Đề tài Hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động tiếp cận với các chính sách, và dịch vụ công tác xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi

1. Lý do chọn đề tài. 1

2. Nội dung.4

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.4

2.1.1. Các khái niệm. 4

2.1.1.1. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.4

2.1.1.2. Trẻ em khuyết tật.4

2.1.1.3. Khái niệm khuyết tật vận động.4

2.1.1.4. Đặc điểm tâm lý. 4

2.1.1.5. Các nhu cầu của trẻ khuyết tật. 6

2.1.1.6. Hoạt động trợ giúp.6

2.1.1.7. Công tác xã hội. 6

2.1.2. Tổng quan địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 6

2.1.2.1. Vị trí địa lý.6

2.1.2.2. Điều kiện tự nhiên. 7

2.1.2.3. Dân cư.8

2.2. HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC TRỢ GIÚP TRẺ EM

KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TIẾP CẬN VỚI CÁC CHÍNH SÁCH VÀ DỊCH VỤ

TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI. 9

2.2.1. Thực trạng trẻ em khuyết tật vận động tại tỉnh Quảng Ngãi.9

2.2.2. Thực trạng các hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động tiếp cận với

các chính sách, dịch vụ công tác xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi.12

2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em khuyết

tật vận động.16

2.2.3.1. Yếu tố đặc điểm bản thân trẻ em khuyết tật và nhận thức của gia đình,

cộng đồng. 16

2.2.3.2. Yếu tố về cơ chế chính sách.17

2.2.3.3. Yếu tố thuộc về cán bộ nhân viên công tác xã hội. 17

2.2.3.4. Yếu tố về cơ sở vật chất.18

2.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỂU QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ

HỘI TRONG VIỆC TRỢ GIÚP TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TIẾP CẬN

VỚI CÁC CHÍNH SÁCH, DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI.18

3. Kết luận và khuyến nghị.20

3.1. Kết luận. 20

3.2. Khuyến nghị.21

pdf25 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 471 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động tiếp cận với các chính sách, và dịch vụ công tác xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n, ngại giao tiếp với mọi người. Trong quá trình tương tác với người khác trong gia đình, cộng đồng họ thường có cảm xúc buồn, thất vọng và hay tự ái. Nếu sống trong những gia đình khó khăn thường NKT có cảm giác bị bỏ rơi - Biểu hiện qua nhận thức SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 5 Trẻ em khuyết tật vận động cho rằng mình mình bị người khác coi thường, thiếu tôn trọng, không thừa nhận họ, nhận thức bị bóp méo, xuyên tạc, không phản ánh hiện thực khách quan. Người khuyết tật vận động thấy mình là nạn nhân của các dịch vụ không thể tiếp cận được, của sự phân biệt hơn là làm chủ bản thân và ít khi quyết định được vận mệnh của mình. Người khuyết tật vận động có mặc cảm không nhận thức được nhu cầu đích thực của mình là gì, không biết mình thực sự là ai, nhìn mình và người khác có chiều hướng tiêu cực. Mọi tình huống trong xã hội, họ bị cản trở về đi lại nên cảm thấy mình thua thiệt, bất hạnh và cô đơn - Biểu hiện qua cảm xúc Tình cảm luôn cảm thấy mình thua thiệt và bất hạnh, luôn cảm giác mình là gánh nặng của gia đình và xã hội, có những dự đoán bi quan và luôn sống trong sợ hãi. Khi có những khó khăn trong việc đi lại, tiếp cận giao thông hay công trình công cộng đều có tư tưởng đổ lỗi hoặc đi từ cảm xúc oán trách này đến oán trách khác - Biểu hiện qua hành vi Không phát huy khả năng của bản thân, có thể dẫn đến hủy hoại bản thân, ngại giao tiếp, chỉ thích ngồi, ngại đi lại, sợ đám đông, trong mối quan hệ xã hội thấy rõ sự thua kém. Khi ở trong hoàn cảnh khó khăn, các em thường có những phản ứng như: Thường ở trong tâm trạng lo lắng, sợ hãi Hay nhớ lại những sự kiện bạo lực, những hình ảnh xấu Thường tự ti, mặc cảm và né tránh giao tiếp khiến trẻ khó tạo lập mối quan hệ xã hội Dễ có giá trị, suy nghĩ, hay nhận định sai lệch Dễ có những hành vi chống đối như ăn cắp, lừa dối... và cho đó là cách thức để tồn tại. Thường hay cáu giận, bực tức Khó khăn trong hoà nhập với môi trường xung quanh SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 6 Dễ có xung đột với bố mẹ, anh chị em, ông bà... trong gia đình Hay có cảm giác cô đơn, bị mọi người xa lánh Dễ có nghi ngờ những người xung quanh Tinh thần bị suy sụp do mất mát, tổn thương trẻ phải trải qua. Chính vì vậy tham vấn và giúp cho trẻ và gia đình trẻ trong hoàn cảnh khó khăn lại càng trở nên cần thiết với nhóm trẻ có nguy cơ cao. 2.1.1.5. Các nhu cầu của trẻ khuyết tật • Trẻ khuyết tật có những nhu cầu đặc biệt , chúng ta cần nắm bắt được những nhu cầu của trẻ khuyết tật . Những nhu cầu của trẻ khuyết tật như sau : • Trẻ khuyết tật có nhu cầu được chăm sóc , nuôi dưỡng một cách đặc biệt để có thể tồn tại và phát triển . • Trẻ khuyết tật có nhu cầu được an toàn về thể chất lẫn tư tưởng . • Trẻ khuyết tật cần có nhu cầu được yêu thương và được hòa nhập vào cộng đồng . • Có nhu cầu được vui chơi với trẻ cùng lứa , được hòa nhập với cộng đồng . 2.1.1.6. Hoạt động trợ giúp Hoạt động trợ giúp là sự đảm bảo và giúp đỡ của Nhà nước, sự hỗ trợ của nhân dân và cộng đồng về thu nhập và các điều kiện sinh sống bằng các hình thức và biện pháp khác nhau đối với các đối tượng bị lâm vào cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo đói, thiệt thòi, yếu thế, không đủ khả năng tự lo được cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình 2.1.1.7. Công tác xã hội CTXH là một khoa học, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, nhóm, cộng đồng yếu thế nâng cao năng lực, tăng cường các chức năng xã hội nhằm ứng phó với những vấn đề xã hội tiêu cực xảy ra từ đó hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. 2.1.2. Tổng quan địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 2.1.2.1. Vị trí địa lý Tỉnh Quảng Ngãi nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ, lãnh thổ của tỉnh trải dài theo hướng Bắc – Nam trong khoảng 100km với chiều ngang theo hướng SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 7 Đông – Tây hơn 60km, có tọa độ địa lý trải dài từ 14°32′B đến 15°25′B, từ 108°06′Đ đến 109°04′Đ, tựa vào dãy núi Trường Sơn. Phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam trên ranh giới các huyện Bình Sơn, Trà Bồng và Tây Trà; phía nam giáp tỉnh Bình Định trên ranh giới các huyện Đức Phổ, Ba Tơ; phía tây, tây bắc giáp tỉnh Quảng Nam và tỉnh Kon Tum trên ranh giới các huyện Tây Trà, Trà Bồng, Sơn Tây và Ba Tơ; phía tây nam giáp tỉnh Gia Lai trên ranh giới huyện Ba Tơ; phía đông giáp biển Đông, có đường bờ biển dài gần 130km với 5 cửa biển chính là Sa Cần, Sa Kỳ, cửa Đại, Mỹ Á và Sa Huỳnh. Quảng Ngãi có vị trí địa lý tương đối quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội. Lãnh thổ tỉnh Quảng Ngãi nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có những biến đổi sâu sắc về mặt kinh tế với sự ra đời của khu công nghiệp Dung Quất.Với vị trí này, Quảng Ngãi có thể dễ dàng liên hệ với các tỉnh phía Bắc và phía Nam thông qua quốc lộ 1A hay tuyến đường sắt xuyên Việt. Với đường bờ biển dài 130 km, Quảng Ngãi có nhiều thuận lợi trong việc thiết lập các mối liên hệ với các tỉnh trong nước và quốc tế. Như vậy, vị trí địa lý đã tạo cho Quảng Ngãi những thế mạnh nhất định về kinh tế- xã hội trong cơ chế thị trường và xu thế hội nhập. 2.1.2.2. Điều kiện tự nhiên Tỉnh Quảng Ngãi có diện tích tự nhiên 5.131,5 km2, bằng 1,7% diện tích tự nhiên cả nước. Quảng Ngãi là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. hnh + Quảng Ngãi là tỉnh thuộc duyên hải Trung Trung Bộ với đặc điểm chung là núi lấn sát biển, địa hình có tính chuyển tiếp từ địa hình đồng bằng ven biển ở phía đông đến địa hình miền núi cao ở phía tây. Miền núi chiếm khoảng 3/4 diện tích tự nhiên toàn tỉnh, đồng bằng nhỏ hẹp chiếm 1/4 diện tích tự nhiên. Nơi đây có địa hình tương đối phức tạp, có xu hướng thấp dần từ tây sang đông với các dạng địa hình đồi núi, đồng bằng ven biển, phía tây của tỉnh là sườn Đông của dãy Trường Sơn, tiếp đến là địa hình núi thấp và đồi xen kẽ đồng bằng, có nơi núi chạy sát biển. Cấu tạo địa hình Quảng Ngãi gồm các thành tạo đá biến chất, đá magma xâm nhập, phun trào và các thành tạo trầm tích có tuổi từ tiền Cambri đến Đệ tứ. Giống như các tỉnh miền Trung khác, địa hình Quảng Ngãi nhìn chung có SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 8 dạng đẳng thước và được chia thành 4 vùng rõ rệt: vùng rừng núi, vùng trung du, vùng đồng bằng và vùng bãi cát ven biển. hí h Khí hậu ở Quảng Ngãi là khí hậu nhiệt đới và gió mùa, nên nhiệt độ cao và ít biến động. Chế độ ánh sáng, mưa ẩm phong phú, nhiệt độ trung bình 25-26,9 °C. Khí hậu nơi đây phân hóa thành 2 mùa rõ rệt, gồm có mùa mưa và mùa nắng. Đất đai trong địa bàn tỉnh được chia làm 9 nhóm đất chính với 25 đơn vị đất và 68 đơn vị đất phụ. Các nhóm đất chính là cồn cát, đất cát ven biển, đất mặn, đất phù sa, đất giây, đất xám, đất đỏ vàng, đất đen, đất nứt nẻ, đất xói mòn trơ trọi đá. Trong đó, nhóm đất xám có vị trí quan trọng với hơn 74,65% diện tích đất tự nhiên, thích hợp với cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, dược liệu, chăn nuôi gia súc và nhóm đất phù sa thuộc hạ lưu các sông chiếm 19,3% diện tích đất tự nhiên, thích hợp với trồng lúa, cây công nghiệp ngắn ngày, rau đậu Đất Quảng Ngãi có thành phần cơ giới nhẹ, hơi chặt, thích hợp với trồng mía và các cây công nghiệp ngắn theo ngày. Do địa hình chi phối nên hướng gió không phản ảnh đúng cơ chế của hoàn lưu. Tuy nhiên, hướng gió hình thành vẫn biến đổi theo mùa rõ rệt. Nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc Bán Cầu, Quảng Ngãi có nền nhiệt độ cao và ít biến động trong năm. Mùa lạnh các tháng có nhiệt độ trung bình ổn định dưới 20oC, mùa nóng có nhiệt độ trung bình ổn định trên 25oC. 2.1.2.3. Dân cư SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 9 Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số tỉnh Quảng Ngãi là 1.231.697 người, mật độ dân số đạt 237 người/km², trong đó dân sống tại thành thị là 201.019 người, chiếm 16,3% dân số toàn tỉnh, dân số sống tại nông thôn là 1.030.678 người, chiếm 83,7%. Dân số nam là 611.914 người, trong khi đó nữ là 619.783 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 0,12 ‰ Tỷ lệ đô thị hóa ở Quảng Ngãi tính đến năm 2018 là 20,37%. Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, toàn tỉnh Quảng Ngãi có 29 dân tộc cùng người nước ngoài sinh sống, trong đó dân tộc Việt chiếm đông nhất với 1.055.154 người, thứ hai là người Hrê với 115.268 người, thứ ba là người Co với 28.110 người, người Xơ Đăng có 17.713 người, cùng với các dân tộc ít người khác như Hoa, Mường, Tày, Thái. Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, toàn tỉnh Quảng Ngãi có 10 tôn giáo khác nhau chiếm 42.604 người, trong đó nhiều nhất là Phật giáo với 22.284 người, Đạo Tin Lành có 11.032 người, Công giáo có 6.376 người, Đạo Cao Đài có 6.000 người, còn lại các tôn giáo khác như Hồi giáo, Phật giáo Hòa Hảo mỡi đạo có ba người, Bà la môn và Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam mỗi đạo có hai người, ít nhất là Bửu sơn kỳ hương và Bahá'í mỗi đạo có một người. 2.2. HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC TRỢ GIÚP TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TIẾP CẬN VỚI CÁC CHÍNH SÁCH VÀ DỊCH VỤ TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI 2.2.1. Thực trạng trẻ em khuyết tật vận động tại tỉnh Quảng Ngãi Theo thống kê của tỉnh Quảng Ngãi, hiện nay, trên địa bàn tỉnh có trên 6.700 trẻ em bị khuyết tật, chiếm gần 9% dân số toàn tỉnh. Trong đó đối tượng là nam giới chiếm 63% và 37% đối tượng là nữ giới. Đa số trẻ khuyết em khuyết tật đều chịu đa khuyết tật nhưng trong đó số người khuyết tật vận động 1.455 người, trẻ em khuyết tật là 580 trẻ chiếm 0,14% dân số. Khoảng 50 % trẻ em khuyết tật vận động sống trong cộng đồng và khoảng 90 % trẻ em sống trong những trung tâm bảo trợ và bị khuyết tật nặng . Có 6,5 % trẻ em khuyết tật vận động trong trung tâm bảo trợ bị chính gia đình mình bỏ rơi , 2,6 % là trẻ em mồ côi và khoảng 9,1 % không có chút liên lạc nào với gia đình . Đa số trẻ khuyết tật vận động sống với gia đình ( 95,85 % ) và có người chăm sóc . Một nửa số hộ gia đình có trẻ khuyết SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 10 tật vận động gặp khó khăn lớn về tài chính , nên không thể cung cấp những điều kiện đầy đủ cho trẻ được phục hồi chức năng và học hành. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tiến hành cuộc Tổng điều tra dân số và Nhà ở năm 2019 cho thấy , tỷ lệ người khuyết tật vận động ở độ tuổi từ 5 trở lên chiếm 7,8 % dân số tương đương với 6,7 triệu người với khoảng 1,2 triệu trẻ em khuyết tật vận động, chiếm khoảng 19,7 % số người khuyết tật trên phạm vi cả nước . Trong đó , 20 % trẻ khuyết tật vận động ; 19 % trẻ khuyết tật ngôn ngữ , 12,43 % trẻ khiếm thính ; 1 2 % trẻ khiếm thị ; 12,6 % đa tật ; và 7 % khuyết khác. - Bảng tỷ lệ dạng tật ở trẻ em là: (Theo Nghiên cứ củ Sở Lo động , Thương binh và Xã hội tỉnh Qảng Ngãi năm 2019) Theo báo cáo của tỉnh Quảng Ngãi hiện nay tỷ lệ trẻ em bị khuyết tật, thừa dính ngón, chân, ngón tay chiếm 31%, bẩm sinh khèo chân, tay chiếm tỷ lệ 27%, tiếp đến trẻ em bị bàn chân chữ X, chữ O chiếm 17%, tỷ lệ trẻ em trật khớp háng bẩm sinh 10% và TEKTVĐ do bệnh tật là 15%. STT Các dạng tật (Độ tuổi tính từ 0 đến 17 tuổi) Tỷ lệ % 1 Khuyết tật vận động 22,4 2 Khuyết tật ngôn ngữ 21,4 3 Khuyết tật về vấn đề hành vi 16.2 4 Khiếm thị 14,6 5 Khiểm thính 9,7 6 Thiểu năng trí tuệ 3,6 SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 11 Biểu đồ: Số liệu về dạng khuyết tật vận động Chú thích: Theo kết quả khảo sát năm 2019 của Ủy ban về các vấn đề xã hội cho thấy những nguyên nhân khiến trẻ em khuyết tật vận động tại tỉnh Quảng Ngãi có nhiều biến đổi như do bẩm sinh , bệnh tật , suy dinh dưỡng , các yếu tố di truyền , các bệnh truyền nhiễm , ô nhiễm môi trường , tai nạn giao thông , lao động và sinh hoạt , hậu quả của chiến tranh trẻ em khuyết tật do di chứng chất độc da cam từ ông bà những người trực tiếp bị nhiễm chất độc da cam trong chiến tranh chống Mỹ , trẻ em khuyết tật do bỏm mìn còn sót lại của chiến tranh, biến đổi khí hậu và các nguyên nhân khác . Các nguyên nhân này phản ảnh tố chất con người , cũng như sự chăm sóc ban đầu cho trẻ và chất lượng dịnh vụ y tế còn khá hạn chế trong việc kiểm soát bệnh tật dẫn đến tỷ lệ khuyết tật bẩm sinh cao . Nguyên nhân tử hậu quả chiến tranh cũng khá cao , không chỉ thế hệ hiện nay mà cả thế hệ mai sau , đặc biệt là nạn nhân của chất độc da cam đi ô xin do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam . Trong những năm tới do tai nạn giao thông , tai nạn lao động Thừa dính ngón, chân, ngón tay Bẩm sinh khèo chân, tay Bị bàn chân chữ X, chữ O Trật khớp háng bẩm sinh Trẻ em khuyết tật vận động do bệnh tật SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 12 tăng ; ô nhiễm môi trường cũng nghiêm trọng sẽ là các nguyên nhân làm tăng số lượng và tỷ lệ người khuyết tật . Nguyên nhân do bẩm sinh , bệnh tật và chiến tranh trước đây chiếm tru thể sẽ giảm , nguyên nhân do tai nạn giao thông , tai nạn lao động , ảnh hướng ô nhiễm môi trường có xu hướng tăng do sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp hóa , hiện đại hóa và đô thị hóa 2.2.2. Thực trạng các hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động tiếp cận với các chính sách, dịch vụ công tác xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi Trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta có rất nhiều các vấn đề, hoàn cảnh sự kiện khiến con người lâm vào trạng thái khủng hoảng và nếu không biết cách xử lý sẽ dẫn đến nhiều hậu quả to lớn không thể lường trước được. Đối với trẻ em bị khuyết tật vận động luôn được tỉnh Quảng Ngãi chăm lo sức khỏe. Chăm sóc sức khỏe người khuyết tật cần tập trung vào trẻ em , vì phát hiện sớm , phòng ngừa tốt sẽ có biện pháp xử lý kịp thời và điều trị phù hợp , hạn chế các hậu quả do khuyết tật gây ra . Nhờ vậy , hoạt động này đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể . Theo báo cáo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội , đến nay , các địa phương đã thực hiện khá tốt công tác phẫu thuật chỉnh hình , hỗ trợ phục hồi chức năng cho hàng trăm ngàn trẻ em khuyết tật , cung cấp tương đối đầy đủ các phương tiện trợ giúp như : xe lăn , xe đẩy , chân tay giả ; hoạt động ưu tiên , tu đãi trong khám chữa bệnh cho trẻ em khuyết tật vận động nhằm chuẩn đoán đúng và điều trị chăm sóc kịp thời cũng đạt được hiệu quả khá cao . Bên cạnh đó , mạng lưới trạm y tế xã đã phát triển ở hầu hết các xã huyện trên tỉnh. Theo số liệu thống kê có khoảng 98,6 % xã , phường có trạm y tế xã , trong đó 67,7 % xã có bác sỹ ; và gần 85 % thôn bản có cán bộ y tế cộng đồng , đảm bảo đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh tối thiểu cho người dân và trẻ khuyết tật vận động . Dù đạt được nhiều thành tựu đáng kể song vấn để chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết ở tỉnh Quảng Ngãi vẫn đang gặp phải nhiều khó khăn . Trước hết trẻ khuyết tật vận động gặp khó khăn trong tiếp cận với các dịch vụ y tế , đặc biệt trẻ khuyết tật vận động ở vùng sâu , vùng xa , nơi điều kiện đi lại không thuận tiện . Hơn nữa phần lớn hộ gia đình có trẻ khuyết tật có hoàn cảnh kinh tế khó khăn , nên việc cho trẻ tiếp cận với dịch vụ y tế , nhất là dịch vụ y tế chất lượng cao vượt quá khả năng tài chính của họ . Trong khi đó , việc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế còn nhiều bất cập , một số danh SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 13 mục kỹ thuật phục hồi chức năng đang được thực hiện tại các cơ sở y tế chưa được quỹ bảo hiểm y tế chi trả , phần lớn các dụng cụ trợ giúp cho trẻ khuyết tật vận động chưa được bảo hiểm y tế thanh toán . Không chỉ vậy , nhận thức của nhiều gia đình về nhu cầu chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng đối với trẻ khuyết tật vận động vẫn còn rất hạn chế Nhiều gia đình không nhận thấy cần phải chăm sóc nhiều hơn cho trẻ , hoặc không biết chăm sóc sức khỏe cho trẻ như vậy ở đâu , hoặc không có khả năng tiếp cận với các dịch vụ đó ngay cả khi dịch vụ đó có tổn tại ẫn biết là con người không ai cưỡng lại được số ,hay bị bệnh mắc phải rồi giờ lại biết thêm một bệnh khác nữa tiếp tục hành hạ bản thân thì ngay cả những người cực kỳ can đảm và vững vàng cũng sẽ rất dễ lâm vào trạng thái khủng hoảng. Hiện nay, đối với hoạt động tham vấn với trẻ khuyết tật vận động và gia đình các em chủ yếu tập trung ở một số nội dung như: Trao đổi/trò chuyện nhằm chia sẻ giải tỏa căng thẳng; Tham vấn về những khó khăn, vướng mắc trong cuộc sống như bị kỳ thị, phân biệt đối xử; Tham vấn về vấn đề tình cảm giữa các thành viên trong gia đình và các vấn đề tình cảm trong cuộc sống. Tham vấn theo hình thức đánh giá khả năng và cung cấp thông tin cho trẻ và gia đình họ về những vấn đề mà họ quan tâm Những hình thức này đang hỗ trợ rất tích cực và hiệu quả cho các đối tượng, đặc biệt là những trường hợp gặp bế tắc trong cuộc sống, đã kết nối họ được với các nguồn lực cần thiết để cải thiện môi trường sống của mình. Đối với hoạt động tham vấn về các nội dung cung cấp thông tin thì phần lớn những nội dung này tập trung vào việc cung cấp thông tin liên quan đến phương pháp chăm sóc, kết nối nguồn lực và tìm kiếm các cơ sở học văn hóa và giới thiệu việc làm phù hợp. Chị NKL, mẹ của trẻ khuyết tật cho biết “Hiện ny trong cộc sống chúng tôi gặp nhiề khó khăn lắm. Ngoài việc con củ tôi hy b trê chọc và khó hò nhp th bản thân chúng tôi cũng mốn giúp chá có được những nơi để chá vi vẻ hơn và hò đồng được với mọi người hơn. Chúng tôi mốn cho chá đi học và tương li có thể tm được những nghề nghiệp nhất đnh. Nhưng khó để tm được những nơi như vy. Việc được cng cấp thông tin về vấn đề này là điề chúng tôi rất mongmỏi” Các đối tượng hướng tới tham vấn ở đây bao gồm cả trẻ khuyết tật vận động và các thành viên trong gia đình họ. Địa điểm tham vấn có thể tại cơ quan, nhà của đối tượng hoặc đôi khi ở ngay những chỗ trẻ tập phục hồi chức SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 14 năng hoặc ở quán nước. Trên thực tế với sự tâm huyết và cam kết với nghề thì đội ngũ cán bộ luôn sẵn sàng hỗ trợ trẻ và gia đình trẻ thông qua hoạt động tham vấn nên sẵn sàng có thể thực hiện hoạt động này ở bất cứ đâu. Như vậy, có thể thấy đối với việc áp dụng kiến thức của tham vấn trong việc hỗ trợ đối tượng là trẻ khuyết tật vận động và gia đình trẻ thì hầu hết đội ngũ cán bộ đã có sự áp dụng. Tuy nhiên việc áp dụng này không được liên tục do xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản như vẫn còn thiếu cán bộ có chuyên môn được đào tạo đúng chuyên ngành, có kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp; Thiếu một quy trình tham vấn hợp lý để trợ giúp cho trẻ em khuyết tật, tỉnh cũng chưa có nhiều phòng tham vấn riêng biệt để hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật. Nhằm khắc phục những vấn đề trên, tỉnh cũng đã luôn tạo điều kiện để các cán bộ có thể được tham gia vào các lớp tập huấn đào tạo nâng cao năng lực. Tuy nhiên do số lượng cán bộ ít và số đối tượng nhiều nên cũng khá khó khăn để có thể cử cán bộ đi học. Theo báo cáo của Sở lao động - Thương binh và Xã hội , đến năm 2019 , các địa phương đã thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng cho trẻ em khuyết tật nghèo và hộ có từ hai người khuyết tật trở lên , nuôi dưỡng tập trung người khuyết tật tại các cơ sở bảo trợ xã hội , trong đó có trẻ em khuyết tật vận động .Chính sách trợ cấp xã hội đã góp phần quan trọng trong việc ổn định đời sống vật chất và tinh thần của trẻ khuyết tật vận động. Nhờ có chính sách này , đời sống của trẻ em khuyết tật vận động được ổn định đáng kể , hơn nữa , việc thành lập các cơ sở bảo trợ xã hội với các hoạt động đầy ý nghĩa , đã góp phần tích cực trong công tác hỗ trợ , bảo vệ và chăm sóc trẻ em khuyết tật vận động trên phạm vi của tỉnh . Mặc dù nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ nhằm giúp cho trẻ em khuyết tật vận động bảo đảm cuộc sống của mình . Nhưng trên thực tế , vẫn còn nhiều hạn chế khi trẻ em khuyết tật vận động tiếp cận với quyền hưởng bảo trợ xã hội , cụ thể : Về việc xác định đối tượng thuộc diện hưởng chính sách trợ cấp còn nhiều bất cập . Theo đó , không phải mọi trẻ em khuyết tật đều được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng , mà chỉ có trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng và trẻ khuyết tật nặng mới là đối tượng thụ hưởng quyền này . Do đó dẫn đến tình trạng nhiều trẻ em khuyết tật nhẹ dù gặp khó khăn cũng không được hưởng trợ cấp , trong khi bản thân trẻ vẫn chưa có thu nhập ổn định để nuôi sống chính mình , chưa kể đến gia đình , SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 15 hoặc cơ sở nuôi hoặc nhận nuôi trẻ khuyết tật cũng gặp khó khăn nếu phải nuôi một , hoặc hai trẻ khuyết tật nhẹ cùng một lúc . Điều này vô tình khiến nhiều trẻ khuyết tật vận động nhận thấy mình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ quan tâm tử phía Nhà nước , cho dù trẻ khuyết tật nhẹ . Trong những năm qua , việc triển khai đảm bảo thực hiện quyền được tham gia vào các hoạt động văn hóa , thể thao , giải trí của trẻ khuyết tật vận động đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể . Trước hết phải kể đến việc Nhà nước đã hỗ trợ kinh phí cho tổ chức các buổi liên hoan văn nghệ quần chúng các cấp , tạo diễn đàn cho trẻ khuyết tật vận động được thể hiện năng khiếu , vui chơi , giải trí .Tỉnh Quảng Ngãi đã đưa ra các hoạt động vô cùng ý nghĩa , nhằm tạo sân chơi bổ ích cho trẻ em khuyết tật vận động, giúp cho trẻ được thể hiện khả năng của mình . Phong trào thể dục thể thao cho trẻ khuyết tật vận động đã phát triển mạnh mẽ ở các địa phương thu hút được đông đảo trẻ em khuyết tật vận động tham gia với nhiều hoạt động sôi nổi , lý thủ trên phạm vi của tỉnh , trẻ khuyết tật vận động đã được tạo điều kiện vui chơi , giao lưu văn hóa văn nghệ , tham gia những trò chơi kỹ năng bổ ích và quyền về tiếp cận văn hóa , thể thao , giải trí của trẻ em khuyết tật vận động nhờ đó được đảm bảo . Những hoạt động ấy không chỉ góp phần rèn luyện sức khỏe , rèn luyện nhân cách , tinh thần vượt khó mà còn có ý nghĩa thúc đẩy sự hòa nhập cộng đồng cho nhóm trẻ kém may mắn này . Trên thực tế , do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan , tỷ lệ trẻ em khuyết tật tham gia gia văn hóa , thể thao rất hạn chế . Có ít nhất 2/3 số trẻ em khuyết tật vận động không tham gia bất kỳ một hoạt động văn hóa xã hội nào trong 12 tháng trước cuộc điều tra. Lý do chính dẫn đến tình trạng trạng này là khó khăn trong việc đi lại , khó khăn trong giao tiếp , kết hợp với tâm lý mặc cảm , tự ti , đồng thời trẻ khuyết tật vận động thường không được mời tham dự , hoặc không biết nơi nào tổ chức để tham dự . Không khó để nhận thấy một số chương trình dành cho trẻ em trên truyền hình như : Đồ rê mi , Con đã lớn khôn , Trẻ em luôn đúng ... cơ bản không có trẻ em khuyết tật tham gia . Một phần cũng bởi do khiếm khuyết của cơ thể mà rất ít trẻ khuyết tật vận động có năng khiếu về văn hóa , văn nghệ , hơn nữa sự ủng hộ , khích lệ trẻ khuyết tật vận động tham gia các chương trình từ phía gia đình trẻ khuyết tật , từ phía ban tổ chức , nhà tài trợ ... dường như không có . Bên SINH VIÊN: PHAN THỊ CẨM PHI - Đ16CT1 - MSSV: 1657601010763 CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 16 cạnh đó , cơ sở hạ tầng dành riêng cho trẻ khuyết tật vận động chưa được đảm bảo ; hệ thống sân bãi , trang thiết bị phục vụ trẻ tham gia luyện tập không đủ các trò chơi vận động trong công viên , hầu hết là dành cho trẻ em không khuyết tật vận động, trẻ khuyết tật vận động rất khó để tham gia những hoạt động này . Có thể thấy sự tham gia của trẻ khuyết tật vận động vào các sự kiện và các hoạt động để làm phong phú hơn đời sống của trẻ còn rất ít và hạn chế . Vẫn biết do những khiếm khuyết về mặt cơ thể , trẻ khuyết tật vận động khó có thể cạnh tranh bình thường với những trẻ không khuyết tật khác , nên việc ưu tiên và tổ các chương trình riêng phù hợp dành cho trẻ khuyết tật vận động là cần thiết . Tuy nhiên , chính những ưu tiên , riêng biệt đó vô tình đã làm tăng thêm cảm giác khác biệt , bị cô lập của trẻ . Điều này dẫn đến tâm lý e ngại , cản trở việc tham gia các hoạt động văn hóa nghệ thuật thể thao của trẻ em khuyết tật vận động 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động 2.2.3.1. Yếu tố đặc điểm bản thân trẻ em khuyết tật và nhận thức của gia đình, cộng đồng. Người khuyết tật nói chung và trẻ em bị khuyết tật vận động nói riêng hiện vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống và hòa nhập cộng đồng. Nhận thức của xã hội về vấn đề người khuyết tật còn hạn chế, khiến không ít người phải chịu sự phân biệt đối xử. Sự thiếu đồng bộ và thiếu hiệu quả trong hệ thống chính sách an sinh xã hội như giáo dục, y tế, việc làm cũng là một rào cản đối với trẻ em bị khuyết tật vận động, không những vậy bản thân trẻ em bị khuyết tật vận động còn mặc cảm, tự ti, chưa kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_hoat_dong_tro_giup_tre_em_khuyet_tat_van_dong_tiep_ca.pdf
Tài liệu liên quan