LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO 2
1. Thương mại quốc tế và các hoạt động trong xuất khẩu hàng hoá. 2
1.1. Thương mại quốc tế và các hình thức của thương mại quốc tế. 2
1.2.Hoạt động xuất khẩu hàng hoá và vai trò của xuất khẩu hàng hoá. 4
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu gạo của nước ta. 6
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu gạo. 8
3.1 Các nhân tố thuộc về nguồn cung lúa gạo xuất khẩu 8
3.1.1 .Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên 8
3.1.2. Các nhân tố thuộc về chính sách, chủ chương của Nhà nước. 9
3.1.3. Các yếu tố thuộc về khoa học công nghệ. 10
3.2. Các nhân tố thuộc về cầu và giá cả của thị trường thế giới. 11
3.2.1. Thị trường nhập khẩu lúa gạo 11
3.2.2.Về giá cả thị trường. 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LÚA GẠO CỦA VIỆT NAM VÀO KHU VỰC CHÂU Á 13
1. Thực trạng sản xuất chế biến lúa gạo củaViệt Nam trong những năm gần đây 13
1.1. Thực trạng sản xuất lúa gạo ở nước ta. 13
1.1.1. Về diện tích: 13
1.1.2. Về giống lúa: 15
1.1.3.Về năng suất lúa: 16
1.1.4. Về sản lượng lúa 17
1.2. Thực trạng chế biến lúa gạo ở Việt Nam. 19
2. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường châu Á. 20
2.1. Những thành tựu đã đạt được. 20
2.1.1. Tình hình xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam trên thế giới. 21
2.1.2. Tình hình xuất khẩu gạo sang thị trường châu Á. 22
2.1.2.1. Về số lượng và kim ngạch xuất khẩu. 23
2.1.2.2. Về giá bán 28
2.1.2.3. Về chủng loại gạo xuất khẩu sang thị trường châu Á. 28
2.2. Một số hạn chế trong xuất khẩu gạo của nước ta khi xuất khẩu sang thị trường châu Á. 30
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY GẠO SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU Á 33
1. Định hướng phát triển xuất khẩu gạo sang thị trường châu Á. 33
1.1. Định hướng đối với sản xuất lúa gạo. 33
1.2. Định hướng đối với mở rộng thị trường lúa gạo châu Á. 34
2. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường châu Á. 35
2.1. Các giải pháp chủ yếu trong sản xuất lúa gạo. 35
2.1.1. Quy hoạch vùng sản xuất lúa gạo tập trung phục vụ cho xuất khẩu. 35
2.1.1.1. Sự cần thiết phải quy hoạch vùng sản xuất lúa gạo tập trung. 35
2.1.1.2. Biện pháp thực hiện. 36
2.1.2. Thực hiện đồng bộ các giải phấp khoa học kỹ thuật cho vùng sản xuất lúa gạo xuất khẩu. 37
2.1.2.1.Về giống lúa: 37
2.1.2.2. Về phân bón: 37
2.1.2.3. Về phòng từ sâu bệnh: 38
2.2. Các giải pháp mở rộng thị trường châu Á. 38
2.2.1. Tăng cường nghiên cứu thị trường gạo thé giới nói chung và thị trường châu Á nói riêng. 38
2.2.2. Tăng cường đầu tư xây dựng , nâng cấp bến cảng bốc xếp. 39
2.2.3. Tăng cường khả năng cạnh tranh của lúa gạo Việt Nam. 39
KẾT LUẬN: 43
BDANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
48 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động xuất khẩu gạo sang thị trường châu Á - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng dân được trao quyền quyết định sản xuất từ khâu gieo trồng đến khâu tiêu thụ sản phẩm và các chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp của nhà nước đã làm cho diện tích và sản lượng lúa gạo tăng nhanh.
1.1.1. Về diện tích: Tổng diện tích tự nhiên của cả nước là 329.314,04 km, với khoảng 20-25% đất đai sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Tổng diện tích trồng lúa năm 2004 đạt 7.443.800 ha, năm 2005 giảm còn 7.400.000 ha (sau 5 năm 2001-2005 giảm 340000 ha), năm 2007 là 7.201.000 ha bằng 98,3% và giảm 123.800 ha so với năm 2006.
Mức tăng diện tích gieo trồng lúa trong khoảng từ 1990-2003 đạt mức 1,8%/năm, với con số tuyệt đối là 1.442,6 ngàn ha, trong đó mức tăng của Đồng bằng sông Cửu long là 3,31%/năm nhờ cải tạo thuỷ lợi vùng đồng tháp mười, khai thác đất hoang hoá ở các tỉnh trong vùng và tăng thêm vụ sản xuất thứ 3 trên diện rộng ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Vùng Đồng bằng sông Hồng,các tỉnh Bắc Trung Bộ và các tỉnh miền núi phía Bắc có tốc độ tăng dưới 1% ,các tỉnh Tây bắc và Duyên hải Nam Trung Bộ. Diện tích lúa giảm do chuyển sang trồng cây trồng khác có hiệu quả hơn ở các vùng thiếu nước. Diện tích gieo trồng lúa tăng không phải do tăng diện tích canh tác lúa. Trong khi diện tích lúa tăng thêm 24% sau 13 năm (1990-2003) thì diện tích đất canh tác lúa gần như tăng không quá 1%, chủ yếu tăng ở vùng Đồng Tháp Mười. Tăng diện tích gieo trồng lúa chủ yếu là tăng vụ. Mức tăng vụ thứ 3 trên phạm vi cả nước là 30,4%năm 2004 so với 25,8% năm 1995, mức tăng khoảng 330 nghìn ha. Các tỉnh Bắc Trung Bộ có 22,3% diện tích, các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ có 24,5% diện tích và các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long có tới 49,4% diện tích cấy vụ 3(vụ hè thu) trong tổng diện tích gieo trồng lúa.
Diện tích trồng lúa của nước ta được thể hiện rõ nét ở bản sau:
Biểu1:diện tích lúa phân theo vùng giai đoạn 1900-2007
Đơn vị:1.000 ha
chỉ tiêu
1990
2000
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Cả nước
6042,8
7666,3
7485,4
7452,2
7443.8
7324,2
7324,8
7201
Đồng bằng S.Hồng
1158
1212,6
1196,7
1183,5
1161,4
1138,9
1124
1110
Đông Bắc
519,2
550,3
562,5
566,1
557,2
555,6
553,8
550,6
Tây Bắc
144,3
136,8
140,8
139,5
151,3
152,8
154,4
167,4
Bắc Trung Bộ
677
695
700,4
694,7
685,6
674,5
638,6
621
D.H
N.T. Bộ
414,6
422,5
399,5
408,3
401
371,5
392,4
401,5
Tây Nguyên
165,3
176,8
186,1
193,9
197,6
192,2
127,6
131,1
Đông N.Bộ
384,3
526,5
485,6
478,9
480,3
417,4
435,4
456,8
Đ.b.sông CLong
2580,1
3945,8
3813,8
3787,3
3809,4
3826,3
3773,2
3762,6
(Nguồn:Tổng quan về ngành lúa gạo Việt Nam- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn- Số liệu thống kê.)
1.1.2. Về giống lúa: Việt Nam trồng rất nhiều giống lúa khác nhau, tuỳ thuộc vào điều khiện tự nhiên của từng vùng sinh thái và từng mùa vụ. Các tỉnh miền Bắc sử dụng nhiều giống lúa nhập từ Trung Quốc và lúa lai. Trong khi đó, các tỉnh miền Nam lại trồng nhiều giống lúa IR có nguồn gốc từ Viện lúa Quốc tế(IRRI). Mặc dù có hàng trăm giống lúa, nhưng chỉ có 10 giống lúa được trồng nhiều nhất, chiếm khoảng 60% diện tích gieo trồng của cả nước.Trong các giống lúa còn lại, mỗi giống chiếm không quá 1% diện tích đất gieo trồng.Theo điều tra của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2000, cả nước mỗi vụ gieo trồng trên 200 giống lúa khác nhau.Vụ đông –xuân ở miền Trung có số lượng giống lúa ít nhất nhưng đã cũng có tới 131 giống lúa khác nhau.Đặc biệt, lúa chất lượng cao được chú ý đầu tư và gieo trồng, lúa chất lượng cao để phục vụ cho xuất khẩu cũng tăng nhanh từ 15% năm 2000 lên 30 -35% năm 2004, tăng tỷ lệ gạo ngon lên 305 năm 2005.ở đồng bằng sông Cửu Long, nơi cung cấp80 -90% lượng gạo xuất khẩu của cả nước, có tới 63 loại giồn lúa trong đó có nhiều giống chất lượng cao như giống: OM 1490,IR 64, MTL 250, IR 65610,Jasmine 85, OMCS 2000
1.1.3.Về năng suất lúa: Sản lượng lúa gạo tăng một phần do tăng năng suất lúa, đặc biệt là vụ Đông –Xuân và vụ mùa.Năng suất lúa của Việt Nam có mức tăngnhanh qua các năm và đạt ở mức cao.Tăng năng suất lúa không chỉ nhờ có giống tốt, mà còn do phát triển thuỷ lợi, cải thiện dinh dưỡng cây trồng và cải thiện công tác quản lý, tốc độ tăng năng suất lúa khác biệt khá đáng kể giữa các vùng sinh thái, đặc biệt là giữa đồn bằng sông Cửu long và các vùng còn lại. Năng suất lúa của đồng bằng sông Cửu Long trong vòng sáu năm 1998 -2004 đạt mức 4,1 -4,6 tấn/ha, trong khi đó tại Đồng bằng sông Hồng năng suất lúa đã tăng từ 4,5 lên 5,6 tấn/ha. Năm 2005, năng suất lúa bình quân của cả nước đã đạt được 4,9 tấn/ha/vụ, năm 2006 là 48,9 tạ/ha, năm 2007 là 49,8 tạ/ha.
Biểu 2: năng suất lúa phân theo vùng giai đoạn 1990 -2007
Đơn vị: tạ/ha
Chỉ tiêu
1990
2000
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Cả nước
32
42
46
46,1
46,5
48,9
48,9
49,8
Đồng bằng sông Hồng
34
54
56
56,4
56,3
54,3
58,1
59.2
Đông Bắc
23
38
41
42,2
43,3
45,7
45,4
45,5
Tây Bắc
17
35
32
32,2
33,2
35,5
38
39
Bắc Trung Bộ
24
41
45
45
45,3
47,0
51,0
52
Duyên Hải Nam Trung Bộ
32
40
43
42,8
43,0
47,3
49,1
50,2
Tây Nguyên
23
33
33
34,2
34,5
37,3
42,9
43,3
Đông Nam Bộ
27
32
34
34,1
34
38,9
39,1
40,4
Đồngbằng sôngCửu Long
37
42
46
46,4
46,5
50,4
48,2
50,2
(Nguồn:Tổng quan về ngành lúa gạo Việt Nam- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn- Số liệu thống kê.)
1.1.4. Về sản lượng lúa: Sự thay đổi về diện tích và năng suất lúa là hai nhân tố chính tác động tới tốc độ tăng sản lượng song vai trò của chúng trong những giai đoạn khác nhau và giữa các vùng khác nhau là khác nhau.
Biểu 3: Sản lượng lúa phân theo vùng giai đoạn 1990 -2007
Đơn vị :ngàn tấn
chỉ tiêu
1990
2000
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Cả nước
19925,1
32529,5
34063,5
34447
34518,6
35832,9
35862,8
35870
Đồng bằng s Hồng
3890,8
6586,6
6685,3
6752,2
6488,6
6183,5
6528,7
6530,7
Đông Bắc
1180,4
2065
2328,9
2374,6
2463,8
2536,7
2512,3
2510,2
Tây Bắc
248,8
403,6
451,5
453,8
487,3
542,8
587,0
590,2
Bắc Trung Bộ
1642,3
2824
3138,9
3156
3218,3
3170,3
3484,6
3496,2
Duyên Hải Nam T.Bộ
1347,3
1681,6
1705,4
1711
1867,4
1758,9
1928,1
1447,1
Tây Nguyên
386,1
586,8
609,5
635,8
793,9
717,3
891,5
893,6
Đông Nam Bộ
1049,1
1679,2
1666,1
1654,2
1675
1624,9
1701,2
1723,4
Đb .s.Cửu Long
9480,3
16702,7
17477,9
17709,6
17524,1
19298,5
18193,4
18678,6
(Nguồn:Tổng quan về ngành lúa gạo Việt Nam- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn- Số liệu thống kê.)
Trong giai đoạn 1900 -2004 sản lượng lúa tăng bình quân 4,9%/ năm, từ 19,925 triệu tấn năm 1990 lên 34,518 triệu tấn. Sản lượng lúa ở hai vựa lúa chính của nước ta đều tăng nhanh, nhưng ở Đồng bằng sông Hồng do quy mô đất canh tác bình quân của một hộ rất thấp nên sản lượng lúa tăng chủ yếu là do thâm canh tăng vụ tăng năng suất chiếm tới 94% nguyên nhân tăng năng suất. Trong khi đó ở đồng bằng sông Cửu Long sản lượng lúa tăng chủ yếu do tăng vụ, 64% sản lượng tăng là do tăng vụ chỉ có 12% là do tăng diện tích canh tác lúa. Năm 2005, sản lượng lúa đạt 35,8 triệu tấn,bình quân mỗi năm của thời kỳ 2000-2005 tăng 670.000 tấn tương đương khoảng 2,4%/năm.
1.2. Thực trạng chế biến lúa gạo ở Việt Nam.
Theo báo cáo của Viện Công nghệ sau thu hoạch, tổn thất sau thu hoạch đối với lúa gạo Việt Nam khoảng 12 -16%, trong đó 3 khâu tổn thất nhất là phơi sấy,bảo quản, xay xát chiếm khoảng 68 -70% trong tổng số hao hụt.Đối với lúa vụ hè thu ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, tỷ lệ này còn ở mức cao hơn, vì thu hoạch vào mùa mưa, các thiết bị phơi sấy còn thiếu, tình trạng lúa bị nẩy mầm,bốc nóng, mốc khá phổ biến.
Chế biến lúa được chia thành 2 loại: chế biến tiêu dùng nội địa và chế biến xuất khẩu.Chế biến tiêu dùng nội địa được thực hiện trên phạm vi cả nướcvới các trình độ chế biến khác nhau: từ xay xát thủ công đến xay xát bằng máy với quy mô lớn, nhưng xay xát bằng máy với quy mô nhỏ là chủ yếu.Có tới 80% tổng sản lượng lúa của Việt Nam được xay xát bởi các nhà máy nhỏ của tư nhân không được trang bị đồng bộ đầy đủ san phơi, lò sấy kho tàng. Hoạt động của nhà máy này phục nhu cầu trong nước , nếu có phục vụ cho xuất khẩu chủ yếu dưới dạng gia công nên chất lượng không cao và không được bảo đảm chất lượng. Theo ước tính của Viện công nghệ sau thu hoạch, tỷ lệ xay xát từ lúa ra gạo là khoảng 60%.Con số này đã tính đến thực tế là việc xay xát thóc gạo chủ yếu dựa vào các cơ sở chế biến xay xát quy mô nhỏ ở các địa phương.
Chế biến xuất khẩu được thực hiện ở các vùng sản xuất, trước hết ở Đồng bằng sông Cửu Long va một số cơ sở chế biến ở vùng đồng băng sông Hông và Duyên hải miền Trung.Các nhà máy tư nhân cũng trong tình trạng như trên, các nhà máy của Nhà nước chủ yếu mua gẫoy của các nhà máy tư nhân về xát, đánh bóng để xuất khẩu.Trường hợp chưa bảo đảm độ ẩm thì sẽ có thêm hoạt dộng sấy sau đó mới đánh bóng.
Hệ thống chế biến lúa gạo xuất khẩu tuy đã được cải tạo và nâng cấp, nhưng mức độ hoạt động thấp, chất lượng chế biến chưa cao. Tỷ lệ gạo sau khi đã thực hiện quá trình chế biến chỉ đạt khoảng từ 60 -65%, trong đó tỷ lệ gạo nguyên hạt chỉ chiếm từ 42 -48%, vừa gây lãng phí trong hoạt động chế biến vừa phải xuất khẩu gạo với giá trị thấp.
Khoảng 10% gạo xuất khẩu không rõ phẩm cấp và khoảng dưới 1% gạo xuất khẩu dưới dạng đã nấu.Phần lớn gạo xuất khẩu của Việt Nam được phân loại theo căn cứ theo tỷ lệ tấm, nên chất lượng của gạo sau khi qua quá trình chế biến ảnh hưởng rất lớn đến giá xuất khẩu và hiệu quả chế biến.
So với Thái Lan, nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, các khâu chế biến lúa gạo của nước ta còn bộc lộ nhiều yếu kém. Tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch của chúng ta thuộc loại cao 13 -16% so với của Thái Lan khoảng 7 -10%, của Nhật Bản là 3,9 -5,6%. Các nhà máy chế biến gạo xuất khẩu của nước ta có công nghệ tương đương với Thái Lan nhưng xay xát, chế biến đại trà của nước ta kém hơn do trên 80% tổng lượng thóc được xay xát ở câc cơ sở nhỏ không được trang bị đồng bộ về sân phơi, sấy, kho chứa.Thái Lan có trên 90% là nhà máy quy mô lớn được trang bị đồng bộ, nên chất lượng lúa cao hơn. Hơn nữa, công nghiệp chế biến sau gạo của ta còn phát triển chậm, chủ yếu là chế biến thủ công phục vụ nhu cầu trong nươc là chính.
2. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường châu á.
2.1. Những thành tựu đã đạt được.
Bên cạnh các giải pháp và chính sách đổi mới nhằm khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt dộng sản xuất trong nước, hoạt động thương mại quốc tế cũng được đẩy mạnh nên lượng gạo xuất khẩu ngày càng tăng về cả chất lượng lẫn số lượng và giá trị.lượng gạo xuất gạo của chúng ta vào thị trường châu á cũng được tăng nhanh và thị trường châu á cũng là một thị trường mà chúng ta đặc biệt chú ý ví đây là thị trường lớn của chúng ta vừa có số lượng và chất lượng gạo nhập khẩu lớn và ổn định cộng với một số thuận lợi về quan hệ hợp tác thương mại trong khu vực và thuận lợi về vị trí địa lý nên thị trường này được nước ta chú trọng phát triển.
Thị trường châu á luôn là thị trường lớn của gạo xuất khẩu nước ta. Sản lượng gạo xuất khẩu vào thị trường này luôn chiếm thị phần lớn trong tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam.
2.1.1. Tình hình xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam trên thế giới.
Về sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đã tăng mạnh dần dần trở thành một nước xuất khẩu gạo quan trọng trên thế giới. Bắt đầu từ những năm 1990 của thế kỷ trước , xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng mạnh, nếu như trong năm 1990 Việt Nam mới chỉ xuất khẩu được 1,48 triệu tấn thì đến năm 2001 đã xuất khẩu được 3,72 triệu tấn , năm 2004 là 4,0597 triệu tấn , năm 2005 đạt đỉnh của sản lượng gạo xuất khẩu trong thời gian qua là 5,25 triệu tấn . Một con số mà từ trước tới nay chúng ta không hề nghĩ đến. mặt khác tỷ lệ xuất khẩu trong sản xuất lúa gạo cũng tăng nhanh tùe 9,5% năm 1990 lên tới 26,7% năm 1999.
Về kim ngạch trong xuất khẩu gạo cũng có sự gia tăng đáng kể. trong năm 1990 chúng ta mới thu về được 0,274 triệu USD thì tới năm 2000 đã tăng lên 0,615 triệu USD tăng 2,3 lần. Đặc biệt từ năm 2005 trị giá xuất khẩu gạo của Việt Nam đã đạt trị giá trên 1 triệu USD năm 2005 là 1,279 triệu, năm 2006 là 1,27 triệu và năm 2007 là 1,4 tiệu USD. Có sự gia tăng như vậy không chỉ là do sản lượng xuất khẩu gạo tăng mà còn có sự gia tăng về chất lượng gạo xuất khẩu và giá xuất khẩu
Chất lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam ngày càng được cải thiện làm cho giá xuất khẩu gạo của Việt Nam cũng tăng nhanh. Dù sản lượng gạo xuất khẩu có tăng hay giảm thì giá bàn gạo của Việt Nam cũng vẫn tăng đều đặn và mang tính ổn định cao.Từ năm 2001 đén năm 2005 sản lượng tăng 1,5304 triệu tấn tăng gấp 1,4 lần nhưng giá tăng gấp 1,66 lần từ 146 USD lên 243 USD/tấn, năm 2006 là 273 USD, năm 2007 là 311 USD/tấn tăng gấp 2,11 lần so với năm 2001.Đó là sự gia tăng ổn định khẳng định được chất lượng gạo xuất khẩu gạo của Việt Nam ngày càng được cải thiện cùng với hàng loạt chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu lúa gạo của chính phủ nhà nước làm cho khả năng thu được nguuồn lợi từ xuất khẩu gạo tăng nhanh tạo ra khả năng cạnh tranh uy tín cũng như thương hiệu của sản xuất lúa gạo Việt Nam trên thị trường thế giới.
Biểu 4: Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam.
Sản lương xk (1000 tấn)
Kim ngạch xk (1000 USD)
Giá xk bq (USD/tấn)
1990
1460
274.52
188
2000
3390
615.82
184
2001
3720,7
544.11
146
2002
3236,2
608.12
188
2003
3810,4
693.53
182
2004
4059,7
859.18
211
2005
5250,3
1,279.27
243
2006
4640
1,27
273
2007
4500
1,4
311
(Nguồn: tổng hợp từ xuất nhập khẩu Việt Nam 20 năm đổi mới(1985 -2005), tổng cục thống kê)
2.1.2. Tình hình xuất khẩu gạo sang thị trường châu á.
Thị trường châu á là một thị trường rộng lớn, với những thuận lợi về vị trí địa lý và giao thông cũng như phong tục tập quán nên thị trường này đang rất phát triển. Sản lượng gạo xuất khẩu của nước ta cũng tập trung vào thị trường này. thị trường này chiếm một vị trí quan trọng trong chiến lược xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam vì đây là một thị trường lớn có số dân đông nhất thế giới có nhu cầu lúa gạo ổn định và lâu dài.
2.1.2.1. Về số lượng và kim ngạch xuất khẩu.
Biểu 5: xuất khẩu gạo của Việt Nam (1997- 2004) phân theo khu vực%
Cơ cấu lượng xuất khẩu
Cơ cấu giá trị xuất khẩu
Tổng cộng
100
100
Châu á
52
51
Trong đó: Đông Nam á
46,2
45,4
Châu âu
20,4
19,6
Trong đó: Đông âu
4,4
3,8
Trung Đông
12,7
16,0
Châu Phi
8,2
6,9
Châu Mỹ
5,5
5,3
Trong đó: Hoa kỳ
3,2
3,2
Châu Đại Dương
1,1
1,1
(Nguồn:Tổng quan về ngành lúa gạo Việt Nam- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn- Số liệu thống kê.)
Trong giai đoạn 1997- 2004 sản lượng xuất khẩu gạo sang các nước châu á chiếm tới 52% trong tổng sản lượng xuất khẩu mà tập trung là ở các nước Đông Nam á chiếm tới 46,2%. Điều đó cho thấy thị trường châu á là thị trường truyền thống của nước ta. Về mặt trị giá xuất khẩu cũng chiếm tới 51% giá trị xuất khẩu gạo trên toàn thế giới . Trong năm 2008 qua 4 tháng đầu năm cả nước ta đã xuất khẩu được 1,3 triệu tấn gạo đạt kim ngạch hơn 593 triệu USD, trong đó xuất khẩu sang khu vực thị trường châu á vẫn đứng đầu với gần 57% tổng lượng xuất khẩu tiếp đến là châu phi chiếm gần 21%, châu mỹ (chủ yếu là Cuba) chiếm hơn 12% và trung Đông chiếm khoảng gần 8%.
Trong cả thị trường châu á nổi lên một số thị trường lớn nhập khẩu gạo của nước ta đó là: Philippin, Inđônêxia, malayxia,Irắcmột số thị trường đang có nhu cầu lớn chất lượg cao như Nhật Bản.
Theo số liệu ở bảng trên cho thấy cùng với sự gia tăng về sản lượng và giá trị xuất khẩu gạo ra trên toàn thế giới thì sản lượng và giá trị xuất khẩu gạo cũ sang thị trường châu á cũng tăng nhanh.
Philippin vẫn là nước nhập khẩu lớn nhất của chúng ta, số lượng và giá trị nhập khẩu đều tăng .
Biểu đồ 1: Sản lượng và trị giá xuất khẩu sang thị trường Philipine.
Xuất khẩu gạo sang philippin tăng mạnh trong năm 2005. trong năm 2005 sản lương nhập khẩu gạo của phlippin của chúng ta cung cấp là 1631,3 ngàn tấn với giá trị tương đương 462,3 triệu USD tăng gần 2,3 lần về số luợng và tăng gần 2,7 lần về giá . Sang năm 2006 riêng xuất khẩu sang philippin đạt hơn 1,5 triệu tấn gần băng 1/3 trong tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam và cao hơn hẳn (gấp 3 lần )so với khối lượng gạo xuất khẩu thị trường tiếp theo là Malaixia. Tuy nhiên, giá xuất khẩu tới thị trường Philippin trong năm 2006 là không cao trong khi khối lượng xuất khẩu tăng 15% so với năm 2005 thì kim ngạch thu được lại giảm hơn 7%.có tình trạng này là do các doanh nghiệp xuất khẩu gạo bằng mọi giá phải dành được các hợp đồng xuất khẩu gạo bất chấp có thể thua lỗ. mặt khác, trong năm nàychúng ta phải cạnh tranh mạnh mẽ với gạo xuất khẩu của Thái Lan nên để dành được hợp đồng phải hạ giá thành.
Malaixia là nước nhập khẩu gạo lớn thứ hai của nước ta, tuy nhiên lượng nhập khẩu của nước này kém xa so với philippin thường kém khoảng từ 2-3 lần, mặc dù vậy nhưng lượng gạo nhập khẩu lại tăng rất đều trong những năm gần đây. Điều đó cho thấy đây là một thị trường đang phát triển đối với gạo xuất khẩu của chúng ta, cần có những chính sách phương hướng chào bán hàng hợp lý và nhanh chóng ký được các hợp đồng xuất khẩu lớn.
Inđônêxia đã từng là nước nhập khẩu gạo lớn nhất của nước ta. Trong giai đoạn 1997-2004, Inđônêxia nhập khẩu bình quân là 654,055 tấn đạt kim ngạch xuất khẩu 125,731 triệu USD với giá bán bình quân là 223 USD/tấn chiếm tới 14,8% lượng gạo xuất khẩu của nước ta . Nhưng do trong những năm gần đây do chủ động được nguồn lương thực sản xuất trong nước nên khối lượng nhập khẩu giảm đi rõ rệt. Tuy nhiên trong năm 2006 lượng gạo xuất khẩu sang nước này lại tăng đáng kể tăng từ 98,3 ngàn tấn lên 339,830 ngàn tấn tăng tới 245,8% về lượng và tăng 283,1% về giá trị từ 27,3 triệu USD lên tới 104,617 triệu USD.
Biểu 6: Một số nước nhập khẩu chính ở châu á.
Nước
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Khối lượng
trị giá
Khối lượng
trị giá
Khối lượng
Trị giá
Khối lượng
Trị giá
Khối lượng
Trị giá
Khối lượng
Trị giá
Philippin
624,8
94,9
429,2
84,5
472,8
90,4
722,4
171,7
1631,3
462.3
1509,854
429,249
Malaysia
245,8
40,6
186
36,7
623,8
114,4
479,5
103,1
452,2
116,4
504,622
138,551
Xingarpo
241,8
37,.8
98,5
18,1
130,1
23,2
114,5
23,9
41,6
10,5
103,151
26,753
Trung quốc
2,2
0,5
9,1
1,7
1,2
0,3
82,6
19,2
48,3
12
Nhật bản
26
4.1
5,1
1
46,6
8,1
74,5
16,1
196,8
53,4
165,222
43,096
Inđônêxia
418
70,2
744,6
151,6
871,8
157,3
81,4
18,8
98,3
27,3
339,830
104,617
Irắc
443,8
115,9
876,4
276,2
229,5
347,4
101
90,9
25,17
(Nguồn: tổng hợp từ số liệu xuất nhập khẩu Việt Nam 20 năm đổi mới 1985- 2005. Tổng cục thống kêvà số liệu thống kê năm 2006).
Singarpo cũng là nước thường xuyên nhập nhẩu gạo của nước ta tuy nhiên lượng gạo nhập khẩu của nước này là không ổn định. Năm 2005 so với năm 2004 giảm rất nhiều từ 114,5 ngàn tấn xuống còn 41,6 ngàn tấn nhưng đến năm 2006 lại tăng lên 103,151 ngàn tấn .Nhưng do đáp ứng được nhu cầu gạo chất lượng cao nên giá bán sang thị trường này tăng theo các năm. Năm 2003 là 178 USD , năm 2004 là 208 USD tăng tới 30USD/tấn, năm 2005 là 252 USD/tấn, con số này năm 2006 là 260 USD/tấn.
Nhật Bản là một thị trường khó tính ở châu á, thị trường này luôn đòi hỏi những sản phẩm có chất lượng cao. Lượng gạo xuất khẩu của nước ta sang thị trường này cũng đang được từng bước phát triển cả về chất lượnh và số lượng vì đây hứa hẹn là một thị trường có mức gia tăng xuất khẩu gạo cao. Lượng gạo nhập khẩu của Nhật bản năm 2005 là 196,8 ngàn tấn tăng gấp hơn 2,5 lần so với năm 2004 , về giá trị tăng hơn 3 lần đạt mức 53,4 triệu USD.
Biểu đồ 2: Sản lượng nhập khẩu gạo của một số nước chính châuá .
Qua biểu đồ trên cho thấy Philippin vần luôn là thị truờng lớn của nước ta trong những năm gần đây cần có hững chính sách hợp lý để giữ vững được thị phần này. Tiếp tục cải thiện khả năng xuất khẩu giao dịch đàm phán trong bươc thực hiện tăng trưởng trên các thị trường còn lại.
2.1.2.2. Về giá bán xuất khẩu gạo trên thị trường châu á của nước ta thì giá xuất khẩu gạo của ta luôn ít hơn giá gạo cùng loại chào bán của Thái Lan từ 20- 30 USD/tấn.Trong vòng 5 năm từ 2001-2005, Việt Nam xuất khẩu tổng cộng hơn 20 triệu tấn gạo và thu về gần 4,5 tỷ USD với mức gia bình quân của cả nước so với giá bình quân của thế giới thấp nhất cũng trên 91,6% và cao nhất là gần 120%, thì giá bình quân của chúng ta lại chưa lúc nào vượt qua mức 80% giá bình quân của thế giới (220 USD/tấn) một cái giá thấp nhất trong số năm nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới xét theo khối lượng là Thái Lan, ấn độ, Việt Nam, Mỹ,và Pakistan.
Trong những tháng gần đây do sự khan hiếm trong nguồn cung lúa gạo đã đẩy giá lúa gạo tăng nhanh. Gạo của nước ta trên thị trưòng châu á cũng tăng mạnh. Điều đó được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 7: Giá gạo trong những tháng đầu năm 2008.
Thời gian
Giá gạo (USD/tấn)
Tháng 2/2008
370
Tháng 3/2008
500-600
Tháng 4/2008
600-850
Tháng 5/2008
1000
(Nguồn: tổng hợp từ chuyên trang gạo của chính phủ www.agro.gov.vn)
2.1.2.3. Về chủng loại gạo xuất khẩu sang thị trường châu á.
Chúng ta vấn thực hiện chủ trương xuất khẩu gạo theo hướng tăng tỷ trọng gạo có chất lượng cao. Các loại gạo 5% tấm, 25%tấm, 15% tấm vẫn là nhữg chủng loại gạo xuất khẩu nhiều nhất của nước ta. Trong năm 2007 xuất khẩu gạo 5% tấm và 15% tấm tăng lần lượt về lượng là 13,105 và 5,91%; về giá trị là 17,12% và 4,85% và các thị trường chủ yếu là Malaysia, Inđônêxia, Philippine. Ngoài ra thì một số chủng loại khác như gạo tám, gạo 35% tấm, gạo thơm 100% tấm cũng có những mức tăng trưởng khá trong những năm vừa qua.
Biểu 8: Chủng loại gạo xuất khẩu năm 2007.
Chủng loại
Năm 2007
so với năm 2006
Lượng (tấn)
Trị giá(USD)
Lượng (%)
Trị giá (%)
Gạo 5% tấm
1.567.535
410.989.013
13,10
17,12
Gạo25% tấm
1.322.833
369.360.849
-9,50
-5,89
Gạo15%tấm
1.314.061
363.537.289
5,91
4,85
Gạo 100%tấm
75.696
15.826.093
-58,52
-58,46
Gạo 10% tấm
68.688
19.005.308
-65,65
-67,13
Gạo 20%tấm
66.401
17.796.727
36,71
50,03
Gạo nếp 10% tấm
65.250
25.696.103
8,94
63,62
Gạo thơm 5% tấm
38.481
12.474.986
-9,92
-4,65
Gạo tám
17.897
3.740.888
2.104,04
1.695,96
Gạo 35% tấm
8.789
2.083.548
796,84
781,89
Gạo nếp 5%tấm
4.633
1.792.657
-40,64
-19,96
Gạo nếp 15%tấm
3.902
1.368.983
-24,30
5,83
Gạo 2%tấm
3.779
1.214.619
48,14
60,28
Gạo thơm 2% tấm
1.892
645.525
89,20
122,59
Gạo giống Nhật 5% tấm
1.431
901.728
-92,39
54,77
Gạo nếp 100%tấm
1.290
490.700
-19,47
32,95
Gạo thơm 100% tấm
1.124
302.130
732,59
768,94
Gạo lứt
631
233.833
-88,58
-84,58
Gạo 3%tám
221
60.680
215,71
149,71
(Nguồn: theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan năm 2007)
2.2. Một số hạn chế trong xuất khẩu gạo của nước ta khi xuất khẩu sang thị trường châu á.
Theo báo cáo của bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), xu hướng thị trường các nước châu á (kể cả Trung Quốc và Inđônêxia) sẽ chuyển từ thị trường gạo chất lượng thấp sang thị trường chất lưọng cao và Đông Nam á là thị trường tiêu thụ gạo chất lượng cao. Gạo chất lượng cao bao giờ cũng có giá xuất khảu cao hơn gạo có chất lượng trung bình. Trong những năm qua, giá gạo xuất khẩu của ta thường có giá thấp hơn nhiều so với giá của Thái Lan và một số nước khác. Nếu so với Thái Lan, giá gạo xuất khẩu của ta thưòng thấp hơn khoảng từ 50-60 USD/tấn (năm 2004) nhưng tới nay khoảng cách đó đã được rút gắn lại khoảng 16-20 USD/tấn (năm 2006). Mặc dù chất lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam ngày càng cải thiện, nhưng vẫn thua kém Thái Lan cả về chất lượng lần sự đa dạng về chủng loại. Gạo chất lượng cao (5% tấm) của ta chiếm hơn 40% trong khi của Thái Lan thường chiếm trên 70% tổng lượng xuất khẩu.Có nhiều yếu tố liên quan đến chất lượng gạo cần phải giải quyết như : tuyển chọn giống lúa có chất lượng cao, khu sản xuất lúa gạo xuất khẩu tập trung với quy mô lớn, kỹ thuật trồng và chăm sóc, kỹ thuật và công nghệ chế biến từ sau thu hoạch đến bảo quản, dự trữ và chế biến xuất khẩu cũng như quá trình vận chuyển bến cảng xếp dỡ
Một hạn chế nữa của gạo xuất khẩu Việt Nam là vấn đề đăng ký thương hiệu cho gạo xuất khẩu. Mặc dù Việt Nam là một nước xuất khẩu gạo lớn nhưng chưa có thương hiệu, trong khi các thương hiệu gạo “Hương nhài – Jasmine”, gạo Basmati được gắn lion với các quốc gia sản xuất là Thái Lan và ấn Độ và Pakistan trên thị trường thế giới. Thêm vào đó , việc đăng ký thương hiệu cho gạo vẫn còn chậm và chưa được chú ý đúng mức nên có nhiều trường hợp nhãn hiệu đó đã được công ty nước ngoài đăng ký trước dẫn đến giá trị thu về khi xuất khẩu không cao, như gạo Nàng Thơm chợ Đào. Khi UBND tỉnh Long An tiến hành đăng ký nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá trong và ngoài nước,thì đã có một nhãn hiệu cùng xuất xứ và na ná tên đã cấp cho công ty Cao Nguyên (Oklahoma – Mỹ) từ năm 2002. Điều này khiến gạo Nàng Thơm chợ Đào “xịn” chỉ có thể bảo hộ trong nước chứ không thể xuất khẩu.
Nguyên nhân của tình trạng trên trước hết là do tình trạng sản xuất manh mún, thiếu liên kết..đã dẫn đến nguồn nguyên liệu không đồng đều, chất lượng không ổn định, thời gian bảo quản ngắn, sản phẩm khó cạnh t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6140.doc