Đề tài Hoạt động tín dụng - Tín dụng ngân hàng ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Lời nói đầu. 1

 

Chương I: KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.

1. Cơ sở lý luận về tớn dụng 3

1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của tín dụng. 3

1.2. Sự cần thiết, chức năng và vai trũ của tớn dụng 5

1.3. Cỏc hỡnh thức tớn dụng 7

2. Những vấn đề lý luận về tín dụng Ngân hàng.-------------------------------- 10

2.1. Khỏi niệm và bản chất tớn dụng Ngõn hàng 10

2.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng 11

2.3. Chức năng của tín dụng Ngân hàng 11

2.4. Vai trũ của tớn dụng Ngõn hàng 12

2.5. Cỏc nguyờn tắc của tớn dụng Ngõn hàng 12

 

Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN

 HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 14

1. Huy động vốn của các NHTM trong thời gian qua 16

2. Cho vay vốn của cỏc NHTM Việt Nam 19

2.1. Đầu tư tín dụng và nợ quá hạn.----------------------------- 19

2.2. Vấn đề tiếp cận thị trường của các Ngân hàng thương mại 19

2.3. Vấn đề trích lập qũy dự phũng rủi ro 20

2.4. Một số nguyên tắc, điều kiện cho vay chưa phù hợp với thực tế thị trường 20

2.5. Tớn dụng Ngõn hàng với một số khỏch hàng chủ yếu 20

3. Nhiều tổ chức tớn dụng cựng cho một khỏch hàng vay vốn và tỡnh trạng lừa đảo trong lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng 22

3.1. Nhiều tổ chức tớn dụng cựng cho một khỏch hàng vay vốn 22

3.2. Lừa đảo trong lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng 22

4. Sự quá tải đối với cán bộ tín dụng.--------------------------------------------- 25

5. Rủi ro tớn dụng.------------------------------------------------------------------- 26

 

Chương III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

 ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

 VIỆT NAM HIỆN NAY.------------------------------------------------- 28

 

Kết luận.-------------------------------------------------------------------------------- 36

 

Tài liệu tham khảo.-------------------------------------------------------------------- 37

 

 

doc52 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3722 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động tín dụng - Tín dụng ngân hàng ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể vay dễ dàng hơn. 2.5.3. Thế chấp tài sản: Ngõn hàng muốn khoản cho vay của mỡnh cú thể đảm bảo và lợi tức, lói suất được thu hồi một cỏch đầy đủ, đảm bảo tớn dụng bằng cỏch đưa ra thế chấp tài sản. Đõy là một điều kiện ràng buộc cỏc doanh nghiệp, khỏch hàng phải thực hiện dự ỏn sao cho cú hiệu quả. Ngõn hàng chỉ cho vay với một tỷ lệ nhất định /giỏ trị tài sản thế chấp. Tỷ lệ này tuỳ thuộc vào uy tớn của khỏch hàng và tài sản thế chấp như thế nào. Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY. Trong thời gian qua, gắn với sự đổi mớivà thành tựu phỏt triển kinh tế, xó hội của đất nước, sự đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam cũng đạt được những bước tiến mới. Trước đõy là hệ thống ngõn hàng một cấp với hỡnh thức cấp phỏt tớn dụng, nay đó chuyển sang hệ thống ngõn hàng hai cấp là quản lý Nhà nước và kinh doanh đầu tư tớn dụng theo đỳng nghĩa của nú đỏp ứng được nhu cầu lớn về vốn phỏt triển của nền kinh tế, đúng gúp đỏng kể cho ngõn sỏch Nhà nước. Sau 10 năm qua, hệ thống NHTM đó khụng ngừng được củng cố và phỏt triển gúp phần đẩy lựi lạm phỏt phi mó, ổn định giỏ cả đồng tiền, ổn định kinh tế vĩ mụ làm nũng cốt trong huy động vốn, phục vụ cú hiệu quả nhu cầu kinh tế, xó hội, xoỏ đúi giảm nghốo, cảI thiện đời sống nhõn dõn. Trong bối cảnh đầy khú khăn và thử thỏch của cơ chế thị trường, rồi nền kinh tế nước ta cũn ở trỡnh độ thấp, đang chuyển đổi, phải vừa làm, vừa học; cộng với những năm gần đõy thiờn tai dồn dập và phải chống đỡ với tỏc động mạnh của cuộc khủng hoảng tài chớnh, kinh tế khu vực. Song NHTM Việt Nam vẫn giữ được vai trũ quan trọng của mỡnh là một tổ chức trung gian tài chớnh. Đi đụi với quỏ trỡnh củng cố mạng lưới và cơ cấu lại lành mạnh hoỏ hệ thống, NHTM cũn thực hiện rất nhiốu biện phỏp khỏc như thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi, quy định giới hạn cho vay đối với một khỏch hàng của tổ chức tớn dụng, cỏc tỷ lệ an toàn trong hoạt động tớn dụng của ngõn hàng. Kết quả: Về diễn biến tớn dụng nền kinh tế, tớnh đến 31/12/1999, tớn dụng cho nền kinh tế tăng19,2% (cao hơn mức tăng 16,4% của năm trước) đưa tỷ lệ tớn dụng so với GDP đạt 22,9% (cao hơn tỷ lệ 21,6% của năm trước). Trong suốt 11 thỏng đầu năm 1999, tớn dụng phỏt triển ở mức thấp do cỏc doanh nghiệp gặp nhiều khú khăn về thị trường tiờu thụ, về chất lượng sản phẩm,... để mở rộng đầu tư, bản thõn cỏc ngõn hàng cũng thận trọng hơn khi cho vay. Tuy nhiờn đến thỏng 12, tớn dụng đó tăng nhanh do cỏc tổ chức tớn dụng cho vay khắc phục những khú khăn, thiệt hại do thiờn tai lũ lụt liờn tiếp xảy ra, đặc biệt là khắc phục hậu quả lũ lụt nặng nề diễn ra vào cuối năm tại cỏc tỉnh miền trung. Vào thời điểm 31/9/1999, tổng phương diện thanh toỏn trong nền kinh tế tăng 11,2%; huy động vốn tăng 19,3%; dư nợ tớn dụng tăng8,5% so với cuối năm trước. Đến 31/10/1999 thỡ tăng trưởng dư nợ tớn dụng đạt xấp xỉ 10%. Tớn dụng ngõn hàng cú sự đúng gúp to lớn quan trọng trong việc tài trợ, đầu tư cho phỏt triển mạnh ngành nụng nghiệp, một ngành kinh tế then chốt của một nước nụng nghiệp như Việt Nam. Thể hiện ở quỏ trỡnh thực hiện Chỉ thị 202/CT, Nghị định 14/CT, Quyết định 67/1999/QĐ-TTg đó tăng dần mức vay khụng phải thế chấp tàI sản từ 500.000 đồng lờn 5.000.000 đồng và đến nay là 10.000.000 đồng. Vỡ vậy kết quả kinh doanh vững chắc từ lỗ tiến đến cú lói, vào những năm sau lói suất cao hơn nhiều so với năm trước, nợ quỏ hạn thấp. Tỏm thỏng dầu năm 2000, tốc độ tăng trưởng đạt 21%, dự kiến cả năm đạt 26%, việc tăng trưởng sản xuất hàng năm tăng từ 3,9% đến 4,5%/ năm... Nền kinh tế nước ta từ chỗ sản xuất thiếu lương thực tiờu dựng đến đủ ăn, đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu đứng thứ 2, thứ 3 trờn thế giới. Do quy chế cho vay khụng cần thế chấp đối với doanh nghiệp Nhà nước, hầu như thị trường tớn dụng dồn vào doanh nghiệp Nhà nước vỡ cỏc khu vực kinh tế cũn lại khụng đủ cỏc điều kiện hợp lý cụ thể là tài sản bảo đảm cho vay để tiếp cận thị trường tớn dụng này, tuy nhiờn cỏc doanh nghiệp Nhà nước lại hoạt động kộm hiệu quả do đú tớn dụng nụng nghiệp sẽ mở rộng cơ hội lựa chọn đầu tư của cỏc NHTM và cỏc tổ chức tớn dụng khỏc... Cú thể núi đõy là lực lượng cơ bản tạo ra tăng trưởng dư nợ tớn dụng trong nền kinh tế. Việt Nam trong nhiều năm gần đõy, mỗi khi cú những diễn biến khụng bỡnh thường của tỡnh hỡnh kinh tế vĩ mụ: GDP tăng trưởng chậm, lạm phỏt thấp hoặc chỉ số CPI õm, lỳa gạo hay cà phờ khú tiờu thụ, thiờn tai xảy ra trờn diện rộng... thỡ trong số cỏc giải phỏp quan trọng được bàn đến đú là tớn dụng ngõn hàng. Từ đầu năm 2000 đến nay, đứng trước tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế xó hội hiện tại cũng như dự bỏo ngắn hạn thỡ hoạt động ngõn hàng lạI thu hỳt được sự quan tõm khụng nhỏ. Qua những thụng tin mới nhất ta sẽ đi vào phõn tớch thực trạng của hoạt động ngõn hàng nước ta hiện nay, đú là: Về nguồn vốn đó cú sự tăng trưởng khỏ (Thỏi Bỡnh đạt 1519 tỷ đồng, tăng 22,5% so với cuối năm 2000; Nam Định đạt 1517 tỷ đồng, tăng 15%; Ninh Bỡnh đạt 677 tỷ đồng, tăng 12,3%). Trong điều kiện trung lói suất tiền gửi và lói suất huy động vốn trong những thỏng đầu năm 2001 nhiều lần giảm; cơ chế điều hành lói suất và điều chỉnh vốn nội bộ trong mỗi hệ thống tổ chức tớn dụng, tỡnh hỡnh cạnh tranh ngày càng sụi động hơn nờn hầu như ớt cú sự chờnh lệch lói suất giữa cỏc tổ chức tớn dụng, khi tốc độ tăng trưởng vốn nhanh phản ỏnh hai khớa cạnh sau: - Tõm lý tiết kiệm, để dành của ngưũi dõn vẫn cũn lớn - Cơ cấu kinh tế chưa chuyển đổi mạnh, thị trường nụng thụn chưa phỏt triển , hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, cũn nhiều rủi ro, người cú vốn khụng dỏm mạnh dạn đầu tư. Tuy nhiờn, nhỡn trung tớn dụng nước ta hiện nay vẫn cũn tăng trưởng chậm, ngược với tỡnh hỡnh diễn biến tăng trưởng nguồn vốn huy động. Cụ thể đến hết thỏng 6/2001, dư nợ cho vay ở một số tỉnh trong nước tăng trưởng rất chậm so với cuối năm 2000 như ThỏI Bỡnh dư nợ 1340 tỷ đồng (tăng 8,9%), Nam Định dư nợ 1315 tỷ (tăng 3%), Ninh Bỡnh dư nợ 984 tỷ (tăng 19,1%). Nguyờn nhõn gõy ra sự tăng trưởng chậm của tớn dụng cú thể khỏi quỏt như sau: Cỏc hộ nụng dõn, hộ kinh doanh, hộ làm cỏc ngành nghề tiểu thủ cụng nghiệp, cỏc loại hỡnh doanh nghiệp thiếu cỏc dự ỏn khả thi để ngõn hàng đầu tư vốn. Sau khi cú quyết định 67/ TTg và một số cơ chế tớn dụng đó thỏo gỡ thụng thoỏng dư nợ cho vay, nhất là cho vay nụng nghiệp và nụng thụn tăng trưởng nhanh, nay cú dấu hiệu bóo hoà, khú mở rộng như trước được. Nếu cứ cố đẩy tớn dụng ra, nguy cơ rủi ro là điều khú trỏnh khỏi.Cỏc địa phương thiếu cỏc dự ỏn kớch cầu cú đủ điều kiện để ngõn hàng đầu tư vốn. Nhiều chương trỡnh kinh tế được đưa ra nhưng chỉ cú trờn văn bản, cũn chưa cú cỏc phương ỏn, dự ỏn chi tiết, thiếu giải phỏp cụ thể về vốn. Nhiều địa phương chỉ muốn đầu tư xõy dựng cơ sở hạ tầng nụng thụn thụng qua chớnh quyền thụn, xó, tuy nhiờn lại khụng đủ điều kiện đảm bảo tiền vay theo cơ chế hiện hành. Trong khi đú đa số cỏc hợp tỏc xó được chuyển đổi, thành lập mới chưa đủ điều kiện vay vốn, cũng như dự ỏn đầu tư mới của cỏc doanh nghiệp cú rất ớt. Việc sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước tiến hành chậm, cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh được tạo lập mới khụng nhiều. Sau đõy ta sẽ nghiờn cứu thực trạng về một số vấn đề của hoạt động tớn dụng của NHTM Việt Nam hiện nay. 1. Huy động vốn của cỏc ngõn hàng thương mại trong thời gian qua: Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ tạo vốn quan trọng hàng đầu của cỏc NHTM thụng qua cỏc nghiệp vụ chủ yếu như: huy động tiền gửi, nghiệp vụ ngoại bảng của NHTM và cỏc nghiệp vụ trung gian khỏc. Khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, định hướng xó hội chủ nghĩa, NHTM cũn nhiều bỡ ngỡ, hiệu quả kinh doanh nhiều mặt bị hạn chế, kể cả mảng huy dộng vốn. Nhưng cựng với lỗ lực của bản thõn cỏc NHTM, sự ủng hộ từ nhiều phớa tạo mụi trường kinh doanh thuận lợi hơn, cỏc NHTM đó quen dần với cơ chế mới, đó đạt được nhiều thành quả nhất định trong kinh doanh. Đến nay chỉ xột riờng mảng huy đọng vốn của hầu hết cỏc NHTM, cả quy mụ và chất lượng đều được phỏt triển. Theo bỏo cỏo của ngõn hàng Nhà nước qua mấy năm gần đõy, cỏc tổ chức tớn dụng trong nước cũng như chi nhỏnh ngõn hàng nước ngoài, ngõn hàng liờn doanh đều cú tốc độ liờn tục tăng. Năm 1995, cỏc NHTM quốc doanh huy động được 31,7 nghỡn tỷ VND (kể cả ngoại tệ quy đổi) thỡ năm 1999 đó huy động được 115,508 nghỡn tỷ VND (tăng 3,64 lần). Đối với cỏc chi nhỏnh ngõn hàng nước ngoàI và ngõn hàng liờn doanh, năm 1995 huy dộng được 2,085 nghỡn tỷ VND (quy đổi) và đến năm 1999 là 14,413 nghỡn tỷ VND quy đổi (tăng gần 7 lần). Riờng trong năm 2000, quỏn triệt nghiệp vụ ngay từ đầu năm, toàn hệ thống đó tớch cực nắm bắt thị trường, tỡnh hỡnh biến động trong nước và thế giới cú nhiều giải phỏp phự hợp để đẩy mạnh huy động vốn đỏp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Đơn cử như giải phỏp lói suất huy động linh hoạt nội và ngoại tệ của cỏc NHTM, phỏt hành trỏI phiếu ngõn hàng để nõng cao tỷ trọng vốn trung và dài hạn, huy động vốn bằng vàng... Đến cuối năm 2000, số dư tiền gửi tại cỏc tổ chức tớn dụng tăng 30% so với đầu năm, cao hơn nhiều so với mức tăng năm trước và vượt kế hoạch đề ra. So với đầu năm, tớnh sơ bộ đến hết thỏng 6/ 2001, tổng nguồn vốn của cỏc tổ chức tớn dụng trong cả nước tăng khoảng 7%, trong đú nguồn vốn huy động từ dõn cư tăng xấp xỉ 8%. Bảng so sỏnh phõn tớch về huy động vốn 6 thỏng đầu năm 2001 của cỏc tổ chức tớn dụng: Nhúm cỏc TCTD So sỏnh Tỷ trọng trong tổng nguồn vốn của cỏc tổ chức tớn dụng (%) Tăng so với đầu năm 2001 (%) Tỷ trọng trong tổng nguồn vốn của cỏc tổ chức tớn dụng Huy động vốn từ dõn cư Cỏc TCTD Nhà nước 75,7 8 10 Cỏc chi nhỏnh ngõn hàng nước ngoài và ngõn hàng liờn doanh 13 1 1 Cỏc TCTD cổ phần 10 5 9 Cỏc TCTD phi ngõn hàng 0,3 6 7 Cỏc TCTD hợp tỏc 1 10 Riờng trong thỏng 7/ 2001, vốn huy động của cỏc NHTM tăng 0,5% đối với VND, trong khi lói suất huy động vốn VND được tăng0,05-0,1%/ thỏng tuỳ từng NHTM so với thỏng trước; vốn huy động bằng USD tăng 1,2% mặc dự lói suất huy động ngoại tệ tiếp tục giảm. Nhu cầu vay vốn bằng VND 6 thỏng đầu năm 2001 tăng gần 10% và vay bằng ngoại tệ giảm gần 7%. Hỗu hết cỏc doanh nghiệp đều trỏnh vay vốn bằng ngoại tệ mà chuyển sang vay vốn bằng VND. Cỏc ngõn hàng trong nước từ đầu thỏng 8/ 2001 thừa ra tới 708 triệu USD phải chuyển sang gửi ở nước ngoài (tăng 127 triệu USD so với đầu năm 2001) do khụng cho vay ra được. Mặc dự cỏch huy động vốn và cho vay vốn của cỏc tổ chức tớn dụng núi chung và cỏc NHTM núi riờng đều tăng, nhưng mức thấp hơn. Tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của cỏc tổ chức tớn dụng núi chung hiện nay gặp khụng ớt khú khăn. Cỏc NHTM tiếp tục điều chỉnh lói suất huy động vốn VND cũng như ngoại tệ. Bờn cạnh đú ngõn hàng Nhà nước cũng điều chỉnh mức dự trữ bắt buộc, giảm đối với VND và tăng đối với USD, nhằm tạo sự hấp dẫn hơn cho huy động vún bằng VND. Tuy nhiờn, cỏc biện phỏp này vẫn chưa cú tỏc động tớch cực như mong muốn đến việc huy động vốn cũng như cho vay. Nguyờn nhõn là do: + Theo nguyờn tắc kinh doanh, cú đầu ra cho vốn (cú thể trước mắt hoặc dự kiến cho dài hạn) thỡ cỏc tổ chức tớn dụng mới đẩy mạnh được huy động vốn. Nhỡn tổng quỏt, theo đỏnh giỏ chung, mức tăng trưởng tớn dụng ngõn hàng vẫn cũn thấp so với dự kiến do một số nguyờn nhõn chủ yếu sau: Về phớa ngõn hàng, chưa chủ động cựng doanh nghiệp và cỏc hộ sản xuất xõy dựng cỏc dự ỏn sản xuất kinh doanh cú hiệu quả để cho vay. Tỡnh trạng quỏ tải đối với cỏn bộ tớn dụng của một số ngõn hàng (nhất là NHNo & PTNT) chậm được khắc phục. Mạng lưới cho vay chưa vươn tới được một số thụn bản, vựng sõu, vựng xa, ... cho nờn nhõn dõn ở cỏc vựng này chưa tiếp cận được vốn tớn dụng ngõn hàng. Thủ tục vay vốn cuẩ một số ngõn hàng chưa phự hợp với từng đối tượng khỏch hàng vay, nhất là trong hoàn cảnh ở nước ta, người dõn chưa hiểu biết nhiều ngõn hàng và mặt bằng dõn trớ lại khỏc nhau ở nhiều vựng, ở nhiều đối tượng. Về phớa nền kinh tế và cỏc bộ, ngành, địa phương cú liờn quan: Thị trường tiờu thụ nhiều sản phẩm đang đứng trước những khú khăn lớn, số doanh nghiệp cú dự ỏn khả thi ớt, số doanh nghiệp cú nhu cầu vay vốn và đó được Chớnh phủ phờ duyệt lại chậm được giải ngõn do những bất cập trong quy trỡnh đấu thầu; giải phúng mặt bằng, trỡnh độ, thủ tục thực hiện đầu tư cũn quỏ chậm. Một số doanh nghiệp cú nhu cầu vay ngoại tệ nhưng ngại rủi ro về tỷ giỏ nờn ngưng lại chờ đợi chuyển sang nhu cầu vay bằng VND. Cỏc dự ỏn trọng điểm được Chớnh phủ phờ duyệt vay bằng ngoại tệ lại được triển khai rất chậm, nờn khụng giải ngõn được. Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ đang tăng nhanh nhưng phần lớn khụng đủ điều kiện đảm bảo tiền vay; mặt khỏc cũng do thiếu cơ chế bảo lónh cho cỏc loại doanh nghiệp này nờn họ khú tiếp cận được vốn vay ngõn hàng. Cũn nhiều vướng mắc về thế chấp quyền sử dụng đất để vay được vốn ngõn hàng. Giỏ đất do UBND tỉnh, thành phố quy định (giỏ Nhà nước) để tớnh giỏ trị tài sản thế chấp xa so với giỏ thị trường. Đồng thời cỏc trường hợp nộp tiền thuờ đất phổ biến hiện nay dưới 5 năm; đất giao khụng thu tiền sử dụng đất để sản xuất nụng nghiệp, làm muối, nuụi trồng thuỷ sản khụng được thế chấp quyền sử dụng đất nờn số tiền được vay ớt. Chậm ban hành cỏc văn bản hướng dẫn Nghị định 178 của Chớnh phủ từ cỏc bộ, ngành cũng đang gõy khú khăn cho khỏch hàng vay. + Nhỡn từ phớa huy động vốn của cỏc tổ chức tớn dụng, mức tăng trưởng thấp so cựng kỳ do một số nguyờn nhõn cơ bản sau: Thời gian qua, nền kinh tế thế giới tăng trưởng chậm và lói suất trờn thị trường quốc tế giảm mạnh. Mặt bằng lói suất trong nước cũng giảm theo đó cú tỏc động làm giảm lượng vốn huy động vào ngõn hàng. Thị trường bất động sản nhộn nhịp trở lại đó thu hỳt một lượng vốn khỏ vào đõy. Bờn cạnh đú, tỏc động của luật doanh nghiệp mới đó hấp dẫn đỏng kể vốn đầu tư vào cỏc lĩnh vực kinh doanh, hy vọng hưởng thu nhập cao hơn thay vỡ gửi vào ngõn hàng để hưởng lói như trước đõy. Một số kờnh huy động vốn khỏc ngoài ngõn hàng như quỹ tiết kiệm bưu điện, cỏc cụng ty bảo hiểm, thị trường chứng khoỏn, ... cũng đó thu hỳt một lượng vốn đỏng kể từ dõn cư. Về phớa chủ quan từ ngõn hàng, thời kỳ qua cũng cú nhiều giai đoạn vốn huy động bị ứ đọng do khụng thể cho vay ra được trong khi vẫn phải chi trả chi phớ đầu vào, nờn một số đơn vị ngõn hàng cũng phải tớnh toỏn cầm chừng để đảm bảo hợp lý mối quan hệ giữa đầu vào, đầu ra trong kinh doanh. 2. Cho vay vốn của cỏc ngõn hàng thương mại Việt Nam: 2.1. Thực trạng đầu tư tớn dụng và nợ quỏ hạn: Hoạt động tớn dụng ngõn hàng vẫn cũn nhiều yếu kộm, bất cập và chưa đỏp ứng được nhu cầu, thể hiện ở chất lượng hiệu quả đầu tư tớn dụng cũn rất thấp, tỷ lệ nợ quỏ hạn ở mức cao cú thể núi là đang ở mức bỏo động. Ta xem xột tỡnh hỡnh này dựa trờn bỏo cỏo của ngõn hàng thế giới những năm gần đõy. Năm Tổng nợ quỏ hạn vốn tự cú Tổng nợ quỏ hạn vốn tự cú Tổng nợ quỏ hạn vốn tự cú Tổng nợ quỏ hạn vốn tự cú 1991 - - - 7,4 1992 88,1 13,7 6,0 6,8 1993 95,5 11,1 6,6 6,9 1994 85,0 6,0 5,5 6,9 1995 61,9 7,8 4,4 7,1 1996 75,7 9,3 5,5 7,2 1997 62,3 9,5 5,4 7,9 8/ 1998 46,0 10 5,5 11,8 (Nguồn: Bỏo cỏo của Ngõn hàng thế giới 17031-VN) Nếu xột riờng từng loại hỡnh NHTM thỡ mức dư nợ quỏ hạn cao nhất vẫn là cỏc NHTM cổ phần, sau đú là NHTM quốc doanh. Trờn thực tế hiện nay mức nợ quỏ hạn, khú khăn đũi hỏi là rất lớn, con số lờn tới 100.000 đồng, nhiều vụ vay nợ khụng cú khả năng hoàn trả với số tiền lớn tới vài nghỡn tỷ như vụ Epco Minh Phụng, vụ Tamexco. Ngoài ra cũn rất nhiều khoản nợ quỏ hạn khú đũi vỡ lý do khụng xử lý nổi tài sản thế chấp, một phần do giỏ cả thị trường bất động sản xuống thấp bỏn ra khụng đủ thu hồi vốn, phần lớn là vướng cơ chế chớnh sỏch nếu khụng cú chỉ đạocủa Chớnh phủ và sự phối hợp của cỏc ngành thỡ khụng thể giải quyết được. 2.2. Vấn đề tiếp cận thị trường của cỏc ngõn hàng thương mại: Hiện nay hoạt động tớn dụng của hệ thống NHTM ở nước ta nhỡn chung vẫn cũn chưa chủ động tiếp cận thị trườngđể đề ra cỏc biện phỏp thớch ứng với thị trường, đảm bảo hiệu quả và an toàn trong kinh doanh hạn chế rủi ro. Điều này thể hiện trước hết qua việc hầu hết cỏc NHTM chưa cú chiến lược kinh doanh cụ thể, tớnh thụ động cũn cao, ngõn hàng chờ đợi khỏch hàng đến với mỡnh là chớnh mà chưa chủ động đi tỡm khỏch hàng. Nếu cú thỡ nội dung và phương phỏp cũn nghốo nàn, chủ yếu là tớn dụng ứng trước, tớn dụng dựa trờn cỏc cụng cụ tài chớnh như trỏI phiếu, thương phiếu, hợp đồng cú bảo đảm để hạn chế tớn dụng ứng trước chưa được thực hiện. Ngõn hàng chưa nắm chắc được khỏch hàng: về năm lưu tàI chớnh, khả năng kinh doanh của họ, những mong muốn cũng như những khú khăn của họ ... Điều đú đặt ra cho hệ thống NHTM ở nước ta phải cú một chớnh sỏch và một chiến lược tiếp cận thị trường khoa học và cú hiệu quả. Đõy cũng là cơ sở cho sự tồn tại của ngõn hàng, đồng thời là nhõn tố thỳc đẩy phỏt triển nền kinh tế. 2.3. Vấn đề trớch lập quỹ dự phũng rủi ro: Trớch lập quỹ dự phũng rủi ro về phương diện vĩ mụ là cơ chế phũng ngừa bựng phỏt khủng hoảng nợ của cỏc tổ chức tớn dụng; về phương diện vi mụ là nghĩa vụ và quyền lợi của cỏc tổ chức tớn dụng. Đỳng ra cơ chế trớch lập quỹ dự phũng rủi ro phảI ra đời từ khi ra đời phỏp lệnh NH T10/1990, tuy nhiờn vỡ nhiều lý do khỏc nhau nờn mói đến 8/2/1999, Thống đốc ngõn hàng Nhà nước mới ban hành quyết định số 48/1999/QĐ-NHNN quy định về việc phõn loại tài sản “cú”, trớch lập và sử dụng dự phũng để xử lý rủi ro trong hoạt động tớn dụng ngõn hàng. Tuy chậm nhưng nú cũng đó đỏp ứng được đũi hỏi hết sức cấp thiết của thực tiễn hoạt động ngõn hàng hiện nay. Chớnh vỡ vậy, trong thời gian tới, việc thực hiện quyết định 48 cần phảI được đẩy mạnh hơn nữa cả từ phớa ngõn hàng và cỏc cơ quan chức năng khỏc, nhằm giải quyết, thỏo gỡ những vướng mắc trong quỏ trỡnh thực hiện và tiến tới một phương ỏn tối ưu nhất về quy chế này. 2.4. Một số nguyờn tắc, điều kiện cho vay chưa phự hợp với thực tế thị trường: Đú là chưa cú mụi trường phỏp lý đầy đủ cụ thể cho kinh doanh tớn dụng ngõn hàng, điều kiện cho vay hiện nay gần như bắt buộc cú tài sản thế chấp cầm cố đặc biệt đối với cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong khi đú chỳng ta chưa cú luật về sở hữu nờn khụng cú cơ quan nào chịu trỏch nhiệm cấp chứng thư sở hữu tài sản và quản lý quỏ trỡnh chuyển dịch sở hữu tài sản Phỏp luật cho cỏc doanh nghiệp thế chấp quyền sử dụng đất nhưng lại phải cú điều kiện cầm cố tài sản thuộc sở hữu của mỡnh, quy định này khú cú thể ỏp dụng được với doanh nghiệp Nhà nước. Bờn cạnh đú phỏp luật về giải quyết tranh chấp tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dõn sự, phỏt mại tài tài sản, bỏn đấu giỏ cũn chưa rừ ràng, cụ thể gõy khú khăn cho ngõn hàng trong việc giải quyết tài sản thế chấp cầm cố. 2.5. Tớn dụng ngõn hàng với một số khỏch hàng chủ yếu: (đặc biệt là cỏc doanh nghiệp cũn gặp nhiều khú khăn vướng mắc) + Tớn dụng ngõn hàng với doanh nghiệp: Hiện nay tỡnh trạng nhiều ngõn hàng cựng cho vay một doanh nghiệp là khụng đảm bảo an toàn, mặc dự cú trung tõm TD CIC, cỏc ngõn hàng đó nối mạng những khi cho vay doanh nghiệp vẫn khụng nắm bắt được thụng tin kịp thời, chớnh xỏc. Thực tế cho thấy cỏc NHTM khụng thể hoàn toàn kiểm soỏt được việc sử dụng vốn vay của cỏc doanh nghiệp. Thứ nhất, cho vay cỏc doanh nghiệp Nhà nước khụng phải thế chấp tài sản, do đú cú doanh nghiệp “ chạy hết ngõn hàng này đến ngõn hàng khỏc, ngõn hàng nào cú lói suất hạ chỳt ớt thỡ họ vay nhiều hơn. Quan hệ tớn dụng giữa cỏc ngõn hàng là hỗn loạn vỡ mỗi ngõn hàng cú chớnh sỏch thu hỳt khỏch hàng khỏc nhau, ngõn hàng nào cũng phải tranh thủ doanh nghiệp đến mức tối đa. Tuy nhiờn việc sử dụng 1 bộ chứng từ để đi vay nhiều ngõn hàng rất dễ dẫn đến tỡnh trạng lừa đảo làm thất thoỏt vốn tớn dụng. Thứ hai, việc thu hồi vốn cho những khoản cho vay trước đõy về đầu tư đổi mới dõy truyền cụng nghệ đối với cỏc doanh nghiệp gặp nhiều khú khăn do việc làm ăn kộm hiệu quả của cỏc doanh nghiệp này. Thứ ba, việc gặp khú khăn đối với cỏc doanh nghiệp tư nhõn, cụng ty TNHH về thế chấp tài sản để vay vốn ngõn hàng. Thực tế thỡ cỏc doanh nghiệp này thường năng động trong kinh doanh nờn trả nợ tương đối sũng phẳng, tuy nhiờn cú một vài doanh nghiệp tư nhõn đó lừa đảo chiếm đoạt tài sản Nhà nước trong đú đỏng chỳ ý là vụ ỏn Epco Minh Phụng, vụ Tamexco và gần đõy là cụng ty TNHH Thanh Hà (Hải Phũng). Thứ tư, cỏc thủ tục rườm rà, cỏc lệ phớ khụng hợp lý khi vay đó gõy cản trở cho hoạt động tớn dụng ngõn hàng, với doanh nghiệp chẳng hạn khi khỏch hàng đi vay phải chịu một khoản lệ phớ cụng chứng 0,2% trờn mỗi khoản vay là quỏ cao. + Tớn dụng với nụng dõn nghốo trong việc phỏt triển nụng nghiệp, nụng thụn: Đối tượng cho vay là người nghốo nờn khả năng bảo đảm vốn vay rất thấp, chỉ mang tớnh hỡnh thức, kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh của họ lại hạn chế, quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh lại bị ảnh hưởng nhiều của thiờn tai, khớ hậu, phong tục tập quỏn, việc tổ chức sản xuất kinh doanh của người nghốo chủ yếu mang tớnh chất kinh tế gia đỡnh cỏ thể, tự cấp, tự tỳc, sản phẩm chưa trở thành hàng hoỏ, do đú tỷ suất lợi nhuận thấp ... Tất cả điều đú làm cho chất lượng tớn dụng người nghốo thấp, vốn quay vũng chậm, luụn tiềm ẩn một tỷ lệ rủi ro tớn dụng cao, khả năng mở rộng quy mụ tớn dụng của NHTM bị hạn chế, mặc dự nhu cầu vay vốn của người nghốo trong thời gian qua là rất cao. Bờn cạnh đú cú thể nhận thấy mụ hỡnh tổ chức của cỏc ngõn hàng người nghốo hiện nay chỉ phự hợp với giai đoạn đầu thành lập. Nhưng sẽ khụng phự hợp, khụng đỏp ứng được trong thời gian tới. Về cơ chế chớnh sỏch cũng bộc lộ nhiều bất cập: mức vốn cho vay chưa phự hợp, khụng đảm bảo đủ để chăn nuụi, trồng trọt, thời hạn vay chưa hợp lý, thời hạn vay tối đa phự hợp với từng loại vật nuụi cõy trồng vẫn đang là những vấn đề vướng mắc cần giải quyết. Sự khỏc nhau về lói suất trờn cựng một địa phương với cỏc khoản vốn cú cựng tớnh chất từ nguồn NSNN cho vay hỗ trợ người nghốo đó tạo ra sự khụng bỡnh đẳng về quyền lợi cũng như cỏc yếu tố tõm lý thắc mắc giữa cỏc người nghốo vay vốn ... Trờn đõy chỳng ta đó nghiờn cứu những thực trạng của hoạt động tớn dụng NHTM cũng như những nguyờn nhõn của nú. Thành tựu cũn ớt mà khú khăn hạn chế thỡ nhiều giải quyết nú khụng phải ngày một ngày hai mà cần phải cú một chiến lược đỳng đắn mang tớnh khoa học phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế của hoạt động tớn dụng ngõn hàng hiện nay nhằm phỏt huy hơn nữa vai trũ và hiệu quả của nú. 3. Nhiều tổ chức tớn dụng cựng cho một khỏch hàng vay vốn và tỡnh trạng lừa đảo trong lĩnh vực hoạt động tớn dụng của Ngõn hàng: 3.1. Nhiều tổ chức tớn dụng cựng cho một khỏch hàng vay vốn: Theo bỏo cỏo của Trung tõm thụng tin tớn dụng Ngõn hàng Nhà nước (CIC), hiện nay việc nhiều tổ chức tớn dụng cựng cho một khỏch hàng vay vốn là hiện tượng khỏ phổ biến. Cú những khỏch hàng cú quan hệ tớn dụng với 9 tổ chức tớn dụng. Số khỏch hàng cú quan hệ tớn dụng với từ 5 tổ chức tớn dụng trở lờn cú tới vàI chục. Cỏc khỏch hàng vay vốn nhiều tổ chức tớn dụng thường là cỏc doanh nghiệp lớn như cỏc tổng cụng ty 90, 91; cỏc doanh nghiệp Nhà nước cú hoạt động lớn, khi vay vốn khụng cần phảI thế chấp, cầm cố tàI sản. Nhưng cũng cú khỏch hàng là hợp tỏc xó vay vốn tạI 5 tổ chức tớn dụng. Cỏc thụng tin mà CIC nắm được mới chỉ phản ỏnh được một phần hiện trạng. Thức tế cũn khụng ớt trường hợp nhiều tổ chức tớn dụng cựng cho vay một khỏch hàng mà CIC chưa nắm được thụng tin do nhiều nguyờn nhõn khỏc nhau mà một số tổ chức tớn dụng chưa cung cấp, hoặc cung cấp chưa đầy đủ, chưa kịp thời thụng tin cho CIC. Như vậy, ngoàI những trường hợp cỏc tổ chức tớn dụng cho vay hợp vốn “Quy chế đồng tàI trợ của cỏc tổ chức tớn dụng”; hiện tượng nhiều tổ chức tớn dụng cựng cho vay một khỏch hàng khỏ phổ biến như núi trờn cần phảI được lưu tõm xem xột. Vỡ lợi ớch trước mắt, hiện nay cỏc tổ chức tớn dụng khú cú thể tự giỏc cựng hợp tỏc để cú chung một hướng hành động nhằm giảm bớt khả năng rủi ro khi cựng cho một khỏch hàng vay vốn. Thiết nghĩ, đó đến lỳc Ngõn hàng Nhà nước cần cú biện phỏp quản lý trước hiện trạng này. 3.2. Lừa đảo trong lĩnh vực hoạt động tớn dụng của Ngõn hàng: Trong lĩnh vực kinh doanh của Ngõn hàng trong tỡnh hỡnh hiện nay là một vấn đề đỏng bàn. Nền kinh tế thị trường của chỳng ta đó cú những tỏc động làm nảy sinh những vấn đề rủi ro trong kinh doanh của Ngõn hàng, rủi ro của Ngõn hàng đó được thự tế chứng minh trong thời gian dàI vừa qua và được nhiều nhà khoa học bàn đến như: Rủi ro tớn dụng, rủi ro lói suất, rủi ro tỷ giỏ, rủi ro thanh khoản,.. . và một “rủi ro” dỏng sợ đối với Ngõn hàng là bị lừa đảo. Khi Ngõn hàng bị lừa đảo dẫn đến một hậu quả khú lường đú là tài sản Nhà nước bị mất, Ngõn hàng mất khả năng thanh toỏn; Ngõn hàng bị phỏ sản ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế, xó hội của một cộng đồng. Tội phậm lừa đảo trong thời kỳ bao cấp chủ yếu lừa đảo tài sản riờng của cụng dõn và một số nhỏ lừa đảo tài sản Nhà nước, nhưng khi nền kinh tế thị trường ra đời và phất triển thỡ tội lừa đảo bắt đầu xõm nhập vào ngành Ngõn hàng ngày một nghiờm trọng hơn, tài sản của Nhà nước bị thất thoỏt nhiều hơn với một mức độ đỏng lo ngại. Chỉ tớnh từ năm 1993 - 1997 đó xảy ra 724 vụ lừa đảo cỏc Ngõn hàng, cú vụ lờn tới hàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0895.doc
Tài liệu liên quan