nhân viên phòng tiêu thụ nhận các sản phẩm không phù hợp từ các đại lý hoặc khách hàng trực tiếp lập danh mục các sản phẩm cần đổi lại theo biểu mẫu Phiếu báo hàng đổi ( B M H T 08.01 ) tập trung về nơi quy định và báo về phòng KCS để kiểm tra. Nếu các ý kién của khách hàng phản ánh qua điện thoại,người tiếp nhận thông tin sẽ cập nhật vào sổ tiếp nhận thông tin ( B M T T 0102 ) .Sau khi tiếp nhận thông tin, kế toán phòng Tiêu thụ viết hóa đơn và các thủ tục liên quan trình trưởng phòng tiêu thụ, trưởng phòng kế toán và giám đốc duyệt. Nừu thông tin là các văn bản, giấy tờ thư từ ... để vào nơi quy định và báo cáo trưởng phòng để xem xét. Trưởng phòng tiêu thụ có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến phản hồi của khách hàng vào sổ ghi chép cập nhật theo biểu mẫu BM HT 0401. Các kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm của công ty Hiện công ty phân phối hàng hóa theo hai hình thức: * Phân phối trực tiếp: khách hàng đến lấy hàng tại 4 địa đIểm chính của công ty : + Số 7 phố Thuốc Bắc - Hà Nội + Số 37 Hàng Điếu - Hà Nội + 138F Nguyễn Tri Phương – Hồ Chí Minh + 48 Nguyễn Tri Phương - Đà Nẵng Ưu điểm của hình thức này là: Nâng cao chất lượng hàng hoá mua bán, cải tiến công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp nhờ có nguyên vật liệu, thiết bị và bán thành phẩm với chất lượng cao . Giảm được chi phí lưu thông hàng hoá nhờ giảm bớt các khâu trung gian về bốc xếp, bảo quản và sử dụng hợp lí phương tiện vận tải, bao bì. Nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm nhờ đó mà nâng cao được sức cạnh tranh cua rdaonh nghiệp . Thiết lập được mối quan hệ kinh tế trực tiếp ổn định và lâu dài cho phép tạo được thị trường tiêu thụ ổn định và lâu dài cho doanh nghiệp… Tuy vậy, hình thức phân phối này chỉ áp dụng khi cung cấp sản phẩm cho các dự án, công trình lớn hoặc phân phối ở thị trường cách xa doanh nghiệp. * Phân phối gián tiếp thông qua các đại lý theo sơ đố sau: Công ty Chi nhánh Đại lý Đại lý Người tiêu dùng Theo hình thức này, sản phẩm đến được tay người tiêu dùng phải thông qua các trung gian phân phối . Ưu điểm của phương pháp này là : cho phép đơn vị tiêu dùng mua bán với số lượng vừa đủ cho tiêu dùng sản xuất, vào bất kì thời điểm nào khi phát sinh nhu cầu cho sản xuất . bảo đảm đồng bộ vật tư, hàng hoá cho sản xuất kinh doanh. Cho phép đơn vị tiêu dùng mua bán một lúc được nhiều loại hàng hoá khác nhau, với số lượng và thời gian phù hợp với yêu cầu của sản xuất. Cho phép thực hiện các hoạt động dịch vụ thương mại tốt hơn. Mạng lưới các đại lý ở khắp các tỉnh thành trong cả nước gồm 120 điểm thường xuyên hoạt động giúp công ty tiêu thụ sản phẩm. Các đại lý nhận hàng từ công ty hoặc chi nhánh có trách nhiệm phân phối đến các điểm bán xỉ và lẻ. Kết quả tiêu thụ theo các tuyến năm 2005: Tổng kết quả tiêu thụ là 163.573.654.760 đồng (đơn vị : đồng). Tên tuyến Doanh thu Tỉ lệ (%) Tuyến Hà Nội 25.801.626 0,015 Tuyến Băc Ninh – Bắc Giang – Lạng sơn 7.215.828.240 4,4 Tuyến Hải Dương – Hải Phòng – Quảng Ninh 12.671.149.417 7,7 Tuyến Hưng Yên – Thái Bình – Nam Định 10.563.259.664 6,5 Tuyến Phủ Lí – Thanh Hoá - Vinh 18.570.382.367 11,3 Tuyến Hà Tây 9.030.430.515 5,5 Tuyến Vĩnh Phú – Phú Thọ – Yên Bái 9.524.080.598 5,8 Tuyến Thái Nguyên – Cao Bằng – Bắc Cạn 3.849.864.948 2,3 Tuyến Hoà Bình 196.666.838 0,118 Tuyến Miền Trung và Cao Nguyên 16.989.735.139 10,4 Chi Nhánh Đà Nẵng 14.595.861.785 8,9 Chi Nhánh TP. Hồ Chí Minh 23.406.059.733 14,3 Cửa hàng công ty 23.152.054.789 14,15 Bán lẻ 1.359.956.800 0,83 Tổng 163.573.654.760 100 Như vậy khoá Việt Tiệp tiêu thụ chủ yếu tại thị trường miền Bắc. tại các thị trường ở miền trung và miền nam thì lượng khoá tiêu thụ là ít hơn. Cần có biện pháp để tăng lượng khoá tiêu thụ tại các thị trường này. Sản phẩm khoá tiêu thụ khắp cả thị trường miền Bắc chiếm tỷ trọng hơn 60 %, thị trưòng miền Trung chiếm tỷ trọng 30,6 %, thị trường miền Nam là 14,3%. Sản phẩm của công ty chiếm lĩnh thị trưòng miền Bắc là do chi phí vận chuyển thấp vì quãng đường vận chuyển ngắn và thuận lợi hơn nữa, do tiếp cận thị trưòng dễ dàng, hiểu biết tốt nhu cầu thị trường này. Trong khi đó để đưa sản phẩm vào tiêu thụ tại miền Trung và miền Nam thì phải mất một khoản chi phí vận chuyển đáng kể, làm tăng chi phí tiêu thụ vì vậy gây khó khăn cho việc tiêu thụ. * Công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ Kênh trực tiếp được sử dụng để bán trực tiếp sản phẩm của chi nhánh cho người tiêu dùng nhằm mục đích quảng cáo, giới thiệu sản phẩm chính, nó thường được thực hiện trong các cuộc hội chợ triển lãm nên doanh số bánra của kênh này là không đáng kể. Kênh gián tiếp bao gồm các đại lý chi nhánh của công ty trên toàn quốc, có thể coi là một trong những bộ phận trong bộ máy tiêu thụ sản phẩm của công ty. Bên cạnh nhiệm vụ phân phối, sản phẩm của công ty đến tận tay người tiêu dùng, các đại lý còn có nhiệm vụ khác là thu thập và gửi thông tin thị trường về công ty có nhiệm vụ bảo hành, đổi hàng khi có sai sót kỹ thuật. Các cửa hàng và đại lý được công ty ưu đãi trong việc trợ giá vận chuyển thanh toán tiền hàng châm. Nguyên tắc hoạt động của công ty với các đại lý là khi nào các đại lý thanh toán hết lô hàng trước thì mới nhận lô hàng tiếp theo. * Đường đi của tiền và hàng VàO THẻ XUấT NộP CÂN Đối hàng tháng NộP Kế TOáN XUấT HàNG THU TIềN Nhu cầu khách hàng + Sổ theo dõi tiền hàng từ các đại lý: + ở chi nhánh : sổ theo dõi chi phí thuộc chi nhánh Giấy đề nghị thanh toán Nhu cầu khách hàng Chi phí bán hàng thuộc chi nhánh Gửi về công ty làm thủ tục thu chi thanh toán XUấT HàNG Phiếu chi nộp về công ty Nộp về công ty THU TIềN Nộp vào quỹ chi nhánh + Theo dõi xuất tồn ở chi nhánh : Số tồn tại chi nhánh Tiền thu về công ty Chi nhánh Hàng xuất từ công ty Hàng nhập, sổ theo dõi tiền và hàng Nhân viên tiếp thị Cán bộ phòng Tiêu Thụ * Sơ đồ xét hợp đồng bán hàng qua đại lý Tiếp nhận yêu cầu Hình thức yêu cầu Nhân viên tiếp thị Cán bộ phòng Tiêu Thụ Văn bản Lời Ghi vào sổ BM.TT 01.01 Người tiếp nhận thông tin Thông báo cho Trưởng phòng Tiêu Thụ Đặt hàng Trưởng phòng Tiêu Thụ Báo giá Phân loại yêu cầu Xem xét bảng giá B Báo giá theo BM Đại lý Trưởng phòng Tiêu Thụ Kiểm tra, xem xét thông tin Trưởng phòng Tiêu Thụ Không Chấp nhận yêu cầu Thông báo cho khách hàng Có Trưởng phòng Tiêu Thụ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0025.DOC
Tài liệu liên quan