Đề tài Hoạt động tín dụng ngân hàng ở Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu 1

Chương I: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng và tín dụng ngân hàng 2

1. Tín dụng. 2

1.1. Khái niệm. 2

1.2. Bản chất. 2

1.3. Chức năng. 4

1.4. Vai trò. 4

2. Tín dụng ngân hàng. 5

2.1. Khái niệm. 5

2.2. Bản chất. 6

2.3. Chức năng. 6

2.4. Vai trò. 7

3. Những nguyên tắc quản lý tiền cho vay. 7

3.1. Sàng lọc và giám sát. 8

3.2. Quan hệ khách hàng lâu dài. 8

3.3. Vật thế chấp và số dư bù. 8

3.4. Hạn chế tín dụng. 8

3.5. Tính tương hợp ý muốn. 9

4. Chính sách tín dụng của Việt Nam. 9

Chương II: Hoạt động tín dụng ngân hàng ở Việt Nam 10

1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng ngân hàng. 10

2. Các quy định cơ bản về cho vay trong cơ chế tín dụng ngân hàng hiện nay và thực tiễn áp dụng. 11

2.1. Khái niệm về cho vay. 11

2.2. Mục đích cho vay. 11

2.3. Đối tượng cho vay. 12

2.4. Điều kiện vay vốn. 14

2.5. Mức và thời hạn cho vay. 17

2.6. Lãi suất cho vay. 18

2.7. Thủ tục vay vốn. 20

2.8. Phương thức cho vay. 23

2.9. Giới hạn cho vay. 24

3. Kết quả của hoạt động tín dụng ngân hàng. 25

4. Thuận lợi và một số thách thức trong hoạt động tín dụng ngân hàng - biện pháp khắc phục. 26

4.1. Thuận lợi. 26

4.2. Một số thách thức. 28

4.3. Giải pháp khắc phục đối với những thách thức nói trên. 30

Chương III: Tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn 32

1. Hoạt động tín dụng ngân hàng trong khu vực nông nghiệp và nông thôn. 32

1.1. Một số văn bản quan trọng thúc đẩy tiến trình hoạt động tín dụng ngân hàng trong khu vực nông nghiệp và nông thôn. 32

1.2. Kết quả thực hiện. 35

1.3. Những vấn đề chung đang đặt ra trong quá trình thực hiện. 36

2. Đi sâu phân tích một số vấn đề đang đặt ra trong hoạt động tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn. 37

2.1. Vấn đề lãi suất cho vay nông nghiệp, nông thôn cao hơn so với lãi suất cho vay công nghiệp và đô thị. 37

2.2. Vấn đề cần cho dân vay nhiều hơn, với thời hạn dài hơn và thủ tục hợp lý hơn. 40

2.3. Vấn đề đơn giản thủ tục cho vay hộ sản xuất nông dân. 41

3. Quan điểm và giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn. 43

3.1. Những quan điểm 43

3.1.1. Tín dụng ngân hàng vì mục tiêu hiệu quả kinh tế xã hội . 43

3.1.2. Tín dụng ngân hàng hướng vào hiện đại hoá nền sản xuất xã hội . 44

3.1.3. Tín dụng ngân hàng tác động tích cực đến quá trình cải thiện và nâng cao đời sống của dân cư nông thôn .44

3.1.4. Tín dụng ngân hàng phải được hỗ trợ và chịu sự quản lý của Nhà nước . 44

3.1.5. Tín dụng ngân hàng phải phù hợp với qui hoạch chung và qui hoạch của từng vùng . . 45

3.2. Những giải pháp. 45

3.2.1. Xác định chiến lược phát triển 45

3.2.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh trước mắt và lâu dài 46

3.2.3. Tăng trưởng nguồn vốn để bổ sung cho tín dụng 46

3.2.4. Mở rộng đầu tư tín dụng đi đôi với tăng cường quản lý vốn cho vay đối với kinh tế nông nghiệp và nông thôn . 47

Kết luận 52

Tài liệu tham khảo 53

 

doc55 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1526 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động tín dụng ngân hàng ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n, tổ hợp tác thực hiện thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) Kính gửi: Chi nhánh NHNo. Họ và tên chủ hộ (hoặc tổ trưởng): Sinh ngày………. tháng ……….. năm Số CMT:…………….. Ngày cấp:………… Nơi cấp: Hiện cư trú tại: Thôn (ấp)………………… xã (phường) Huyện (thị xã):………………… Tỉnh (thành phố): Họ và tên người được uỷ quyền (nếu có):……………. Tuổi Số CMT: …………. Ngày cấp:…………… Nơi cấp: Thành viên đồng sở hữu tài sản:………………. người (trên 18 tuổi) STT Họ và tên Quan hệ với chủ hộ (hoặc tổ HT) Chữ ký Chúng tôi làm giấy này đề nghị Ngân hàng xem xét cho vay số tiền: - Bằng số: - Bằng chữ: - Để dùng vào mục đích: Đối tượng mua sắm STT Đối tượng mua sắm Số lượng Đơn giá Thành tiền - Lãi suất vay:………….. %/tháng; thời hạn vay: ……………. tháng - Trả nợ: + Trả gốc:…………………….. kỳ Kỳ 1:……………. … Kỳ 2:…………………. Kỳ 3: Ngày trả nợ cuối cùng:……………. tháng……… năm + Trả lãi theo: tháng, quí,…………………………….. - Chúng tôi thế chấp, cầm cố tài sản trị giá……………. đồng (có hợp đồng bảo đảm tiền vay kèm theo). Chúng tôi cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi đúng hạn, nếu sai phạm chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Xác nhận của UBND xã (phường) Hộ: Hiện đang cư trú tại địa phương Xin vay vốn để:…………………… Tài sản liệt kê trên là đúng sự thật ………ngày……tháng… năm….. T/M UBND xã (phường)…… (Ký tên, đóng dấu) ……. ngày ….. tháng ….. năm…… Chủ hộ (tổ trưởng) hoặc người đại diện (Ký hoặc điểm chỉ, ghi rõ họ tên) …….. ngày …… tháng…… năm…. Phê duyệt cho vay (không cho vay) Số tiền:……………………… đ Lãi suất:……………… ..%/tháng Thời hạn: ………………… tháng Giám đốc ngân hàng (Ký tên, đóng dấu) Như vậy, ta thấy giấy đề nghị vay vốn này đã đáp ứng đầy đủ các nội dung cần có theo qui định của NHNN: Giấy đề nghị vay vốn phải có các nội dung cơ bản như: tên, địa chỉ khách hàng vay; số tiền cần vay; mục đích vay vốn, các cam kết về sử dụng tiền vay, trả nợ, trả lãi và các cam kết khác; ……… (Điều 14 Qui chế 284). 2.8. Phương thức cho vay. Trong Quy chế 248 có qui định về một số phương thức cho vay của các TCTD. Tuy nhiên, ở đây chỉ xin bàn tới 2 phương thức cho vay chủ yếu hiện nay: phương thức cho vay từng lần và phương thức cho vay theo hạn mức. Hai phương thức này được qui định như sau: (1) Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. (2) Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Ta thấy qui định về phương thức cho vay theo hạn mức rất chung chung. Như vậy , việc cho vay theo hạn mức cụ thể như thế nào thuộc quyền hướng dẫn của từng TCTD; và tất nhiên có bao nhiêu TCTD sẽ có bấy nhiêu văn bản pháp lý khác nhau về các phương thức cho vay. Chẳng hạn như Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã có văn bản hướng dẫn thi hành đều qui định chỉ dùng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với các doanh nghiệp có tín nhiệm cao và có vòng quay vốn nhanh. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, thì phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa được xác định trong quí hay mùa vụ và áp dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình hoạt động thường xuyên, ổn định. Trên thực tế khi hướng dẫn thực hiện, hầu hết các ngân hàng đều qui định phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng chỉ áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay, trả thường xuyên và có tín nhiệm cao đối với ngân hàng. Có rất nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay trả thường xuyên, hoạt động ổn định, tuần hoàn vốn liên tục nhưng họ chưa có uy tín với ngân hàng, do vậy các đơn vị này không được vay theo phương thức hạn mức tín dụng mà chỉ được áp dụng theo phương thức từng lần. Việc NHNN sửa đổi qui định về phương thức cho vay trên theo hướng cụ thể hoá để thống nhất phương thức cho vay trong các TCTD là một vấn đề cấp bách, cần thiết hiện nay. Cần phải qui định rõ phương thức cho vay từng lần chỉ được áp dụng khi khách hàng thực hiện từng mùa vụ, từng thương vụ, khi hết vụ sẽ trả dốc nợ. Còn phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng cho những khách hàng kinh doanh không mang tính chất thời vụ, thương vụ. Bên cạnh 2 phương thức này, những phương thức cho vay khác (cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng…) cũng cần được qui định cụ thể về phạm vi áp dụng, tài khoản áp dụng, phương thức cho vay và thu nợ… có như vậy mới tạo hành lang pháp lý an toàn và thuận lợi cho hoạt động tín dụng hiện nay. 2.9. Giới hạn cho vay. Điều 19 Quy chế 284 qui định. Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của TCTD, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của TCTD hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các TCTD cho vay hợp vốn theo qui định của Thống đốc NHNN… Qui định này xuất phát từ một nguyên tắc đơn giản để phòng ngừa rủi ro trong đầu tư tín dụng là không tập trung vốn vay vào một hoặc một số khách hàng và được tất cả các ngân hàng trên thế giới coi trọng. Cũng không phải ngẫu nhiên mà trong Luật các TCTD Quy chế 284 đưa ra con số giới hạn 15% vốn tự có của các TCTD, qui định như vậy vì trong một thời gian dài thực hiện theo Pháp lệnh ngân hàng và các TCTD mức giới hạn này là 10%, khi được luật hoá đã nâng giới hạn này lên mức 15% - mức giới hạn vẫn đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, vừa mở rộng năng lực cung ứng tín dụng cho các TCTD, lại phù hợp với thực tế là nguồn vốn tự có của các TCTD ở Việt Nam hiện nay còn thấp. Nhìn chung giới hạn này được các TCTD chấp hành nghiêm túc vì nó đảm bảo cho sự an toàn trong kinh doanh của chính các TCTD. NHNN Việt Nam đã ra qui định về cho vay hợp vốn để các TCTD phối hợp cho vay hợp vốn đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn hơn 15% vốn tự có của một TCTD, vừa san sẻ rủi ro giữa các TCTD, vừa có một cơ chế thích hợp đầu tư cho những dự án lớn, phù hợp với nhu cầu phát triển nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay và trên thực tế nhiều khoản vay đã được các TCTD thực hiện theo hình thức này. 3. Kết quả của hoạt động tín dụng ngân hàng. - Đánh giá chung về cơ chế tín dụng ngân hàng hiện nay hầu hết các tổ chức và cá nhân đều cho rằng cơ chế tín dụng ngân hàng là rõ ràng và thuận tiện cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Tuy còn có một số vướng mắc nhưng xu hướng phát triển của nó là luôn được cải tiến khẩn trương, chỉnh sửa kịp thời cho phù hợp với hoạt động trong thực tiễn, đem lại môi trường tín dụng thông thoáng hơn cho cả TCTD lẫn khách hàng. Qua điều tra của VCCI, 55% ý kiến doanh nghiệp cho rằng cơ chế tín dụng ngân hàng đã thuận lợi hơn nhiều, ngân hàng đứng thứ 4/9 cơ quan Nhà nước về mức thuận tiện cho doanh nghiệp. Thông qua tín dụng ngân hàng vốn cho phát triển kinh tế được gia tăng, kinh tế được phát triển toàn diện, theo hướng CNH, HĐH mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Tuy nhiên, cũng phải lưu ý rằng mở rộng tín dụng không có nghĩa là làm một cách ào ạt bỏ qua một số qui định để rồi đem lại những hậu quả chưa tốt không đáng có và không lường trước được cho ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. - Ước tính đến hết tháng 12/2000, dư nợ cho vay tăng 21% và vốn huy động tăng 25% so với 31/12/1999. Nếu so sánh với mức tăng của các chỉ tiêu tương tự trong 3 năm gần đây có thể thấy, năm 1999: dư nợ tín dụng tăng 19,2%, vốn huy động tăng 34,0%; năm 1998: dư nợ tăng 16,4%, vốn huy động tăng 34%; năm 1997: dư nợ tăng 22% vốn huy động tăng 25,7%. Như vậy nhìn lại cả năm 2000 có thể thấy tín dụng tăng trưởng cả về qui mô và tốc độ, trong khi đó nợ quá hạn được kiềm chế. Đến hết năm 2000, tỷ lệ nợ quá hạn của toàn bộ hệ thống ngân hàng giảm gần 2% so với năm 1999, còn 11,7% so với tổng dư nợ. Hoạt động của các NHTM chủ yếu là hoạt động tín dụng mang tính cạnh tranh rõ rệt hơn, hướng tới nâng cao năng lực kinh doanh, nâng cao trình độ công nghệ, hoạt động tín dụng thận trọng, hướng tới an toàn và hiệu quả; có nhiệm vụ cơ bản là thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia, kinh doanh có lãi, thu nhập và tích luỹ ngày càng tăng. - Ước tính 6 tháng đầu năm 2001, các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng trong toàn ngành đều đạt thấp so với mức dự kiến của cả năm và còn ở mức khiêm tốn so với cùng kỳ năm 2000. Theo báo cáo của Ngân hàng Công thương Việt Nam, tổng số vốn huy động ước đến hết tháng 6/2001 đạt 49.500 tỷ đồng, chỉ tăng 5,5% so với đầu năm; trong đó vốn huy động nội tệ chỉ tăng có 3,5%; tổng dư nợ cho vay ước đạt 39.900 tỷ đồng, tăng 14%. Đối với hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, ước tính cũng đến thời điểm tương tự huy động vốn đạt 33.000 tỷ đồng, tăng 9%; dư nợ đạt 40.000 tỷ đồng, tăng 10%. Trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, có 82 đơn vị trong tổng số 100 đơn vị thành viên có tốc độ tăng trưởng khá, còn lại hầu như không tăng. Hệ thống ngân hàng phục vụ người nghèo trong 6 tháng đã huy động thêm được 400 tỷ đồng và cho vay thêm được 350 tỷ đồng… - Tóm lại, trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng ngân hàng đều có sự tăng trưởng, ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng cung cấp vốn, một yếu tố đầu vào thiết yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, là chỗ dựa tin cậy và là người bạn đồng hành của các khách hàng. Tuy nhiên trong 6 tháng đầu năm 2001, kết quả hoạt động tín dụng có mức tăng trưởng chậm so với dự kiến. Thêm vào đó bản thân sự tăng trưởng trước đó cũng chưa phản ánh được những vướng mắc trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Vấn đề đặt ra là cần phải xác định những vướng mắc và có biện pháp tháo gỡ. 4. Thuận lợi và một số thách thức trong hoạt động tín dụng ngân hàng - biện pháp khắc phục. 4.1. Thuận lợi. - Ngành ngân hàng Việt Nam chuyển nhanh từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung với hệ thống ngân hàng một cấp sang cơ chế thị trường với hệ thống ngân hàng hai cấp - theo đó một hệ thống các TCTD mới đã hình thành với sự có mặt của bốn hình thức sở hữu ngân hàng cùng hoạt động và phát triển (quốc doanh, cổ phần (gồm cả ngân hàng hợp tác), liên doanh và 100% vốn nước ngoài) tạo thành một mạng lưới đủ rộng, thực hiện ngày càng có hiệu quả các dịch vụ tín dụng, thanh toán và đầu tư trong toàn bộ nền kinh tế. - Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng được hoàn thiện, đầy đủ, rõ ràng chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế hơn. NHNN đã chỉnh sửa, bổ sung, ban hành mới một loạt quyết định, thông tư phù hợp với cơ chế hiện nay; những vướng mắc sơ hở, chồng chéo của cơ chế cũ đã được tháo gỡ, bãi bỏ làm cho hoạt động tín dụng được thuận lợi hơn, tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức tín dụng. - Với cơ chế điều hành theo lãi suất cơ bản từ đầu tháng 8/2000 của NHNN đã thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động cạnh tranh về lãi suất, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng giữa các NHTM. Những NHTM lớn, địa bàn hoạt động chủ yếu ở đô thị, thuận lợi về huy động vốn, nhất là thu hút tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán, có lợi thế rõ rệt. Bởi thế mạnh đó cũng đi kèm với thu hút các khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp Nhà nước, Tổng Công ty 90-91, các dự án lớn. Khách hàng có quyền lựa chọn ngân hàng để giao dịch. Trước thì doanh nghiệp cầu cạnh ngân hàng. Nay không ít Giám đốc, Tổng Giám đốc ngân hàng đến gõ cửa doanh nghiệp, đến từng công ty, Tổng Công ty mời vay vốn. - Môi trường vĩ mô cho hoạt động tín dụng ngân hàng dần dần đi vào ổn định, rõ ràng và an toàn hơn; thể hiện các đối tượng khách hàng sau: + Các doanh nghiệp Nhà nước được sắp xếp lại. Một số doanh nghiệp đã được cổ phần hoá; nhiều doanh nghiệp đã khẳng định được hiệu quả của mình, nhất là các Tổng Công ty 90-91. - Luật Doanh nghiệp mới ban hành có hiệu lực thi hành từ 1/1/2000 theo số liệu của Bộ Kế hoạch và đầu tư, tính đến hết tháng 11/2000, trong cả nước đã có trên 12.000 doanh nghiệp được thành lập mới, với tổng số vốn đăng ký trên 10.000 tỷ đồng. Trong đó, hình thức Công ty TNHH chiếm 49%, doanh nghiệp tư nhân 45%, Công ty cổ phần chiếm 4,5%, số còn lại là doanh nghiệp Nhà nước. Phần lớn các doanh nghiệp mới thành lập tập trung ở các trung tâm lớn như thành phố Hồ Chí Minh: 4.431 doanh nghiệp, Hà Nội: 1.845 doanh nghiệp. Do đó, tư cách pháp lý mới, số vốn tự có thực sự, ….của doanh nghiệp được khẳng định. + Các hộ gia đình ở nông thôn đang định hình rõ nét: hộ làm ngành nghề, hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ, hộ có trang trại, hộ nuôi trồng thuỷ sản, … ngành chức năng đã ban hành tiêu chí cụ thể xếp loại trang trại, từ đó có các qui chế cụ thể về hoạt động tín dụng thực hiện đối với họ. - Tín dụng ngân hàng luôn gắn liền với môi trường của nền kinh tế với các lĩnh vực kinh tế. Năm 2000 nền kinh tế nước ta tăng trưởng khá, tiêu biểu là hoạt động xuất nhập khẩu, có nguyên nhân quan trọng từ các giải pháp tiền tệ- tín dụng; đồng thời đó cũng là tiền đề cho tăng trưởng tín dụng an toàn. Đặc biệt tăng trưởng cao về kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng rau quả, thuỷ sản, hạt điều, cao su…. Riêng mặt hàng thuỷ sản đạt mức kỷ lục: 1,45 tỷ USD. Đây là một thuận lợi cho vốn tín dụng của các NHTM đầu tư trong các khâu sản xuất, thu mua, chế biến, xuất khẩu…. các ngành trước đây có sản phẩm bị tồn đọng, khó tiêu thụ, giá bán thấp, hoạt động thua lỗ, nợ đọng vốn ngân hàng với khối lượng lớn, phải giãn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ,…. như: xi măng lò đứng, mía đường, gạch tuy nen, cao su… thì nay giá bán đã được cải thiện, tình hình tiêu thụ khả quan. Tiền vốn vay và lãi treo đã thu hồi được. Đó là một điều kiện tạo ra sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng ngân hàng trong năm 2000. 4.2. Một số thách thức. - Việc điều hành theo lãi suất cơ bản bên cạnh những mặt thuận lợi của nó đã xuất hiện mặt hạn chế: cuộc cạnh tranh về lãi suất tiếp tục đẩy các NHTM cổ phần qui mô nhỏ càng đến chỗ khó khăn hơn. Trong khi một số NHTM quốc doanh cho các khách hàng lớn, có tín nhiệm vay với lãi suất chỉ có 0,62% - 0,65%/tháng thậm chí có lúc dưới 0,60%/tháng thì lãi suất huy động vốn của một số NHTM cổ phần kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng lên tới 0,60% - 0,62%/tháng (số liệu năm 2000). Đồng thời mức độ chênh lệch lãi suất cho vay giữa đối tượng này chỉ bằng 50% lãi suất cho vay của đối tượng khác. Nếu các Tổng Công ty lớn của Nhà nước chỉ phải vay với lãi suất 0,62% - 0,65%/tháng tại các NHTM quốc doanh thì hộ nông dân là thành viên phải vay vốn của quĩ tín dụng nhân dân với lãi suất 1,2% - 1,25%/tháng (số liệu năm 2000). Đây chính là những hộ gia đình có khó khăn chưa có điều kiện vay vốn của NHTM quốc doanh, họ phải chịu thiệt thòi trước cơ chế lãi suất mới. Trước đây khoảng cách chênh lệch này chỉ khoảng 30%-35%. - Tình hình tăng trưởng chậm vốn huy động cần phải có biện pháp để khắc phục. Riêng trong thời gian 6 tháng đầu năm 2001, vấn đề này đã được đánh giá có nguyên nhân trực tiếp là mức lãi suất cơ bản do NHNN công bố từ đầu năm đến hết tháng 8/2001 đã giảm 3 lần, từ 0,75%/tháng xuống 0,65%/tháng, do đó lãi suất cho vay của các TCTD cũng giảm xuống từ 0,05 - 0,1%/tháng mỗi kỳ hạn đối với nội tệ; lãi suất tiền gửi ngoại tệ (USD) cũng giảm thấp. Tỷ giá biến động tăng ở mức cao hơn tạo tâm lý găm giữ ngoại tệ. Bộ Tài chính vẫn duy trì hình thức bán lẻ trái phiếu kho bạc Nhà nước với lãi suất cao hơn lãi suất huy động của các TCTD, nên đã tạo sự dịch chuyển vốn từ TCTD sang trái phiếu kho bạc. Bên cạnh đó, trong những tháng đầu năm, thị trường bất động sản sôi động, giá đất ở, nhà ở tăng cao, nhu cầu xây dựng mới phát triển; người Việt Nam đi du lịch nước ngoài và đi học tập tự túc ở nước ngoài tăng; thị trường tiêu dùng xe gắn máy, nhất là xe Trung Quốc mở rộng;…. Tình hình đó tác động rất lớn đến nguồn tiền gửi vào hệ thống ngân hàng. - Tình hình vốn tín dụng tăng chậm trong 6 tháng đầu năm 2001 cũng có nhiều nguyên nhân. Lúa gạo, cà phê và một số mặt hàng nông sản khác tiêu thụ chậm, làm đọng một khoản vốn vay ngân hàng khá lớn và ảnh hưởng đến nhu cầu vay mới. Một số vướng mắc trong thực hiện qui định về bảo đảm tiền vay; qui định về thế chấp; cho vay nông nghiệp, nông thôn. Mạng lưới cho vay của ngân hàng phục vụ người nghèo cho một số vùng sâu, vùng xa chưa được phủ kín; thủ tục vay vốn chưa thực sự đơn giản. Các chương trình kinh tế lớn, chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế như: nuôi tôm, xi măng, xuất khẩu gạo trả chậm. … Nhà nước chưa có qui hoạch và dự báo rõ ràng, chắc chắn, để tạo điều kiện cho các TCTD an tâm đầu tư vốn. - Tính rủi ro đối với hoạt động tín dụng có xu hướng tăng lên. Các TCTD phải tự chịu trách nhiệm về những rủi ro trong cho vay. Đặc biệt có thể gia tăng rủi ro về đạo đức, do chính cán bộ tín dụng trong việc thực hiện các thể lệ chế độ gây ra. Số lượng cán bộ tín dụng hầu như không tăng, điều kiện giao thông ở nông thôn không được cải thiện, đã làm tăng áp lực quá tải của cán bộ tín dụng, nhất là hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Đến lượt nó lại làm tăng lên tính rủi ro. Đồng thời trách nhiệm và khối lượng công việc của cán bộ tín dụng gia tăng, nhưng cơ chế tiền lương chậm được cải thiện, cũng làm tăng lên tính rủi ro của lĩnh vực tín dụng. - Chất lượng hoạt động của các NHTM nhìn chung còn thấp, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao. 4.3. Giải pháp khắc phục đối với những thách thức nói trên. - Từng TCTD, mỗi chi nhánh và đơn vị cơ sở cần có những đánh giá, phân tích chi tiết và dự báo cụ thể về diễn biến môi trường tín dụng của riêng TCTD mình, riêng địa bàn và lĩnh vực chủ yếu của mình. Trên cơ sở đó có biện pháp thích hợp cho mở rộng tín dụng an toàn trong thời gian tới, cũng như chủ động đối phó với tình huống xảy ra. Có lẽ bài học luôn luôn đúng đó là cần phải đa dạng khách hàng, phân tán rủi ro, không nên quá tập trung vào một số đối tượng khách hàng, một số ngành nghề. - Các TCTD cần thường xuyên nghiên cứu thị trường, tâm lý khách hàng để có chính sách sản phẩm và lãi suất phù hợp, đổi mới và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, từng bước thực hiện chính sách khách hàng, công tác tiếp thị từ đó khai thác được nguồn vốn từ nội lực nền kinh tế, nhất là nguồn vốn nhỏ lẻ trong dân song rất ổn định. - NHNN nên sớm sơ kết sau một thời gian điều hành theo lãi suất cơ bản, nên xem xét điều chỉnh biên độ cho vay, không nên để quá rộng, không lợi cho người vay vốn, nhất là ở địa bàn ít có môi trường cạnh tranh. - Khẩn trương mở rộng mạng lưới hoạt động của ngân hàng phục vụ người nghèo, NHNo & PTNT, thành lập các chi nhánh, điểm giao dịch, tổ vay vốn, … để xoá những xã trắng về tín dụng, đảm bảo 100% số xã, bản, làng trong toàn quốc các hộ nghèo được vay vốn; trọng điểm là khu vực Tây Nguyên, Lai Châu, Tây Nam Bộ,…. Nếu chưa thành lập được chi nhánh thì thành lập tổ cho vay. - Các TCTD và đơn vị cơ sở chấn chỉnh lại công tác quản trị điều hành cơ chế tài chính, cơ chế khoán và tiền lương. Rà soát lại thủ tục hồ sơ vay vốn, tiếp thu và chỉnh sửa những góp ý của dư luận về thái độ và phong cách phục vụ của cán bộ ngân hàng, nhất là những người trực tiếp tiếp xúc với dân. Thủ tục cho vay hộ nghèo cần đảm bảo đơn giản hơn và phù hợp với thực tế. Đơn xin vay có thể in sẵn và đọc cho người vay nghe. Nghiên cứu giao cho Ban xoá đói giảm nghèo của các xã xác nhận, chuyển cho ngân hàng phục vụ người nghèo giải ngân, không cần qua Ban đại diện HĐQT cấp huyện . Mức vốn và thời hạn vay cần nghiên cứu để có giải pháp xử lý để phù hợp với nhu cầu của khách hàng. - Tăng số lượng cán bộ của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam cho trực tiếp hoạt động tín dụng. Cần thiết phải tăng thêm biên chế. Nêu cao vai trò thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngân hàng này trước yêu cầu đáp ứng vốn cho phát triển nông nghiệp và nông thôn. - Mở rộng và đa dạng hoá các loại hình tín dụng nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu vốn của nền kinh tế trên cơ sở đảm bảo an toàn, hiệu quả. Đổi mới hoạt động của các TCTD theo hướng giảm thiểu các thủ tục cho vay, tạo điều kiện cho người có nhu cầu vay vốn và có khả năng sử dụng vốn có hiệu quả, trả được nợ được tiếp cận vốn tín dụng thuận lợi, dễ dàng; tích cực tìm kiếm khách hàng, cùng với doanh nghiệp nghiên cứu, tìm kiếm, lựa chọn và quản lý dự án đầu tư, xây dựng và thực hiện có hiệu quả chương trình tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Từ đó nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức an toàn cho phép, tích cực xử lý các khoản nợ tồn đọng, nhất là việc khai thác, xử lý các tài sản thế chấp để giải phóng vốn đưa vào hoạt động. - Các TCTD cần thường xuyên chỉ đạo và thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, nhận thức đúng và thấm nhuần nguyên tắc: mở rộng kinh doanh luôn gắn liền với nâng cao chất lượng và hiệu quả, chống rủi ro đảm bảo an toàn vốn và tài sản. Từ đó, khắc phục sửa chữa kịp thời những sai sót, ngăn chặn sai sót mới phát sinh. - Cơ chế về cung cấp và truyền thông tín dụng cùng các văn bản pháp lý cho hoạt động này đã thực hiện được một thời gian, cần được sơ kết, chỉnh sửa những điều bất hợp lý hoặc không còn thích hợp. Trong khi thực hiện, cần phát huy vai trò đầu mối thu thập và cung cấp thông tin của chi nhánh NHNN trên địa bàn, vừa sát các TCTD và chi nhánh TCTD, lại sát các đối tượng khách hàng. Chương ba - Tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn Những năm qua, cùng với sự chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế từ bao cấp sang hạch toán kinh doanh, kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước nói chung và NHNo & PTNT Việt Nam nói riêng cũng thay đổi và phát triển. Riêng đầu tư vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp và nông thôn đã chuyển từ đầu tư qua tổ chức trung gian là hợp tác xã sang đầu tư trực tiếp cho từng hộ gia đình sản xuất kinh doanh. Sự chuyển đổi của cơ chế tín dụng này đã có tác dụng giảm bớt tầng nấc trung gian, đưa vốn tới người sản xuất nhanh nhạy hơn, giảm phiền hà, tạo thế chủ động cho người sản xuất, góp phần đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế. Cũng chính từ sự chuyển đổi này không những đáp ứng vốn cho nền kinh tế nhanh nhạy hơn mà bản thân ngân hàng cũng mở rộng tín dụng có hiệu quả hơn, nâng cao uy tín của ngành trên thương trường và đảm bảo thu nhập cho người lao động. 1. Hoạt động tín dụng ngân hàng trong khu vực nông nghiệp và nông thôn. 1.1. Một số văn bản quan trọng thúc đẩy tiến trình hoạt động tín dụng ngân hàng trong khu vực nông nghiệp và nông thôn. 1.1.1. Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn. a. Nội dung cơ bản. Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg đã thể chế 5 vấn đề lớn về chính sách tín dụng cho khu vực này. Một là, phân loại cho vay vốn phát triển nông nghiệp và nông thôn thành ba loại chính: tín dụng thông thường, tín dụng ưu đãi một phần lãi suất, và tín dụng thực hiện chính sách. Hai là, mục đích mở rộng tín dụng được thể hiện sự nhất quán trong chính sách của Chính phủ với đối tượng cho vay là mọi nhu cầu vay vốn hợp pháp cần cho sản phẩm nông nghiệp và nông thôn đều là đối tượng có thể cho vay và cho vay theo loại cho vay thông thường. Ba là, điều kiện vay vốn được nới lỏng cho tuyệt đại đa số người vay là các hộ gia đình sản xuất nông - lâm - ngư - diêm nghiệp vay đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản; các HTX và doanh nghiệp Nhà nước được Chính phủ giao làm đầu mối xuất khẩu gạo, nhập khẩu phân bón. Bốn là, Nhà nước có chính sách xử lý rủi ro bất khả kháng do: lũ lụt, hạn hán, bão, dịch bệnh cho người vay và cho ngân hàng. Năm là, giao cho NHNo & PTNT Việt Nam là ngân hàng quốc doanh thực hiện chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn. b. ý nghĩa. Quyết định 67/1999/QĐ - TTg xét riêng về mặt kinh tế, đây là khâu đột phá mở rộng thị trường tín dụng đối với mặt trận nông nghiệp và nông thôn; khai thông dòng vốn ngân hàng, giúp hàng chục triệu hộ nông dân giảm bớt thất nghiệp do thiếu vốn sản xuất. Về chính trị xã hội, có thể nói Quyết định 67 đã và đang tạo điều kiện trực tiếp góp phần thực hiện yêu cầu xoá đói giảm nghèo đúng địa chỉ. Bởi suy cho cùng, mục tiêu, đối tượng xoá đói, giảm nghèo vẫn phải bắt đầu và kết thúc từ địa bàn nông thôn, nông nghiệp. Quyết định 67 giúp cho hoạt động NHNo & PTNT góp sức tạo môi trường xây dựng qui chế dân chủ cơ sở; củng cố một bước quan hệ kinh tế - xã hội mới trong nông nghiệp và nông thôn. Xét riêng ý nghĩa Quyết định 67 gắn với tính thương mại của tín dụng ngân hàng nông nghiệp, ít nhất cũng đã nổi rõ 2 vấn đề cơ bản: Một là, sự khơi thông dòng vốn ứ đọng phi lý ở ngân hàng; kịp tiếp sức cho hàng chục triệu hộ nông dân có dịp được vay hàng chục triệu đồng mở mang sản xuất. Nếu không có quyết định này, ngân hàng không có phép gì "chuyền máu"vào cơ thể kinh tế nông nghiệp. Hai là, Chính phủ đã quan tâm, nhìn nhận đúng yêu cầu phải xử lý rủi ro cho cả người vay và người cho vay thường bất khả kháng do tính khắc nghiệt của sản xuất nông nghiệp. Từ 2 vấn đề mấu chốt này của Quyết định 67, chỉ sau hơn một năm, khối lượng tín dụng nông nghiệp đã tăng trưởng hơn bao giờ hết; tỷ l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35164.doc
Tài liệu liên quan