Xuất phát từ những địng hướng lớn về phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước đã đặt ra, mục tiêu phát triển của nghành dầu khí Việt Nam từ nay đén năm 2020 là: Phấn đấu xây dựng nghành dầu khí Việt Nam phát triển toàn diện, Đưa Tổng công ty dầu khí Việt Nam trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, hoạt động, đa nghành, tham gia tích cực và bình đẳng vào quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, đảm bảo an ninh nhiên liệu, nguyên liệu, cung cấp phần lớn các sản phẩm hoạt động cho đất nớc đồng thời tích cực góp phần vào việc bảo vệ chủ quyền của quốc gia, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trương sinh thái. Để đạt được các mục tiêu đó, Tổng công ty dầu khí Việt Nam đã đưa ra các định hướng lớn đến năm 2020 là:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí nhằm sớm xác định rõ chính xác tiềm năng của đất nước tù đó làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược phát triển nghành dầu khí.
- Tích cực gia tăng sản lương khai thác dầu khí, góp phần đảm bảo cân đối ngân sách quốc gia, đồng thời tạo tiền đề phát triển toàn diện nghành công nghiệp dầu khí của đất nước.
- Đẩy mạnh khâu chế biến dầu khí nhằm từng bước đảm bảo nhiên liệu cho phát triển đát nước, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp hoá dầu, đặc biệt là nguyên liệu sản xuất sợi tổng hợp cho các nghành công nghiệp dệt và may mặc, sản xuất phân đạm, chất nổ, chất dẻo, nguyên liệu cho các nghành công nghiệp như dầu nhờn, nhựa đường, chất tổng hợp.
105 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1243 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động xuất khẩu dầu thô của tổng công ty dầu khí Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu về sản lượng khai thác dầu thô nhưng cũng là nước tiêu thụ lớn nhất trên thế giới (bảng 3). Các nước tư bản phát triển thường có nhu cầu tiêu thụ một khối lượng dầu thô lớn hơn các nước đang phát triển. Tuy nhiên dầu thô lại tập trung chủ yếu ở các nước nghèo và đang phát triển, mâu thuẫn giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển về dầu mỏ liên tục được diễn ra. Các quốc gia Phương Tây luôn tìm cách khống chế bằng quân sự, chính trị, kinh tế đối với các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển có nguồn dầu mỏ để có được lợi thế về giá cả và nguồn cung cấp năng lượng ổn định phục vụ cho nền kinh tế của các nước này.
Trước những sức ép của các nước tư bản phát triển năm 1960 các nước sản xuất dầu mỏ lớn đã liên minh với nhau thành lập ra tổ chức OPEC (Tổ chức các nước dầu mỏ thế giới). Đến năm 1982 OPEC trở thành một cartel với 13 nước thành viên, giai đoạn đầu 1960 – 1970 chiến lược của tổ chức này chỉ là sự phòng ngự đòi có bảng yết giá ổn định và quyền tham gia cổ phần của các nước chủ nhà cũng như xác định lại mức thuế tài nguyên cao hơn trước.
Sau năm 1973 OPEC đã chuyển sang chiến lược phản công với những quyết định đơn phương như tăng giá dầu chuẩn lên 4 lần trong vòng 1 năm (từ 1,8USD/thùng năm 1970 lên 2,9USD/thùngnăm 1973 và lên mức 11USD,65USD/thùng trong cùng năm đó ). OPEC đã thực hiện chiến lược giảm sản lượng khai thác để thay đổi qaun hệ cung cầu trên thị trường thế giới. Từ năm 1979-1981 với sự kiện cách mạng hồi giáo I ran , thì A rap Xeut mất đi vai trò chỉ huy tổ chức OPEC. Tổ chức nay trở lại chiến lược phản công đưa giá bán trung bình từ 5USD/thùng lên 13,33USD/thùng và tìm cách khống chế thị trường tự do. Cho đến nay tuỳ theo tình hình kinhtế - chính trị - thời tiết từng thời kỳ tổ chức OPEC điều hành chiến lược của mình
STT
Nước
Sản lượng (Nghìn thùng/ngày)
1
Mỹ
8.371
2
A rập Xeut
8.081
3
Liên Xô cũ
6.998
4
Iran
3.633
5
Mêhico
3.074
6
Trung Quốc
2.981
7
Nauy
2.908
8
Anh
2.666
9
Venezuela
2.658
10
Abudabi
2.389
11
Canada
2.383
12
Nigeria
2.059
13
Cô oet
2.027
14
Indonesia
1.476
15
Libi
1.426
16
Angieri
1.206
17
Ai Cập
896
18
Oman
864
19
Brazil
745
20
Achentina
726
Bảng 3 : Sản lượng khai thác dầu của 20 nước lớn nhất thế giới
Trong những năm gần đây (1999-2001)giá cả dầu mỏ trên thị trường thế giới liên tục có những biến động mạnh . Năm 1999 giá dầu đã tụt xuống còn 10USD/thùng đây là mức kỷ lục nhất trong 20 năm trở lại đây. Đến đầu tháng 3-2000 giá dầu mới chỉ dạt 13USD/thùng. Nhưng sang đến tháng 3 năm 2001 giá dầu thô đạt mức 30USD/thùng và đến tháng 4 lại giảm xuống còn 25USD/thùng. Tuy OPEC đã gia tăng sản lượng của mình lên 25,4 triệu thùng /ngày so với quý 3năm 2001 là 920.000thùng/ngày ,nhưng giá dầu thô tháng 10 năm 2001 vẫn còn ở mức cao phổ biến là ngày 30-31 USD/thùng (dầu Brent) và tăng 31-33 USD/thùng (dầu WTI) thậm chí ngày 14/10/2001 giá dầu thô tăng lên mức cao nhất 34,4-38 USD/thùng.
Tóm lại cuộc chiến dầu lửa vẫn luôn diễn ra trên thế giới giữa các nước phát triển (có nhu cầu dầu mỏ cao) với các nước đang phát triển (chiếm giữ phần lớn nguồn dầu mỏ thế giới).Thị trường dầu mỏ ,giá cả dầu thô luôn biến động mạnh không theo một chu kỳ nhất định nào ,nó thuộc nhiều vào tình hình chính trị, kinh tế thời tiết của thế giới và ở các nước xuất khẩu dầu mỏ.
Chương II Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu dầu thô của tổng công ty dầu khí Việt Nam
I- Sự ra đời và phát triển của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
I.1. Sự ra đời và phát triển của Tổng Công ty.
Nguồn năng lượng dầu mỏ rất quan trọng đối với mỗi quốc gia. Ngay từ buổi đầu tiên Đảng và Nhà nước ta đã rất chú trọng đến vấn đề này. Trong khi cuộc chiến tranh chống Mỹ còn diễn ra khốc liệt, Đảng và Nhà nước ta đã quyết định thành lập đoàn địa chất 36 trực thuộc Tổng cục địa chất có chức năng tìm kiếm - thăm dò dầu khí ở khu vực Miền Bắc (1961 – 1969). Chuyển đoàn địa chất 36 thành liên đoàn địa chất 36.
- 1975: Ngay sau ngày miền Nam giải phóng 30/4/1975 Bộ chính trị đã có Nghị quyết số 224 NQTW về việc triển khai thăm dò dầu khí cả nước. Tách các tổ chức làm công tác dầu khí ở Tổng Cục Địa chất, Tổng Cục hoá chất ở miền Bắc và Tổng Cục Dầu hoả và khoáng sản ở miền Nam để thành lập Tổng Cục Dầu khí Việt Nam. Tổng Cục Dầu khí Việt Nam là tổ chức chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ các khâu thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí... Tổng Cục Dầu khí gồm: Công ty dầu khí miền Bắc, Công ty dầu khí miền Nam, Viện dầu khí Việt Nam, các công ty dịch vụ và trường đào tạo cán bộ công nhân.
- 1977: thành lập Công ty Petro Việt Nam trực thuộc Tổng Cục dầu khí làm nhiệm vụ hợp tác và tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí với nước ngoài tại Việt Nam
- 4/1990: Sáp nhập Tổng Cục dầu khí vào Bộ Công nghiệp nặng.
9/1990: Thành lập Tổng Công ty dầu khí Việt Nam trên cơ sở các đơn vị cũ của Tổng cục Dầu khí.
- 5/1992: Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam tách khỏi Bộ Công nghiệp nặng và trực thuộc Thủ tướng Chính phủ. Tên giao dịch quốc tế là PETRO VIETNAM.
- 5/1995: Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ Quyết định là Tổng Công ty Nhà nước, có tên giao dịch quốc tế là PETRO VIETNAM.
- Đồng bằng sông Hồng được coi là cái nôi của ngành dầu khí Việt Nam. Vào những năm 1973 - 1974 ở đồng bằng sông Hồng đã có các phát hiện dầu khí tại đồng bằng sông Hồng đó là mỏ khí Tiền Hải (Thái Bình) với trữ lượng khoảng 1,3 tỷm3 và đã được khai thác từ mùa hè năm 1981. Tuy nhiên sản lượng khí của mỏ Tiền Hải (Thái Bình) còn rất khiêm tốn chỉ đủ phục vụ sản xuất tiêu dùng của tỉnh Thái Bình. Nhưng nói có ý nghĩa rất to lớn đối với ngành dầu khí Việt Nam trong khi lực lượng cán bộ còn non trẻ mà đã tự lực khai thác được tài nguyên khí, thành công này đã khuyến khích động viên toàn thể cán bộ công nhân của ngành ngày càng hăng say lao động.
- 1980 Liên doanh dầu khí Việt - Xô (Viet Sovpetro) ra đời. Các cán bộ công nhân của ngành dầu khí Việt Nam cùng với các chuyên gia Liên Xô đã có tiến hành tìm kiếm thăm dò ở bể Cửu Long. Đến năm 1986 Viet Sovpetro đã cho dòng dầu thô đầu tiên tại mỏ Bạch Hổ. Năm 1986 cũng là mốc đánh dấu năm Việt Nam xuất khẩu dầu thô đầu tiên của mình.
Từ 1988 chính sách "mở cửa" và sự ra đời của các Luật đầu tư nước ngoài, Luật Dầu khí đã tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc tìm kiếm thăm dò dầu khí triển khai rầm rộ trên thêm lục địa Việt Nam. Cho tới nay 6 mỏ dầu và 1 mỏ khí đang khai thác, 2 hợp đồng đang chuẩn bị đưa mỏ vào khai thác và 5 hợp đồng tiếp tục thẩm lượng mỏ. Trữ lượng dầu khí đã phát hiện và có thể thu hồi đạt khoảng 1,0 tỷ m3 quy dầu trên tổng tiềm năng dự báo là 3,5 - 5,0 tỷ m3. Đây là cơ sở ban đầu đáng tin cậy, làm đà cho sự phát triển và nâng cao sản lượng khai thác dầu từ mức 16 triệu tấn năm 2001 lên mức 23-24 triệu tấn dầu quy đổi/năm trong những năm đầu của thế kỷ mới.
I.2. Chức năng- nhiệm vụ - quyền hạn của Tổng Công ty.
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam là Tổng Công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Chức năng: Nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển tàng trữ, vận chuyển, dịch vụ dầu khí, xuất - nhập khẩu vật tư thiết bị và kinh doanh sản phẩm dầu khí.
- Tổng Công ty có các nhiệm vụ chính sau:
+ Theo Nghị Quyết 37/CP và NQ 38/CP/1995 Tổng Công ty có nhiệm vụ tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến tàng trữ vận chuyển dịch vụ về dầu khí, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị dầu khí, dầu thô, các sản phẩm khí, lưu thông các sản phẩm dầu khí, tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Nhà nước giao, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với pháp luật và chính sách của Nhà nước.
+ Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, bao gồm cả phần vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác.
Nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, vùng biển và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và các nhiệm vụ khác được giao.
+ Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân trong công ty.
- Quyền hạn của Công ty.
+ Công ty có quyền sử dụng đất đai, vốn, vùng biển, tài nguyên, có quyền phân giao lại cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng các nguồn lực mà Tổng Công ty đã nhận của Nhà nước, điều chỉnh những nguồn lực đã phân giao cho các đơn vị thành viên trong trường hợp cần thiết phù hợp với kế hoạch phát triển chung của Tổng Công ty.
+ Có quyền liên doanh, liên kết, chuyển nhượng cho thuê thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng Công ty.
I.3. Bộ máy quản lý điều hành.
I.3.1. Hội đồng quản trị.
+ Tổng Công ty Petro Vietnam được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được điều hành bởi tổng giám đốc.
+ Hội đồng quản trị do Thủ tướng và Chính phủ lập ra bao gồm 1 chủ tịch hội đồng quản trị và 6 thành viên của hội đồng quản trị là các chuyên gia về quản lý kinh tế, tài chính, hoá dầu, khai thác - thăm dò địa chất. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Nhà nước về vốn, tài sản mà Nhà nước giao cho. Ngoài ra hội đồng quản trị điều hành trực tiếp Ban kiểm soát thanh tra để kiểm tram, giám sát các hoạt động điều hành của Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc, hàng quí, cuối năm phải báo cáo lên hội đồng quản trị về tình hình hoạt động điều hành của Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
I.3.2. Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
- Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng Công ty. Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ cử ra để điều hành Tổng Công ty. Thường xuyên phải báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh lên Thủ tướng và Chính phủ.
- Phó Tổng giám đốc cũng do Thủ tướng cử ra và có quyền bãi miễn (thường có 6 phó tổng giám đốc) là người giúp tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực khác theo phân công hoặc uỷ quyền của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật.
- Kế toán trưởng Tổng Công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Tổng công ty.
- Trưởng phòng kế hoạch Tổng công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện và đưa ra các kế hoạch sản xuất trong thời gian tới và điều hành quá trình sản xuất ở các đơn vị thành viên.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức điều hành của Tổng công ty
C.ty chế biến sản phẩm dầu (PVPDC)
Văn phòng
C.ty chế biến kinh doanh sản phẩm khí (PVGC)
Phòng thanh tra
C.ty thiết kế - xây dựng dầu khí (PVECC)
Phòng đào tạo
C.ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí (PTSC)
C.ty dịch vụ khoan - hoá phẩm dầu khí (DMC)
Tổ chức nhân sự
C.ty thương mại dầu khí (Petechim)
Phòng kế hoạch
C.ty dịch vụ du lịch dầu khí (PVTSC)
Phòng tài chính
TGĐ - Các phó TGĐ
Hội đồng quản trị
Bảo hiểm dầu khí (PVIC)
Phòng thương mại
C.ty thăm dò - khai thác dầu khí (PVEP)
Phòng kế toán
C.ty giám sát hợp đồng chia sản phẩm (PVSC)
Phòng hợp tác q.tế
TT. đào tạo - cung ứng nguồn lực DK (PVTMSC)
P. thăm dò – k.thác
Viện dầu khí (VPI)
P.chế biến dầu khí
Trung tâm nghiên cứu phát triển (RDCPP)
Phòng vận chuyển xử lý phân phối khí
Trung tâm an toàn môi trường dầu khí (RDCPSE)
Trung tâm thông tin tư liệu dầu khí (PIC)
Phòng khoa học
công nghệ và môi trường
- Các phòng ban khác trong Tổng công ty hoạt động theo đúng chức năng và quy định của pháp luật , điều lệ hoạt động của Tổng giám đốc để tham mưu , giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong việc quản lý điều hành công việc.
I.3.3. Quyền - nghĩa vụ của các đơn vị thành viên và mối quan hệ với Tổng Công ty.
Hiện nay Tổng Công ty có 15 đơn vị thành viên trong đó có 8 đơn vị là doanh nghiệp hạch toán độc lập, 3 đơn vị hạch toán phụ thuộc 4 đơn vị sự nghiệp.
- Các giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng các đơn vị do Tổng giám đốc và ban lãnh đạo Tổng Công ty đề cử ra để quản lý phần vốn tài sản của Tổng Công ty ở các doanh nghiệp thành viên.
- Các DNNN hạch toán độc lập trong Tổng Công ty: Có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ tài chính chịu sự ràng buộc, quyền lợi - nghĩa vụ đối với Tổng công ty.
+ Trong chiến lược phát triển và đầu tư phát triển được giao hoặc được uỷ quyền tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch của Tổng Công ty. Doanh nghiệp tự đầu tư những công trình dự án phát triển không nằm trong các dự án cho tổng công ty trực tiếp điều hành.
+ Trong kinh doanh các doanh nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của mình trên cơ sở:
Bảođảm các chỉ tiêu, mục tiêu cân đối lớn.
Kế hoạch mở rộng kinh doanh trên cơ sở sử dụng tối ưu mọi quyền lực mà doanh nghiệp có và tự huy động phù hợp với nhu cầu thị trường.
Được quyền huy động vốn, các nguồn tín dụng khác theo pháp luật để thực hiện kinh doanh đầu tư phát triển của mình
- Các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+ Là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân theo phân cấp của Tổng Công ty chịu sự rằng buộc về nghĩa vụ - quyền lợi đối với Tổng Công ty. Tổng Công ty là người chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài chính.
- Được ký kết các hợp đồng kinh tế được chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, tài chính, tổ chức và nhân sự theo sự phân cấp hoặc uỷ quyền của Tổng công ty. Những nghĩa vụ và quyền hạn của các đơn vị hạch toán phụ thuộc được cụ thể hoá trong điều lệ tổ chức và hoạt động do hội đồng quản trị phê duyệt.
- Các đơn vị sự nghiệp :
Các đơn vị này có quy chế và tổ chức hoạt động do HĐQT phê duyệt, thực hiện chế độ lấy thu bù chi, được tạo nguồn thu từ việc thực hiện dịch vụ, ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học và đào tạo cho các đơn vị trong và ngoài nước được thụ hưởng phân phối quĩ khen thưởng và quĩ phúc lợi theo chế độ. Trong trường hợp thấp hơn mức bình quân của của Tổng Công ty thì có thể được hỗ trợ từ quĩ khen thưởng và phúc lớn của Tổng công ty.
+ Riêng đối với xí nghiệp liên doanh VietSovpetro mà PETROVIETNAM là một phía tham gia là một dạng đặc biệt, khác với các liên doanh khác vì nó là một liên doanh theo hiệp định liên Chính phủ. Do đó hoạt động dầu khí và hạch toán theo các quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
+ Các đơn vị liên doanh khác mà Tổng Công ty hoặc doanh nghiệp thành viên Tổng Công ty trực tiếp tham gia quản lý và điều hành, hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài, Luật Công ty và các luật khác có liên quan của Nhà nước Việt Nam Tổng công ty hoặc các doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty thực hiện mọi quyền và nghĩa vụ - trách nhiệm của các liên doanh này các hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng đã ký kết.
II- Thực trạng quá trình sản xuất - kinh doanh của Tổng Công ty
II.1. Thăm dò và khai thác dầu khí (thượng nguồn)
- Công tác thăm dò khai thác dầu khí ở Việt Nam đã được khởi nguồn từ những năm 60 khi các nhà địa chất liên đoàn 36 với sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô (cũ) bắt đầu tiến hành khảo sát thực địa lập bản đồ và khoan các giếng khoan tìm kiếm dầu khí đầu tiên ở đồng bằng sông Hồng và Trũng An Châu.
- Vào những năm 1973 - 1974 khi ở đồng bằng sông Hồng có các phát hiện dầu khí tại Tiền Hải (Thái Bình) thì công cuộc khoan thăm dò dầu khí cũng được bắt đầu ở thềm lục địa Nam Việt Nam. Trong thời gian này chính quyền Sài Gòn đã ký hợp đồng đặc nhượng ở 17 lô với 9 tổ hợp Công ty dầu khí quốc tế như Mobil, Pecten, Sunning Dale, Union Texas, Marathon... các Công ty này đã khoan 6 giếng thăm dò , phát hiện dầu khí tại các giếng Bạch Hổ - 1X, Mía - 1X, Dữa - 1X
- Thời kỳ 1975 - 1987. Tuy bị cấm vận của Mỹ nhưng công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí vẫn được thúc đẩy một cách tích cực. Từ 1977 đến 1980 Việt Nam đã ký 3 hợp đồng phân chia sản phẩm với các công ty AGIP (Italia) Deninex (CH LB Đức), Bow VAlley (Canada) khoan 9 giếng trong đó có một giếng phát hiện tại các lô 04 và 12.
- Từ sau 1975 đến nay Tổng Công ty đã thực hiện một khối lượng công việc to lớn khoan và thăm dò hơn 300.000 km2 tuyến địa chấn 2D và 3 D, thu nổ và xử lý trên tổng diện tích hơn 300.000 km2 của hơn 30 lô hợp đồng, khoan hơn 150 giếng thăm dò với tổng chi phí gần 4 tỷ USD.
- Công tác thăm dò tìm kiếm của Tổng Công ty đã thực sự phát triển cả về diện rộng lẫn chiều sâu với hiệu quả cao tại các bể trầm tích như: Bể sông Hồng, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thềm Tây Nam, bể Phú Khánh, Bể Vũng Mây- Tư Chính.
Bảng 4: Kết quả công tác thăm dò.
Tên mỏ
Năm
Phát hiện
Người điều hành
Mỏ đang khai thác
Bạch Hổ
1985-1986
Oil
VIET SOVPETRO
Tiền Hải C
1975
Gas
THAI BINH
Rồng
1988/1994
Oil
VIET SOVPETRO
Đại Hùng
1994
Oil
VIET SOVPETRO
Bungakekwa (PM3)
1997
Oil
LUNDIN
Rạng Đông
1998
Oil
JVPC
Ruby
1998
Oil
PETRNAS
Các phát hiện
Tam Đảo
1988
Oil
VIET SOVPETRO
Bà Đen
1989
Oil
VIET SOVPETRO
Ba Vì
1989
Oil
VIET SOVPETRO
Sói
1989
Oil
VIET SOVPETRO
Cam
1990
Oil
INTEROIL
Lan Đỏ
1993
Gas
BP/STATOIL/ONGC
Lan Tây
1993
Gas
BP/STATOIL/ONGC
Rồng Bay
1994
Oil/gas
PEDCO
Mộc Tinh
1995
Gas
AEDC
Cá Chó
1995
Gas/oil
TOGI
Kim cương tây
1995
Oil/gas
BP/STATOIL
Rồng Đôi
1995
Gas/oil
PEDCO
Hải Thạch
1996
Gas/oil
BP/STATOIL
Năm Căn-Đầm Dơi
1996
Oil/gas
PETROFINA
Sông Trà Lý
1996
Gas
ANZOIL
Hải Âu
1996
Gas
CANPETROLEUM
- Cho đến nay đã phát hiện được 23 mỏ cả dầu lẫn gas. Trong đó có 6 mỏ dầu và 1 mỏ khí đang được khai thác (bảng 4). Qua đó cho chúng ta thấy được thành tựu to lớn của Tổng Công ty dầu khí Việt Nam trong lĩnh vực thăm dò và tìm kiếm dầu khí.
II.2. Khai thác sản xuất khí thiên nhiên.
Mỏ khí Tiền Hải C (Thái Bình) với trữ lượng 1,3tỷ m3 đã bắt đầu được khai thác từ mùa hè 1981. Tuy nhiên sự khởi đầu hết sức khiêm tốn nhưng hoàn toàn thuyết phục của ngành dầu khí. Sản lượng khí này đã có những đóng góp kịp thời khắc phục tình trạng thiếu điện nghiêm trọng và nâng cao giá trị của các sản phẩm đồ sứ, xi măng trắng, thuỷ tinh cao cấp, vật liệu xây dựng. .. tuy tất cả đều có quy mô nhỏ nhưng có ý nghĩa rất lớn đối với một tỉnh lúa như Thái Bình trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội rất khó khăn lúc bấy giờ.
Tuy nhiên ý tưởng về một ngành công nghiệp khí đốt, chỉ thực sự hình thành từ đầu những năm 90, khi sản lượng khí đồng hành của mỏ Bạch Hổ trở nên có ý nghĩa hơn (hơn 1 tỷ m3 phải đốt bỏ hàng năm). Một dự án đồng bộ có tổng dự đoán lên tới 460 triệu USD đã được thiết lập. Do việc đàm phán với các nhà đầu tư nước ngoài kéo dài, trong khi đó lượng khí cứ tiếp tục bị đốt bỏ, Tổng công ty đã phải từng bước tự thu xếp vốn để thuê làm thiết kế tổng thể và đồng thời tổ chức đấu thầu xây dựng ngay phần đường ống ngoài biển từ cuối năm 1993. Đây là công trình đầu tay của công nghiệp khí Việt Nam được hoàn thành 4/1995, cung cấp 17 triệu m3/ngày cho nhà máy điện Bà Rịa, thay thế cho 180.000 tấn dầu Diesel (DO) hàng năm phải nhập khẩu để phục vụ cho nhà máy điện. Công trình này đã đánh giá dầu sự khởi đầu đáng khích lệ của một nền công nghiệp khí thực thụ.
- Đến đầu năm 2000 công trình đường ống dẫn khí Bạch Hổ đã đi vào ổn định với công suất đưa lên bờ là 4 triệu m3/ngày. Bên cạnh đó nhà máy khí hoá lỏng (LPG) Dinh Cố chính thức đi vào hoạt động từ ngày 9/7/2000 bắt đầu cung cấp LPG cho thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước giảm bớt lượng khí phải nhập khẩu để tiết kiệm ngoại tệ. Trong 2000 sản lượng khí LPG đạt 156.656 tấn trong đó 132.164 tấn được cung cấp cho thị trường trong nước và 24.492 tấn bán ra thị trường nước ngoài.
- Tiềm năng tương lai của ngành khí rất to lớn trữ lượng tiềm năng dự đoán khoảng 2.100 tỷ m3 và trữ lượng xác minh có thể thu hồi là 530 tỷ m3. Các dự án khí Nam Côn Sơn (các mỏ Rồng Đôi, Mộc Tinh, Cá Chó, Hải Thạch, Hải Âu) đang tiếp tục được triển khai thẩm lượng các mỏ và sớm sẽ trở thành cột sống của công nghiệp khí Việt Nam.
II.3. Phát triển lĩnh vực hạ nguồn.
Tổng Công ty PETROVIETNAM được Nhà nước giao nhiệm vụ triển khai các hoạt động khép kín trong những năm tới bên cạnh việc tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thuộc khâu thăm dò khai thác, việc tích cực triển khai các hoạt động hạ nguồn (lọc dầu, hoá dầu, chế biến kinh doanh các sản phẩm dầu khí) sẽ là một trong những ưu tiên hàng đầu của tổng Công ty dầu khí Việt Nam.
- Trong giai đoạn 2001 - 2005 Tổng Công ty dầu khí Việt Nam sẽ tập trung đẩy mạnh khâu chế biến dầu khí nhằm từng bước bảo đảm nhiên liệu cho phát triển đất nước, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp hoá dầu đặc biệt là nguyên liệu sản xuất sợi tổng hợp cho ngành công nghiệp may mặc, dệt, sản xuất phân đạm, chất nổ, chất dẻo nguyên liệu cho các ngành công nghiệp như dầu nhờn, nhựa đường...
- Lọc dầu:
Để đáp ứng nhu cầu về các sản phẩm xăng dầu của thị trường trong nước giai đoạn sau năm 2001 (2001 - mức tiêu thụ 8 triệu tấn, dự kiến 2005 là 13-16 triệu tấn/năm) đồng thời đảm bảo an ninh năng lượng cho đất nước và làm tiền đề cho sự phát triển 2 dự án xây dựng nhà máy lọc dầu.
- Dự án nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất:
Được khởi công động thổ vào năm 1999 dự kiến năm 2005 đi vào hoạt động. Đây là xí nghiệp liên doanh giữa Tổng Công ty dầu khí Việt Nam và liên đoàn kinh tế đối ngoại Nga (Zaru beznheft) với tỷ lệ góp vốn 50/50. Công suất 6,5 triệu tấn/năm trong giai đoạn đầu chủ yếu chế biến dầu thô Việt Nam. Sản phẩm của nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất bao gồm: LPG, xăng không chì, dầu hoả, nhiên liệu phản lực, nhiên liệu diesel vận tải, diesel công nghiệp, FO và Propylene làm nguyên liệu sản xuất Polprropylene. Các sản phẩm này đều đảm bảo theo tiêu chuẩn Việt Nam và khu vực và được ưu tiên phục vụ nhu cầu thị trường trong nước (sẽ đáp ứng khoảng 50% nhu cầu nội địa).
Tuy nhiên theo kế hoạch sau khi nhà máy lọc dầu số 1 đi vào hoạt động thì mới chỉ cung cấp được 50% nhu cầu thị trường nội điạ vào năm 2005. Do đó việc triển khai xây dựng nhà máy lọc dầu số 2 với công suất 7-8 triệu tấn/năm để đảm bảo hơn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp hoá dầu là nhu cầu khách quan và là nhiệm vụ quan trọng nhất trong chiến lược phát triển khâu sau của Tổng công ty dầu khí Việt Nam
- Dự án sản xuất nhựa đường: Cũng trong lĩnh vực chế biến, dự án sản xuất và phân phối nhựa đường liên doanh giữa Tổng Công ty dầu khí Việt Nam với tập đoàn Total-Elf-fina có tổng số vốn đầu tư 200 triệu USD được xây dựng tại Bà Rịa - Vũng Tàu có công suất 200.000 tấn/năm và còn một số sản phẩm kèm theo là 400.000 tấn dầu mazuts (FO) và 500.000 tấn dầu Diezel (DO) phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Hoá dầu:
Công nghiệp hoá dầu là một ngành công nghiệp rất mới mẻ ở Việt Nam. Do điều kiện chủ quan và tình hình kinh tế Việt Nam chưa có điều kiện xây dựng các khu liên hiệp lọc hoá dầu hoàn chỉnh. Để đáp ứng nhu cầu thị trường và xuất phát từ xây dựng ngành công nghiệp hiện đại, phục vụ công cuộc CNH - HĐH đất nước. Tổng Công ty đã chủ trương phát triển ngành công nghiệp hoá dầu theo hướng từ nhập mononer từ nước ngoài về chế biến sản xuất các sản phẩm hoá dầu trong giai đoạn đầu, sau đó tiến tới sử dụng nguyên liệu sản xuất trong nước qua việc hình thành và phát triển các tổ hợp hoá dầu trên cơ sở nguồn nhiên liệu từ dầu và khí, tạo thành một chu trình khép kín từ khâu lọc dầu đến khâu hoá dầu.
- Hiện nay Tổng Công ty đã thực hiện dự án sản xuất DOP công suất 300.000 tấn/năm đi vào hoạt động từ 7/1998 và đang triển khai hoàn thành đầu tư vào các dự án sản xuất PVC có công suất 100.000 tấn/năm, sản xuất chất tẩy rửa LAB công suất 80.000 tấn/năm, nhà máy phân đạm Phú Mỹ công suất 800.000 tấn. Dự kiến các dự án này sẽ đi vào hoạt động vào năm 2004 - 2005.
- Phân phối và kinh doanh cũng là một phần quan trọng trong hoạt động của Tổng Công ty. Đây là lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn, cơ sở hạ tầng đồng bộ, đội ngũ cán bộ có trình độ cao về quản lý và kinh doanh để phát triển kinh doanh xăng dầu, đảm bảo cho việc kinh doanh - phân phối sản phẩm từ nhà máy lọc dầu số 1 và số 2 và xây dựng Tổng công ty dầu khí Việt Nam thành một tổ hợp sản xuất khép kín.
- Hiện nay Tổng Công ty đã lập quy hoạch tổng thể về phát triển hệ thống cơ sở cũng như mạng lưới phân phối và kinh doanh sản phẩm dầu khí để phục vụ công tác bán buôn và bán lẻ bao gồm hệ thống tổng kho dầu mới từ Bắc - Trung - Nam phía Nam Cần Thơ và Nhà Bè với Tổng công suất 65.000m3 đảm bảo sức chứa để kinh doanh tại khu vực Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Khu vực miền Trung sử dụng hệ thống kho sản phẩm 247.000m3 của nhá máy lọc dầu Dung Quất. Miền Bắc tổng kho xăng dầu Đình Vũ (Hải Phòng) với công suất 45.000m3 đã bắt đầu xây dựng 3-2001.
Ngoài ra còn có các hệ thống cây xăng bán lẻ, phương tiện vận tải ô tô, tàu biển nhằm phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm của nhà máy lọc dầu tương lai.
II.4. Dịch vụ dầu khí.
- Trong hơn 25 năm xây dựng và phát triển TCông ty dầu khí Việt Nam từ những cơ sở vật chất nghèo nàn ban đầu với đội ngũ cán bộ công nhân viên chức vừa ít về số lượng, vừa mới lạ đối với ngành dịch vụ nhưng cùng với sự phát triển của ngành dầu khí công tác dịch vụ dầu khí đã vươn lên và đạt được những thành tựu đáng kể.
-Về mặt các loại hình dịch vụ từ chỗ chỉ có một số loại hình dịch vụ đơn giản kỹ thuật thấp như dịch vụ cung cấp lao động giản đơn, dịch vụ sinh hoạt.... đến nay phía Tổng Công ty đã có khả năng cung cấp được nhiều loại hình dịch vụ khác nhau từ đơn giản đến phức tạp như dịch vụ căn cứ, dịch vụ tàu thuyền bao gồm cả tàu bảo vệ và tàu chuyên dùng, dịch vụ trực thăng, dịch vụ chống sự cố dầu tràn, dị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0409.doc