Đề tài Hoạt động tư vấn và tham gia tranh tụng của Văn phòng Luật Sư Tràng An trong lĩnh vực Đất Đai

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

I. Sự hình thành và phát triển của VPLSTA 3

II. Chức năng nhiệm vụ và bộ máy tổ chức quản lý ở VPLSTA 3

II.1. Chức năng nhiệm vụ của VPLSTA 3

II.2. Bộ máy tổ chức của VPLSTA 5

III. Đặc trưng của ngành luật đất đai và phạm vi áp dụng môi trường hoạt động của ngành luật đất đai. 5

III.1. Đặc trưng của ngành luật đất đai 5

III.1.1. sản phẩm và sản phẩm dịch vụ chiến lược 6

III1.2. Kênh phân phối và chiến lược phân phối dịch vụ luật đất đai 11

III.1.3. Giá người chính sách định giá sản phẩm dịch vụ luật đất đai 12

III.1.4. Các hoạt động xúc tiến 12

III.2. Môi trường hoạt động của ngành luật đất đai 13

III.2.1. Môi trường vĩ mô 13

III.2.2. Môi trường tác nghiệp 15

III.2.3. Môi trường vĩ mô 15

IV. Kết qua hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ luật đất đai tại VPLSTA. 17

IV. 1. HĐKD dịch vụ luật đất đại của VPLSTA trong thời gian qua 17

IV.2. Những khó khăn của VPLSTA về công tác quản lý hoạt động

dịch vụ luật đất đai. 18

V. Một số nhận xét nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động dịch vụ luật đất đai tại VPLSTA. 19

VI. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của

Văn phòng luật sư Tràng An .19

KẾT LUẬN .20

 

 

doc21 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1419 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động tư vấn và tham gia tranh tụng của Văn phòng Luật Sư Tràng An trong lĩnh vực Đất Đai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động xã hội có tính chất đặc thù riêng biệt: vừa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho cá nhân, tổ chức là khách hàng, vừa phải bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Với vai trò luật sư bào chữa cho các thân chủ, người luật sư của văn phòng thông qua các nguồn luật tìm ra những tình tiết giảm nhẹ có lợi nhất, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho khách hàng. Gần đây nhất, ngày 28/7/2004 Văn phòng Luật sư Tràng An tham gia toà Hành chính tại Toà án nhân dân Tỉnh Hà Tây, với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Sở kế hoạch - đầu tư tỉnh Hà Tây trong vụ kiện hành chính “Cáp treo Chùa Hương” mà bị đơn là Sở kế hoạch - đầu tư. Trong lĩnh vực tư vấn pháp luật, Văn phòng luật sư Tràng An là một địa chỉ tin cậy đối với khách hàng trong vai trò nhà tư vấn cho cá nhân, tổ chức trong mọi hoạt động đời sống. Tham gia tranh tụng, tham gia làm dự án… Như đã nói ở trên, nhu cầu tìm hiểu để thực hiện đúng theo quy định của pháp luật là một nhu cầu bức thiết của xã hội. Mọi đối tượng là cá nhân hay tổ chức đều có nhu cầu này vì trong các hoạt động hàng ngày họ chịu sự điều chỉnh từ các quy định của các ngành luật. - Luật Nhà nước - Luật lao động - Luật Tài chính - Luật đất đai - Luật kinh tế - Luật hôn nhân và gia đình - Luật dân sự - Luật hínhự - Luật tố tụng dân sự - Luật tố tụng hình sự. - Một số vấn đề về pháp luật quốc tế. Tuy nhiên trên thực tế không phải ai cũng có điều kiện để tự tìm hiểu các nguồn luật từ các bộ luật nghị định, thông tư quyết định… để làm theo, vì các nguồn luật rất rộng, đôi khi còn hay được sửa đổi cho phù hợp với điều kiện xã hội. Muốn nắm được thông tin pháp luật một cách chính xác, đúng chuyên ngành cần áp dụng, đòi hỏi người tìm hiểu phải có chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo đúng chuyên ngành luật và cả kinh nghiệm trong ngành họ là những luật sư, luật gia.. trong các Văn phòng, Công ty luật. Với chức năng là nhà tư vấn pháp luật, các luật sư trong Văn phòng luật sư Tràng An giúp cho khách hàng của mình nắm bắt được những thông tin pháp luật cần thiết để làm: Làm dự án kinh doanh, mở Công ty, sang nhượng bán đất đai, nhà cửa, tài sản.. hoặc giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong đời sống: tranh chấp đất đai, giải quyết các tranh chấp về tài sản là vật thể hoặc phi vật thể… II.2. Bộ máy tổ chức của Văn phòng luật sư Tràng An Văn phòng luật sư Tràng An có cơ cấu tổ chức khá đơn giản nhưng rất chặt chẽ, hiệu quả, điều này thể hiện trên sơ đồ sau: Luật sư trưởng Thư ký Kế toán Luật gia Luật Sư Luật Sư Luật Sư Luật Sư Luật Sư Luật sư tập sự Luật sư tập sự Trong đó luật sư trưởng là người đóng vai trò điều hành mọi hoạt động của văn phòng và là người chịu trách nhiệm chính trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của văn phòng. Luật sư thành viên là người được chỉ định trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, là người truyền đạt những kiến thức về pháp luật cần thiết cho khách hàng khi họ có nhu cầu. Tuy đơn giản nhưng không có sự bất cập trong cơ cấu này, trái lại nó còn rất linh hoạt trong xử lý công việc, đem lại hiệu quả cao hạn chế thấp nhất rủi ro cho văn phòng và cho khách hàng. III. Đặc trưng của ngành luật đất đai và môi trường hoạt động của ngành luật đất đai. III.1. Đặc trưng của ngành luật đất đai Văn phòng Luật sư là một tổ chức xã hội nghề nghiệp nên hoạt động có tính đặc thù riêng biệt. Trên thực tế hoạt động xây dựng của văn phòng là một loại hình kinh doanh dịch vụ nhưng là một dịch vụ đặc biệt: Cung ứng cho nhu cầu tìm hiểu pháp lý một loại sản phẩm từ phi vật thể. Giao dịch giữa văn phòng và khách hàng là sự thoả thuận giữa các bên theo đó văn phòng là bên làm dịch vụ, thực hiện công việc là cung cấp những thông tin cần thiết về luật, hoặc dựa vào những thông tin cần thiết từ các nguồn luật và tài liệu mà khách hàng cung cấp để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. Còn khách hàng là bên thuê dịch vụ, có nhu cầu tìm hiểu về những thông tin cần thiết hoặc cần được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước pháp luật và bên tranh chấp. Khách hàng là bên thuê dịch vụ phải trả tiền công cho văn phòng là bên làm dịch vụ. Cũng theo đặc điểm chung đó, dịch vụ về luật đất đai tại Văn phòng luật sư Tràng An được thực hiện giữa hai bên khách hàng và văn phòng. Từ các nguồn luật văn phòng giúp khách hàng biết được: chế độ sử dụng các loại đất và quy định về chế độ sử dụng đất;. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất: quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất. Thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất, quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất…. III.1.1. Sản phẩm và sản phẩm chiến lược trong ngành luật đất đai. a. Sản phẩm Như đã nói ở trên, sản phẩm dịch vụ Văn phòng luật sư Tràng An là một loại sản phẩm phi vật thể, được phân theo từng lĩnh vực hoạt động. - Tham gia tố tụng - Tư vấn pháp luật - Và các dịch vụ pháp lý khác. Cụ thể trong từng trường hợp, từng hợp đồng thuê dịch vụ mà người luật sư thành viên được chỉ định thực hiện sẽ dùng khả năng hiểu biết pháp luật và các nguồn thông tin về luật của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Có thể với vai trò là luật sư bảo chữa,tham gia tranh tụng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng trong một vụ tranh chấp quyền sử dụng đất trước toà. Hoặc có thể tìm hiểu các nguồn luật để tư vấn cho khách hàng nên làm những gì và không nên gì trong từng trường hợp cụ thể để có quyền lợi hợp pháp cao nhất. b. Sản phẩm chiến lược Sản phẩm chiến lược của Văn phòng luật sư Tràng An trong dịch vụ luật đất đai là hai lĩnh vực then chốt, hai điểm mạnh của văn phòng đó là: tham gia tố tụng các vụ tranh chấp quyền sử dụng đất và tư vấn về luật đất đai… Với hoạt động của mình, Văn phòng luật sư Tràng An đã thiết lập mối quan hệ xã hội rộng lớn với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước. Qua một thời gian hoạt động văn phòng đã tạo được tiếng vang trong đồng nghiệp, lấy được niềm tin và uy tín lớn trong khách hàng. Để làm được điều này văn phòng đã quy tụ được những luật sự, luật gia có trình độ chuyên môn tranh tụng rất cao, họ là những chuyên gia lớn trong một số lĩnh vực: hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, như luật gia Nguyễn Thị Lợi - nguyên là Phó Chánh án toà dân sự - toà án nhân dân thành phố Hà Nội, với uy tín và thâm niên lâu năm trong ngành đã đem lại rất nhiều kết quả thành công cho khách hàng và cho văn phòng. Điển hình: Vụ thứ nhất: Vụ kiện tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất giữa nguyên đơn bà Đào Kim Thao và bị đơn là ông Đào Ngọc Bệ. Nguyên đơn bà Đào Kim Thao trình bày. Năm 1969 bà và hai con là Nam và Trà được uỷ quyền hành chính xã Ngọc Thuỵ cấp một mảnh đất 587m2 ở xóm Mới - Ngọc Thuỵ - Gia Lâm. Sau khi được cấp đất, gia đình bà xây nhà và sống tại đó đến năm 1967 cả gia đình bà vào Nam sinh sống. Nhà cửa gửi bố mẹ bà trông nom giúp. Vì vợ chồng bà không hoà thuận, năm 1982 chồng bà là ông Trình lặng lẽ ra Bắc làm đơn bán nhà và hoa màu cho bố mẹ bà và em trai bà là ông Bệ mà không nói gì với bà. Mãi sau này bà mới biết ông Trình bán nhà, bà đã phản đối quyết liệt nhưng bố mẹ bà nói là vẫn gĩư nhà đất cho bà, không có chuyện mua bán nữa. Vì vậy bà yên tâm về Quảng Ngãi sống. Khi con trai là Nghĩa lấy vợ tại Gia Lâm muốn làm nhà trên đất nhà bà thì ông Bệ không cho làm. Năm 1998, bà kiện ra uỷ ban xã đòi nhà nhưng bà Thuý, em gái bà rút đơn về muốn dàn xếp nội bộ nhưng không được. Nay bà yêu cầu Ông Bệ phải trả lại nhà đất và các tài sản gắn liền thuộc quyền sử dụng của bà và hai con bà. Bị đơn là Ông Đào Ngọc Bệ trình bày: Năm 1982, ông Trình từ Quảng Ngãi ra Bắc có làm giấy bán nhà và hoa màu trên mảnh đất hiện ông đang sử dụng cho ông giá 3.000đồng còn đất thì ông Trình làm đơn trả lại xã Ngọc Thuỵ. Sau đó, ông đã làm đơn xin xã cấp lại đất cho ông sử dụng. Nhà và cây cối ông Trình bán cho ông.. ông đã phá đi xây lại toàn bộ nay chỉ còn 1 giếng khơi, 1 cây cau, 2 cây mít là của ông Trình bán. Nay ông không chấp nhận yêu cầu đòi nhà đất của bà Thao. Ông Phan Tiến Trình khai. Năm 1969, bà Thao (vợ ông) được hợp tác xã Bắc Cầu cấp cho một mảnh đất diện tích gần 600m2 tại xóm Mới Bắc Cầu, đất cấp cho ba mẹ con bà Thao, còn ông lúc đó hộ khẩu ở tập thể tại 46 phố Ngô Quyền Hà Nội. Sau khi bà Thao được cấp đất, vợ chồng ông đã làm nhà cấp 4, bếp và trồng nhiều cây cối trên đất để ở và sử dụng. Năm 1976, ông về hưu và cả gia đình chuyển vào sống tại Quảng Ngãi. Toàn bộ nhà cửa gửi bố mẹ vợ ông là ông Quát, bà Sùng trông nom hộ. Khoảng năm 1980 - 1982 vợ chồng ông ly thân do hiểu lầm nhau. Năm 1982 ông ra Bắc làm giấy bán toàn bộ nhà cửa hoa màu cho bố mẹ vợ và em vợ làông bệ giá 20.000đồng nhưng chỉ lấy của các cụ 3.000đồng, còn biếu lại các cụ ăn quà. Số tiền 3.000đồng ông lấy từ bố mẹ vợ khi lên tàu bị mất cắp hết. ông nhớ rõ là khi viết giấy không ra xã làm thủ tục xác nhận việc mua bán và làm thủ tục trả lại đất. Ông hiểu việc làm của ông là không đúng, gây hậu quả cho vợ con ông như ngày nay. Ông đề nghị toà án giải quyết đảm bảo quyền lợi cho gia đình ông. Vụ hiện nay đã được toà án nhân dân huyện Gia Lâm xử ngày 5/9/2003 có đơn kháng cáo lên toà phúc thẩm Toà án nhân dân thành phố Hà Nội. Với sự tham gia của luật sư thành viên Văn phòng luật sư Tràng An bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Thao, hội đồng xét xử toà án nhân dân thành phố Hà Nội ngày 15/1/2004 đã: - áp dụng điều 144, 146 luật dân sự: - áp dụng điều 15 luật hôn nhân gia đình năm 1959 - áp dụng điều 7 điều 12 Nghị định 70/CP ngày 16.6.1997 về án phí . - áp dụng điều 31,32,58,59,69 khoản 2 pháp luật thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ngày 29.11.1989. - áp dụng thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 17.9.2000 hướng dẫn xét xử và thi hành án về tài sản. Ra quyết định. * Về hình thức: chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ của bà Đào Kim Thao * Về nội dung: sửa án sơ thẩm xử: - Xác định đất tại xóm mới Ngọc Thuỵ Gia Lâm (nay là quận Long Biên - Hà Nội ) nằm trên thửa đất số 41 tờ bản đồ 64 xã Ngọc Thuỵ đo về năm 1993 là tài sản chung của ông Phan Tiến Trình và Bà Đào Kim Thao, trị giá là 2.855.919.000đồng. Chia tài sản chung giữa ông Trình, bà Thao mỗi người được hưởng 1/2 phần diện tích nhà đất, trị giá 1.427.900.000đồng. - Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng nhà cửa hoa màu lập ngày 13.9.1992 giữa ông Phan Tiến Trình và ông Đào Ngọc Bệ là giao dịch dân sự vô hiệu một phần. - Xác định phần nhà đất thuộc sở hữu của ông Trình đã bán cho ông Bệ. - Chấp nhận một phần yêu cầu đòi nhà đất của bà Thao đối với ông Bệ -Tính trích công sức duy trì, cải tạo phần nhà đất của ông Bệ cho Bà Thao là 1/5 trị giá nhà đất của bà Thao, tương đương là 285.591.000đồng bà Thao còn được hưởng nhà đất tương đương 1.142.368.000đồng. Vụ thứ hai Tư vấn pháp luật làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật tại nhà 35 Tức Mạc - Cửa Nam - Hà Nội Nội dung: Từ năm 1961, ông Nguyễn Văn Hải đã hiến 2 căn nhà ở 24 Nguyễn Huy Tự và 36 Phùng Khắc Khoan cho Nhà nước. Bản thân ông không có vợ, con. Ông đã được UBND TP Hà Nội có quyết định số 547 ngày 31/7/1981 giao căn nhà 35 Tức Mạc để ông Hải sử dụng. Ngày 11/2/2004 Ông Hải chết không để lại di chúc. Lúc này, các em của ông Hải (cùng cha khác mẹ) đến UBND phường Cửa Nam làm các thủ tục về nhà đất, nhưng bị từ chối vì ngay bản thân ông Hải lúc còn sống, đã kê khai nhà đất cũng không được cấp giấy CNQSH nhà và QSD Đất với lý do: đất của ông là đất để lại sau cải tạo nhà cửa. Các em của ông Hải là bà Nguyễn Thị Ngọc Hồ, Nguyễn Văn Giang, Nguyễn Văn Nguyên đã tìm đến Văn phòng luật sư Tràng An xin tư vấn và ký hợp đồng dịch vụ. Văn phòng luật sư Tràng An đã làm các thủ tục để tiến hành công việc như: - Yêu cầu các ông bà trên cung cấp tất cả các giấy tờ liên quan tới nhân thân củaông Hải và các ông bà: Hồ, Giang, Nguyên... - VP đã lên Sở Tư Pháp TP Hà Nội xin cấp lại trích lục giấy khai sinh của các ông bà trên (từ năm 1930 - 1940) để chứng minh quan hệ ruột thịt. - VP đã có công văn xin nhận lại hồ sơ kê khai nhà đất của ông Hải. - VP gửi công văn lên Sở tài nguyên môi trường và nhà đất Hà Nội nêu ý kiến và đường lối giải quyết vụ việc trên. UBND Thành phố Hà Nội có công văn số 2144 ngày 17/7/2003 chỉ đạo đường lối giải quyết về các trường hợp nhà để lại sau cải tạo. Sở Tài nguyên - Môi trường có công văn số 6013 ngày 24/8/2004 chấp nhận giải quyết vụ việc và yêu cầu UBND phường Cửa Nam cho niêm yết công khai tại trụ sở UBND 30 ngày. Yêu cầu phía các ông bà trên cho đăng báo Hà Nội mới các ngày 28, 29, 30/8/2004. UBND phường Cửa Nam có công văn số 52/CV ngày 29/9/2004 trả lời Sở Tài nguyên - môi trường và nhà đất Hà Nội: Trong thời gian 30 ngày niêm yết tại trụ sở, không có đơn thư khiếu kiện tranh chấp liên quan đến nhà 35 Tức Mạc. Hiện nay, vụ việc trên đã được giải quyết xong, Văn phòng luật sư Tràng An cũng đã giúp cho các ông bà trên ra phòng công chứng nhà nước số 4 để khai nhận di sản thừa kế. Văn phòng luật sư Trường An luôn cố gắng đem tới cho khách hàng của mình những kết quả tốt đẹp nhất trong công việc vừa phải đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. III.1.2 Kênh phân phối và chiến lược kênh phân phối sản phẩm dịch vụ về Luật đất đai của văn phòng luật sư Tràng An. A. Kênh phân phối Là tập hợp các tổ chức cá nhân, thông qua quan hệ sản phẩm dịch vụ của văn phòng được thông tin tới khách hàng có nhu cầu. Văn phòng luật sư Tràng An ra đời một thời gian chưa lâu, nhưng nhờ có những kết quả thành công cho khách hàng khá cao, nên văn phòng đã gây được sự chú ý đối với trong ngành và đông đảo khách hàng. Nhờ đạt được những thành công bước đầu này mà văn phòng đã tạo được những mối quan hệ rộng lớn với khách hàng trong và ngoài nước, qua những giao dịch, giới thiệu lẫn nhau mà khách hàng đến sử dụng dịch vụ của văn phòng ngày càng đông. Ngoài ra, các phương tiện thông tin đại chúng: Báo, đài, truyền hình thường xuyên đưa tin bài, phản ánh về những vụ việc, dịch vụ mà văn phòng tham gia đạt hiệu quả tốt cũng là một phương thức hỗ trợ văn phòng tiếp cận với những người quan tâm. B. Chiến lược kênh phân phối của VPLS Tràng An Chiến lược kênh phân phối thực chất là phương thức kinh doanh, tiếp cận có hiệu quả, thỏa mãn nhu cầu thị trường. Nói cách khác, thông qua việc nghiên cứu nhu cầu của thị trường để đề ra phương án kinh doanh có hiệu quả nhất. Nhờ có đội ngũ luật gia, luật sư thành viên có trình độ cao, giàu kinh nghiệm và những cộng sư có hiệu quả Văn phòng luật sư Tràng An không ngừng khẳng định mình để ngày càng thu hút sự quan tâm chú ý của văn phòng đối với trong và ngoài ngành. Từ việc nghiên cứu nhu cầu tư vấn pháp lý, trợ giúp trong tranh tụng của đông đảo đối tượng khách hàng trong và ngoài nước, Văn phòng luật sư Tràng An đang ngày càng mở rộng hơn nữa mối quan hệ nghề nghiệp. III.1.3 Giá và chính sách định giá Giá được hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động quá khứ liên quan đến việc hoàn thành một khối lượng công việc nhất định. Do đặc thù kinh doanh của Văn phòng luật sư Tràng An là dịch vụ tư vấn pháp luật, sản phẩm là những kết quả đạt được qua lao động trí óc vì thế việc tính giá và định ra giá cũng mang nét đặc trưng ngành nghề. Tại Văn phòng luật sư Tràng An hiện có những phương thức tính giá như sau: - Dựa trên sự thỏa thuận giữa bên văn phòng là người cung cấp dịch vụ và bên khách hàng là người sử dụng dịch vụ về một mức giá nhất định tùy theo từng vụ việc. - Dựa trên cấp tòa mà văn phòng tham gia tranh tụng cho khách hàng. - Dựa trên thời gian cung ứng dịch vụ mà văn phòng thực hiện. Cụ thể là 150.000đ/h tư vấn pháp luật. Hoặc một giá tương ứng với một dự án cần xây dựng. Ngoài ra chính sách định giá ở đây cũng còn chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan như: tính xã hội của vụ việc, tính cấp thiết của thông tin, mối quan hệ giữa khách hàng và văn phòng... III.1.4 Các hoạt động xúc tiến của Văn phòng luật sư Tràng An Hiện nay Văn phòng luật sư Tràng An vẫn đang xúc tiến đưa dịch vụ của mình đến với khách hàng có nhu cầu qua các kênh phân phối truyền thông: mối quan hệ lâu dài đã thiết lập, quan hệ ngành và ảnh hưởng của vụ việc... Bên cạnh đó, Văn phòng luật sư Tràng An cũng đang hướng tới phương thức tiếp cận mới đó là các loại hình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. III.2 Môi trường hoạt động của Văn phòng luật sư Tràng An III.2.1 Môi trường vĩ mô Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh tế vĩ mô của đất nước. Môi trường vĩ mô có tác động lớn đến mọi thành phần kinh tế, các phân hệ và ngành kinh tế, từng tế bào kinh tế chính là các đơn vị tham gia kinh doanh, các doanh nghiệp môi trường vĩ mô bao gồm 6 lực lượng chủ yếu là nhân khẩu kinh tế tự nhiên, công nghệ, chính trị, văn hóa.... * Môi trường nhân khẩu: Do điều kiện nước ta mới bước vào phát triển nền kinh tế thị trường, các thành phần kinh tế đa dạng, tham gia ở nhiều loại hình kinh doanh khác nhau. Vì thế có nhiều nhu cầu đa dạng về dịch vụ pháp lý, nhu cầu này ngày càng không ngừng tăng. Việc phát hiện ra những nhu cầu này làm cho Văn phòng luật sư Tràng An có nhiều sáng kiến trong xúc tiến cung ứng dịch vụ pháp lý. Ngoài ra nước ta là một nước có cơ cấu dân số khá đông, đến 2004 là hơn 80 triệu người, nhu cầu tìm hiểu pháp luật trợ giúp pháp lý trong mọi mặt đời sống cũng là một nhu cầu lớn. Xác định được điều này văn phòng luôn quan tâm mở rộng đối tượng phục vụ, mở rộng địa bàn hoạt động. * Môi trường kinh tế Hiện nay, Việt Nam có tốc độ phát triển kinh tế rất nhanh. Với mức chi tiêu chính phủ (đầu tư) lớn tạo cho các thành phần kinh tế có điều kiện sản xuất ra nhiều hàng hoá dịch vụ. Tốc độ phát triển của GDP cao đang chứng tỏ nền kinh tế của Việt Nam rất sôi động, thu hút nhiều mối quan tâm của các nước và các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư không hoàn lại vào Việt Nam. Những yếu tố này tạo cho các thành viên trong nền kinh tế nảy sinh nhu cầu tìm hiểu pháp luật, tư vấn pháp lý, tham gia tranh tụng giải quyết mâu thuẫn... Đó là môi trường tốt cho các công ty luật, văn phòng luật, trung tâm tư vấn luật ra đời và phát triển. Đây cũng là điều kiện làm cho hoạt động của lĩnh vực này sống động, phong phú và tạo ra nhiều loại hình dịch vụ hơn. Với môi trường này Văn phòng luật sư Tràng An có điều kiện hoạt động về dịch vụ tốt hơn. * Môi trường công nghệ Đây là một trong những môi trường quan trọng trong phát triển của một doanh nghiệp, tổ chức. Với Văn phòng luật sư Tràng An, nó chủ yếu trong lĩnh vực thông tin pháp lý của trong và ngoài nước, do đó việc ứng dụng công nghệ chủ yếu là nhằm thu thập thông tin được nhanh, chuẩn xác và đảm bảo độ bí mật an toàn cao, tạo được niềm tin cho khách hàng. * Môi trường chính trị Môi trường chính trị nằm trong thể chế của Nhà nước. ở Việt Nam hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa là toàn bộ quy phạm pháp luật của Nhà nước được quy định bởi chế độ kinh tế - xã hội và được xếp đặt theo một cơ cấu thống nhất, phân chia theo một trật tự có tính khoa học gồm các ngành luật, các chế định pháp luật, phù hợp với đặc điểm của một nhóm quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Trong một thể chế của Nhà nước đặt vấn đề phát triển nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đã tạo điều kiện quan trọng cho các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ. Trong đó đặc biệt là kinh tế tư nhân phát huy mạnh mẽ khả năng chuyên ngành và tận dụng những cơ hội về hội nhập để góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế đất nước, mà rõ nhất là hình thành hệ thống các doanh nghiệp kinh doanh đúng pháp luật. Trong thực tế Văn phòng luật sư Tràng An ra đời và tồn tại với tính chất hoạt động đặc thù của mình đã có khá nhiều lợi thế. Dựa vào những yếu tố này trong thời gian tới Văn phòng luật sư Tràng An sẽ ngày càng phát triển và không ngừng lớn mạnh, đồng hành với sự phát triển bền vững của đất nước. III.2.2 Môi trường tác nghiệp Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực pháp lý là một trong những môi trường rất lớn và có nhiều diễn biến phức tạp. Hàng loạt các đơn vị, tổ chức có hoạt động kinh doanh có các sản phẩm dịch vụ tương đối như văiệt nam phòng vừa là động lực vừa là những đối thủ cạnh tranh trong ngắn hạn và dài hạn nên bao giờ cũng là nguyên nhân trực tiếp tạo lên cơ hội để văn phòng có được uy tín lớn cũng như tiềm ẩn không ít rủi ro để làm phát sinh những khả năng xảy ra ảnh hưởng đến niềm tin của khách hàng đối với văn phòng. Với thực tế này văn phòng luôn cố gắng để hoàn thiện mình với những dịch vụ ưu việt, lựa chọn lĩnh vực mũi nhọn làm thế mạnh để hoàn thành nhiệm vụ của mình tạo uy tín với trong ngành và khách hàng. Với hoạt động kinh doanh đặc thù thì việc đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ là tương đối khó, tuy nhiên dựa vào nhu cầu thị trường đang ngày càng mở rộng văn phòng cũng không ngừng đổi mới phương thức tiếp cận và hoàn thành dịch vụ: tư vấn qua điện thoại, tư vấn qua mạng, giải đáp thông tin pháp luật qua các phương tiện hiện đại... III.2.3 Môi trường vi mô Môi trường vi mô bao gồm những yếu tố thuộc phạm vi hoạt động và kiểm soát của văn phòng, trong hoạt động của mình, muốn dành được hiệu quả cao, công ty phải kiểm soát chặt chẽ được nguồn lực đó. Các yếu tố chính của môi trường vi mô bao gồm: thị trường và khách hàng của văn phòng, nguồn nhân lực và trình độ, khả năng về tài chính, mục tiêu chiến lược và chính sách phát triển, mối quan hệ với các nguồn thông tin... * Thị trường của Văn phòng luật sư Tràng An Trong định hướng của Văn phòng luật sư Tràng An cũng đã ảnh hưởng đến khách hàng là mọi tầng lớp nhân dân trong cả nước. Và trên thực tế, khách hàng chủ yếu của văn phòng là cá nhân, tổ chức kinh tế có nhu cầu áp dụng pháp luật vào từng công việc cụ thể trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh, thành phố lớn trong cả nước. Trên phạm vi cả nước, tất cả các đối tượng là đông đảo cá nhân, tổ chức kinh tế đều là khách hàng mục tiêu của văn phòng. Tuy nhiên, trên những thành phố lớn, địa bàn tập trung dân cư đông thì nhu cầu tìm hiểu và trợ giúp pháp lý phong phú hơn. Vì vậy, thị trường và khách hàng tại các thành phố lớn luôn được văn phòng chú trọng phát triển mở rộng ảnh hưởng, đưa ra những phương thức tiếp cận mới hiện đại. * Nguồn nhân lực của văn phòng Sau 3 năm ra đời và hoạt động Văn phòng luật sư Tràng An đã có 5 luật sư chính thức, 6 luật sư tập sự, 1 luật gia và 1 thư ký kiêm soạn thảo văn bản và trên 10 cộng sự. Trong đó hầu hết đều có trình độ trên đại học, có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm hoạt động trong ngành vững chắc. Ngoài ra còn có những người đạt trình độ chuyên gia, có uy tín lớn với trong ngành và tạo được niềm tin cho khách hàng, đây là lực lượng nòng cốt của VP đảm nhiệm những trọng trách lớn đảm bảo cho hoạt động của Văn phòng luật sư Tràng An được tốt và ngày càng phát triển. * Khả năng tài chính của Văn phòng luật sư Tràng An Tình hình tài chính của Văn phòng luật sư Tràng An từ khi thành lập tới nay rất khả quan. Vì là một tổ chức xã hội nghề nghiệp nên hoạt động có tính chất đặc thù riêng biệt với hoạt động của mì Văn phòng luật sư Tràng An đã thiết lập mối quan hệ xã hội rộng lớn với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước tạo được uy tín và niềm tin cho khách hàng. Khả năng tài chính của Văn phòng luật sư Tràng An trong 3 năm (2001 - 2003) được thể hiện qua bảng sau: Đơn vị: triệu đồng Năm Thu nhập chịu thuế Chi phí 2001 160 120 2002 320 290 2003 365 330 6 tháng đầu 2004 175 150 (Theo báo cáo của VPLSTA gửi Chi cục Thuế Đống Đa) IV. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VPLSTA IV.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh của Văn phòng luật sư Tràng An trong thời gian vừa qua. Từ chỗ chỉ hoạt động trong hai lĩnh vực tư vấn pháp lý và tham gia tranh tụng là chính, trong những năm qua Văn phòng luật sư Tràng An đã mở rộng hoạt động tới nhiều loại hình dịch vụ pháp lý khác. Với sự chuẩn bị tốt về đội ngũ có năng lực trong lĩnh vực này nên trong thời gian vừa qua, Văn phòng luật sư Tràng An đã tham gia nhiều vụ việc dựa trên cơ sở pháp lý bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng cụ thể: Lĩnh vực pháp lý Năm 2001 2002 2003 Hình sự 37 32 34 Dân sự 46 54 57 HP G. đình 16 18 26 Dịch vụ pháp lý khác 67 84 102 (Số liệu báo cáo của VPLSTA trong các năm 2001 - 2002 - 2003) Từ khi Văn phòng luật sư Tràng An mở rộng các dịch vụ pháp lý khác đã đẩy mạnh sự ảnh hưởng của Văn phòng luật sư Tràng An đối với đông đảo khách hàng là các mối quan hệ mật thiết và khách hàng tiềm năng có sự quan tâm. Qua báo cáo về hoạt động của Văn phòng luật sư Tràng An trong 3 năm qua cho thấy, doanh thu năm 2001 đạt 160 triệu đồng, năm 2002 đạt 320 triệu đồng, năm 2003 đạt 365 triệu đông, 6 tháng đầu năm 2004 cùng thể hiện một mức doanh thu ngày càng tăng. Những con số và thực tế hoạt động của Văn phòng luật sư Tràng An, mức độ ảnh hưởng đối với khách hàng và uy tín của Văn phòng luật sư Tràng An cho thấy Văn phòng luật sư Tràng An đang là một đơn vị hoạt động khá hiệu quả, tốc độ phát triển nhanh, nắm bắt và phát hiện được nhiều nhu cầu mới trong đối tượng khách hàng đã đạt được định vị ngay từ khi thành lập. IV.2. Những khó khăn Văn phòng luật sư Tràng An Với thời gian hoạt động chưa lâu, sự ảnh hưởng của văn phòng đối với đông đảo các cá nhân tổ chức còn h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28371.doc
Tài liệu liên quan