Đề tài Hoạt động xuất khẩu giày dép Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 1995 đến 2010

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG MỘT: 4

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU 4

I.KHÁI NIỆM VÀ CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU 4

1.Khái niệm: 4

2.Các hình thức xuất khẩu 4

2.1. Xuất khẩu trực tiếp 4

2.2.Xuất khẩu gián tiếp 4

II.SỰ CẦN THIẾT ĐẾN XUẤT KHẨU GIÀY DÉP VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU 4

1.Thị trường EU là một thị trường lớn của thế giới 4

2. Vai trò kinh tế của EU trên thị trường thế giới 5

2.1. Vai trò của EU trong thương mại quốc tế 5

2.2.Vai trò của EU trong đầu tư quốc tế 6

3.Sự phù hợp của hàng hóa cần xuất khẩu của Việt Nam đối với nhu cầu của thị trường EU . 8

CHƯƠNG HAI: 9

TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GIÀY DÉP VIỆT NAM VÀO EU HIỆN NAY 9

I.KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG EU 9

1.Tập quán ,thị hiếu tiêu dùng và kênh phân phối 9

1.1.Tập quán và thị hiếu tiêu dùng: 9

1.2.Kênh phân phối 11

2.Các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của EU 12

3. Chính sách thương mại chung của EU 12

3.1. Chính sách thương mại nội khối 12

3.2. Chính sách ngoại thương 13

4. Tình hình nhập khẩu giày dép của EU trong những năm gần đây 14

II.THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIÀY DÉP SANG THỊ TRƯỜNG EU 15

1. Giai đoạn từ 1995-2000 15

2. Giai đoạn từ năm 2001 đến nay 18

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GIÀY DÉP VIỆT NAM VÀO EU TỪ NĂM 1995 ĐẾN NAY 24

1.Những kết quả đạt được 24

1.1.Nguyên nhân của những kết quả đạt được 24

2.Những mặt còn tồn tại 25

2.1. Nguyên nhân của những mặt còn tồn tại 26

TRIỂN VỌNG VỀ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIÀY DÉP CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG EU TRONG THỜI GIAN TỚI. 27

I.NHỮNG THAY ĐỔI TRONG CHÍNH SÁCH CỦA EU 27

1.Hiện nay EU đã mở rộng 27

2.Những thay đổi trong chính sách ngoại thương 28

2.1.Chiến lược đối với Châu Á 28

2.2. Vị thế của Việt Nam trong chiến lược này 28

2.3. Chương trình mở rộng hàng hóa của EU 28

II.THỊ TRƯỜNG EU TRONG THỜI GIAN TỚI 29

1.Thị trường EU đã lớn hơn rất nhiều sau sự kiện EU mở rộng 29

2.Các chính sách nhập khẩu của EU trong thời gian tới 30

2.1.Chính sách khuyến khích trong GSP 30

2.2.Quy định về xuất xứ hàng hóa của EU 30

III.SỰ THAY ĐỔI ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU GIẦY DÉP CỦA VIỆT NAM 32

1.Tiếp tục khuyến khích xuất khẩu : 32

2. Vượt qua vị thế gia công 32

3. Thị trường ngành da giầy Việt Nam hướng tới 33

4.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu 34

5.Tham gia đầy đủ các tổ chức thương mại khu vực để củng cố vị thế mình tiến tới thủ tiêu các hàng rào thuế quan và phi thuế quan. 35

6. Nhà nước tiến hành hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp xuất khẩu giầy dép 36

IV.CÁC THẾ MẠNH CỦA VIỆT NAM KHI XUẤT KHẨU GIÀY DÉP SANG THỊ TRƯỜNG EU 37

1.Thế mạnh chung của hàng hoá Việt Nam 37

2. Đối với mặt hàng giầy dép 37

CHƯƠNG BỐN: 38

CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY MẶT HÀNG GIÀY DÉP CỦA VIỆT NAM VÀO EU GIAI ĐOẠN 2006-2010 38

I.CÁC GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC 38

1.Hoàn thiện tối đa hành lang pháp lý tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá nói chung và xuất khẩu giầy dép nói riêng 38

1.1.Những thay đổi trong luật thương mại 38

1.2.Thay đổi căn bản phương thức xuất khẩu và nhập khẩu 38

1.3.Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại 39

1.4.Ký kết các Hiệp định thương mại với EU cần chi tiết hơn, cụ thể hơn, đầy đủ hơn. 39

2.Gắn nhập khẩu công nghệ nguồn với xuất khẩu 40

2.1.Nhập khẩu công nghệ nguồn từ EU 40

2.2. Thu hút các nhà đầu tư của EU vào Việt Nam 41

3.Hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu giày dép 42

3.1.Hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn với lãi suất thấp 42

3.2.Đảm bảo sự bình đẳng trong quan hệ tín dụng của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ. 43

3.3. Mở rộng các cơ hội tiếp cận các nguồn vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ 43

3.4.Thông qua ngân hàng linh hoạt hạ lãi suất chiết khấu để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường EU . 44

4.Đẩy mạnh công tác xúc tiến hoạt động xuất khẩu giày dép sang thị trường EU 44

4.1.Hỗ trợ của Nhà nước trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu giày dép sang EU 44

4.2. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu giày dép sang thị trường EU 47

5.Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động xuất khẩu giày dép 48

5.1.Về phía Nhà nước 48

5.2.Về phía các doanh nghiệp 49

5.3.Quy hoạch về các vùng sản xuất nguyên phụ liệu 50

II .CÁC GIẢI PHÁP TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GIÀY DÉP VIỆT NAM 51

1.Lựa chọn phương thức thích hợp để chủ động thâm nhập vào các kênh phân phối trên thị trường EU 51

1.1.Các phương thức xâm nhập thị trường EU 51

1.2.Giải pháp về sản phẩm giày dép xuất khẩu 52

1.3.Tổ chức tốt khâu lưu thông phân phối hàng giày dép 53

2.Phân khúc thị trường 53

3.Liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau 54

4.Tăng cường đầu tư và hoàn thiện quản lý để tạo nguồn hàng thích hợp với thị trường EU 54

5.Đẩy mạnh áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu giày dép . 56

5.1.Kết nối Internet 56

5.2.Lập trang Web của doanh nghiệp 56

5.3.Các giai đoạn áp dụng thương mại điện tử 57

6.Tăng cường khai thác Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Liên minh Châu Âu 57

6.1.Loại hình tài trợ 57

6.2.Mục đích sử dụng các khoản tài trợ 58

6.3. Điều kiện có thể vay vốn 58

6.4. Đặc điểm của khoản tài trợ: 59

6.5.Chi phí khoản vay 59

6.6. Điều kiện đảm bảo đi kèm với khoản tài trợ 59

KẾT LUẬN 60

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3069 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động xuất khẩu giày dép Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 1995 đến 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thời cơ, tận dụng cải tạo cơ sở vật chất sẵn có , đầu tư thêm máy móc, thiết bị thu hút các đối tác nước ngoài với hình thức đa dạng như hợp tác sản xuất , gia công , mua bán thành phẩm. Và chỉ sau vài năm ngành da giầy đã có sự phát triển lớn cả về quy mô cũng như sản lượng, trình độ công nghệ cũng như khả năng thâm nhập thị trường quốc tế , trở thành một ngành kinh tế -kỹ thuật quan trọng , giải quyết công ăn việc làm cho hàng chục vạn lao động , tạo kim ngạch xuất khẩu đứng thứ ba trong cả nước , sau dầu thô và hàng may mặc. 2.Những mặt còn tồn tại -Hàng xuất khẩu Việt Nam nói chung và mặt hàng giày dép nói riêng còn nghèo nàn về chủng loại và chất lượng chưa đạt độ đồng đều. Hàng của ta xuất sang EU nghèo về chủng loại, thường tập trung cao độ ở một số mặt hàng, chiếm ¾ kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU. Sự tập trung cao độ này dễ gây ra hai nguy cơ tiềm tàng cho xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ,thứ nhất là khả năng dễ bị tổn thương đáng kể do những thay đổi không dự tính được trong điều kiện cung cấp cho khách hàng EU (chính sách thương mại của EU thay đổi đột ngột, gây bất lợi cho xuất khẩu hàng giày dép của Việt Nam ), thứ hai là dễ vấp phải lời kháng nghị từ phía người tiêu dùng Châu Âu tăng lên và những áp lực “ổn định hóa” trong việc thâm nhập thị trường này. Mặt khác, chất lượng hàng giày dép Việt Nam không ổn định nên chưa đáp ứng được nhu cầu khắt khe của thị trường EU. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do công nghệ chế biến lạc hậu, nguồn nguyên liệu không bảo đảm và các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong điều kiện thiếu thông tin thị trường và giá cả , cũng như thông tin về thị hiếu và mặt hàng được ưa chuộng tại các thời điểm trong năm. Trong khi đó, hầu hết các công ty nhập khẩu lớn của EU hay Nhật Bản…đều có văn phòng đại diện tại Việt Nam nên họ nắm bắt rất lịp thời tình hình nguyên liệu của ta và đòi giảm giá khi chúng ta bước vào vụ thu hoạch. Điều này gây ra rất nhiều thiệt thòi từ phía Việt Nam . Sản xuất của ngành giày dép vẫn dưới hình thức gia công là chủ yếu (70%) nên hiệu quả và sự năng động của các doanh nghiệp chưa cao. Giá trị gia tăng( nội địa) trên sản phẩm giày dép , cặp túi xuất khẩu được cải thiện nhưng còn thấp (40%). 2.1. Nguyên nhân của những mặt còn tồn tại Ngành chưa phát triển đồng bộ giữa công nghiệp sản xuất phụ liệu ( cả công nghiệp thuộc da) với sản xuất giày dép ,nhiều nguyên liệu vẫn phải nhập ngoại đặc biệt là nguyên liệu mũ giày, tay nghề người lao động chưa cao, thiếu đội ngũ kỹ thuật viên và quản trị doanh nghiệp , công tác tiếp thị, phát triển thị trường , thiết kế mẫu còn nhiều bất cập. Mặt khác, giá trị gia tăng trong sản phẩm giày dép xuất khẩu rất nhỏ , do năng suất lao động thấp và gia công chiếm tỷ lệ lớn; thiết bị công nghệ đã được đầu tư nhưng vẫn chỉ ở mức trung bình so với các nước trong khu vực , trình độ nghiên cứu công nghệ gần như không có gì. Sản phẩm tiêu thụ nội địa hiện chỉ chiếm 10% sản lượng của ngành da giầy và đang vấp phải sự cạnh tranh rất mạnh từ hàng giày dép nhập lậu từ Trung Quốc . Hơn nữa , phía EU tăng thêm các cơ chế kiểm soát mới và đồng thời bỏ chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập đối với hàng giày dép của Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường này. CHƯƠNG BA: TRIỂN VỌNG VỀ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIÀY DÉP CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG EU TRONG THỜI GIAN TỚI. I.NHỮNG THAY ĐỔI TRONG CHÍNH SÁCH CỦA EU 1.Hiện nay EU đã mở rộng Sự lớn mạnh về kinh tế qua quá trình nhất thể hóa và những bước tới Liên Minh chính trị đã và đang đem lại cho Liên Minh Châu Âu một sức mạnh kinh tế và chính trị to lớn trên thế giới . EU ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế toàn cầu. Hiện nay EU đã mở rộng , kết nạp thêm 10 thành viên mới ở Đông Âu và Trung Âu , có đặc điểm là : những nước mới kết nạp vào EU phần lớn là những bạn hàng thương mại lớn một thời của Việt Nam trong khối XHCN trước đây , có thể coi đây cũng là một cơ hội lớn của giày dép Việt Nam trong thời gian tới khi xuất khẩu vào EU .Với việc EU hiện nay đã tiến tới liên minh tiền tệ lấy đồng EURO làm đồng tiền thanh toán , trong thương mại đối với các nước EU giờ chỉ là đồng EURO hoặc đồng USD chứ không cần phải đổi ra đồng tiền của các nước bản địa như trước đây. EU thực sự là một thị trường xuất khẩu giày dép sẽ là rất lớn của Việt Nam . Điều này được thể hiện ở chỗ EU là một trong những thị trường tiêu thụ giày dép lớn nhất thế giới , có nhu cầu rất đa dạng và phong phú, nhu cầu nhập khẩu hàng năm của EU về mặt hàng giày dép là rất lớn và chính sách thương mại của EU đối với Việt Nam đang dần hoàn thiện hơn. Hơn nữa , EU là khu vực phát triển kinh tế khá ổn định trên thế giới , cùng với sự ra đời của đồng EURO, sự mở rộng EU thành 25 nước thành viên , vị thế của EU ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế . Tại thời điểm này , Việt Nam lại đang thực hiện chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu . Do vậy, thị trường EU là môi trường lý tưởng cho các nhà xuất khẩu giày dép Việt Nam thể hiện sức mạnh của mình 2.Những thay đổi trong chính sách ngoại thương 2.1.Chiến lược đối với Châu Á Chính sách mới của EU đối với Châu Á đặc biệt coi trọng cuộc đối thoại chính trị giữa các bên. Bởi vì vai trò và ảnh hưởng chính trị của Châu Á ngày càng tăng lên,thì quan hệ EU-Châu Á cũng được đổi mới để thích ứng. Về kinh tế thương mại : bên cạnh những biện pháp hợp tác chung, điều đặc biệt trong chính sách mới của EU đối với Châu Á là xây dựng mối quan hệ đối tác bình đẳng. Tuy nhiên, chính sách này chưa được cụ thể hóa bằng những chương trình về chính trị , kinh tế ,mà mới chỉ bó gọn trong những định hướng chung. Điều đặc biệt đáng chú ý là trong chính sách mới đối với Châu Á, EU đã đón bắt một xu thế phát triển khá đặc thù ở Châu lục này:ASEAN –một tổ chức khu vực đang trở thành một nhân tố chính trị rất đáng chú ý. Sau 20 năm hợp tác và đối thoại, cả EU và ASEAN đều đạt được những kết quả khả quan trong các lĩnh vực chính trị ,kinh tế , thương mại và đầu tư . 2.2. Vị thế của Việt Nam trong chiến lược này Trên cơ sở chính sách mới hoạch định, EU đẩy mạnh hợp tác với Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế .EU tăng cường đầu tư và buôn bán thương mại với Việt Nam thể hiện đã dành cho ta chế độ ưu đãi phổ cập GSP và tăng vốn ODA hằng năm đồng thời đẩy mạnh hỗ trợ kỹ thuật. Với chính sách mới về châu Á của mình, EU ngày càng ưu tiên và hỗ trợ cho Việt Nam nhiều hơn, một thị trường không lớn lắm nhưng mang lại khá nhiều lợi ích kinh tế cho EU trong quan hệ hợp tác phát triển . 2.3. Chương trình mở rộng hàng hóa của EU EU đang thực hiện chương trình mở rộng hàng hóa , nội dung chương trình là đẩy mạnh tự do hóa thương mại thông qua việc giảm dần thuế quan đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu , xóa bỏ chế độ hạn ngạch cuối năm 2004 và tiến tới bãi bỏ GSP. EU xóa bỏ hạn ngạch đối với các nước là thành viên của WTO, như Việt Nam thì chưa có chính sách cụ thể. Đến cuối năm 2004, EU sẽ chấm dứt giai đoạn 2 thực hiện GSP và tới nay EU vẫn chưa có chương trình cụ thể thực hiện GSP cho giai đoạn sau, nhưng GSP của EU dành cho các nước đang phát triển có xu hướng giảm dần. EU đang tiến dần từng bước tới đích cuối cùng là thuế xuất nhập khẩu bằng 0, chấm dứt thực hiện GSP và hạn ngạch. Từ năm 2005 trở đi hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU nói chung và mặt hàng giày dép nói riêng vẫn được hưởng GSP,nhưng mức ưu đãi sẽ thấp hơn nhiều so với hiện nay, cũng có thể sẽ không được hưởng GSP nữa. Do vậy, nếu các doanh nghiệp Việt Nam không chính sách cụ thể để cải tiến, đa dạng hóa , nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu và có chiến lược thâm nhập thị trường EU một cách có bài bản ngay từ bây giờ thì đến năm tới EU đẩy mạnh tiến trình thực hiện “chương trình mở rộng hàng hóa của mìn”, hàng xuất khẩu Việt Nam khó có thể đứng vững và xâm nhập sâu hơn vào thị trường này vì lúc đó cạnh tranh sẽ diễn ra rất khốc liệt. Do vậy, khả năng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường EU giai đoạn 2000-2010 phụ thuộc phần nhiều vào chính sách ngoại thương,sự nghiệp công nghiệp hóa,hiện đại hóa của Việt Nam và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu của ta. II.THỊ TRƯỜNG EU TRONG THỜI GIAN TỚI 1.Thị trường EU đã lớn hơn rất nhiều sau sự kiện EU mở rộng Hiện nay , Liên Minh Châu Âu đã gồm 25 nước thành viên ,như vậy thị trường của EU đã lớn hơn rất nhiều ,đây thực sự là một cơ hội của hàng hóa xuất khẩu vào thị trường EU. Mặt khác ,việc mở rộng khối sang các nước Trung và Đông Nam Âu không cản trở hàng hóa Việt Nam vào EU ,vì bản thân các nước Đông Âu ,và Đông Nam Âu là những bạn hàng truyền thống của ta từ lâu ,hơn nữa khi gia nhập khối thì tạo điều kiện cho kinh tế của nước họ phát triển nhanh ,khi Việt Nam hoàn toàn có khả năng xuất khẩu hàng hóa vào các nước là thành viên mới này vì họ không có sản phẩm cùng loại cạnh tranh với ta. 2.Các chính sách nhập khẩu của EU trong thời gian tới 2.1.Chính sách khuyến khích trong GSP So với ưu đãi mà các nước và khu vực khác dành cho các nước đang phát triển , mức ưu đãi của EU vào loại thấp nhất. Có lẽ vì thế đã tồn tại trong hệ thống GSP của EU quy định khuyến khích tăng thêm mức ưu đãi 15% , 25%, 35% đối với hàng giày dép nói riêng và hàng công nghệ phẩm nói chung. Theo GSP của EU bắt đầu có hiệu lực từ 1/7/1999 thì những trường hợp sau được hưởng ưu đãi thêm: -Bảo vệ quyền của người lao động : nước hưởng GSP cần chứng minh trong các văn bản pháp quy của mình có các quy định về áp dụng các tiêu chuẩn của các Công ước 80,98 của tổ chức lao động quốc tế và việc áp dụng các nguyên tắc về quyền tổ chức , đàm phán tập thể và tuổi lao động tối thiểu. - Bảo vệ môi trường: Các văn bản pháp quy của nước được hưởng GSP phải có các quy định áp dụng các tiêu chuẩn của OIBT về bảo vệ môi trường. -Hàng của các nước đang phát triển và chậm phát triển khi nhập khẩu vào thị trường EU muốn được hưởng GSP thì phải tuân thủ các quy định của EU về xuất xứ hàng hóa và phải xuất trình giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A (C/O form A) do cơ quan có thẩm quyền của các nước được hưởng GSP cấp. 2.2.Quy định về xuất xứ hàng hóa của EU -Đối với các sản phẩm có thành phần nhập khẩu :EU quy định hàm lượng trị giá sản phẩm sáng tạo tại nước hưởng GSP ( tính theo giá xuất xưởng) phải đạt 60% tổng giá trị hàng liên quan. Tuy nhiên, đối với một số nhóm hàng thì hàm lượng này thấp hơn. EU quy định cụ thể tỷ lệ trị giá và công đoạn gia công đối với một số nhóm hàng mà yêu cầu trị giá sáng tạo thấp hơn 60% , trong đó giày dép chỉ được hưởng GSP nếu các bộ phận như :mũi ,đế,… ở dạng rời sản xuất ở trong nước hưởng GSP hoặc nhập khẩu -EU cũng quy định xuất xứ cộng gộp, theo đó hàng của một nước có thành phần xuất xứ từ một nước khác trong cùng một tổ chức khu vực cũng được hưởng GSP thì các thành phần đó cũng được xem là có xuất xứ từ nước liên quan. Thí dụ, Việt Nam xuất khẩu sang EU một mặt hàng trong đó thành phần xuất xứ của Việt Nam chiếm 20% trị giá, còn lại 15% nhập khẩu của Indonexia, 10% của Thái Lan , 15% của Singapo. Xuất xứ cộng gộp của hàng Việt Nam sẽ là : 20%+15%+10%+15%=60%. Mặt hàng này lẽ ra không được hưởng GSP (vì hàm lượng trị giá Việt Nam chưa được 50%), nhưng nhờ cộng gộp (60%) đã đủ điều kiện hưởng GSP. Những quy định cụ thể khác về GSP của EU như: nguyên tắc tự vệ và loại trừ , điều kiện hưởng GSP … Hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP từ 1/7/1996 cho đến nay. Trong việc quản lý và nhập khẩu , EU phân biệt 2 nhóm nước: nhóm nước áp dụng cơ chế kinh tế thị trường (nhóm 1) và nhóm có nền thương nghiệp quốc doanh ( nhóm II), Hàng hóa nhập khẩu vào EU từ các nước thuộc nhóm II (trong đó có Việt Nam ) chịu sự quản lý chặt thường xuyên phải xin phép trước khi nhập khẩu . Sau khi Việt Nam và EU ký Hiệp định Hợp tác (1995) với điều khoản đối xử tối huệ quốc và mở rộng thị trường cho hàng hóa của nhau thì quy định xin phép trước đối với nhập khẩu hàng Việt Nam được hủy bỏ trên thực tế. Tuy nhiên, cho đến trước ngày 14/5/2000 (ngày EU đưa ra công nhận Việt Nam là một nước áp dụng cơ chế thị trường ), EU vẫn xem Việt Nam là một nước có nên thương nghiệp quốc doanh và phân biệt đối xử hàng của Việt Nam với hàng của các nước kinh tế thị trường khi tiến hành điều tra và thị hiếu hành các biện pháp chống bán phá giá. Theo đánh giá của các chuyên gia Vụ Âu –Mỹ -Bộ Thương mại thì việc EU công nhận Việt Nam áp dụng cơ chế thị trường chỉ có ý nghĩa là làm cho hàng hóa Việt Nam ( trong đó có mặt hàng giày dép là chủ yếu ) không bị phân biệt đối xử so với hàng hóa của các nước kinh tế thị trường khi EU điều tra và thị hiếu hành các biện pháp chống bán phá giá chứ không tạo thêm ưu đãi cho xuất khẩu của Việt Nam . Chế độ quản lý nhập khẩu của EU hết sức phức tạp, nên việc thu thập và phổ biến thông tin về thị trường này đến các nhà sản xuất xuất khẩu của ta la việc làm có tầm quan trọng hàng đầu đối với chúng ta hiện nay. Theo tính toán của UNCTAD, do thiếu thông tin và không hiểu rõ các quy địn và thủ tục của EU, các nước đang phát triển thực sự chỉ sử dụng được 48% các ưu đãi của EU trong chế độ GSP. III.SỰ THAY ĐỔI ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU GIẦY DÉP CỦA VIỆT NAM 1.Tiếp tục khuyến khích xuất khẩu : Ưu đãi trong đầu tư , quỹ hỗ trợ xuất khẩu , ưu đãi cho doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ . Trong tình hình cạnh tranh ngày càng ác liệt như hện nay, Chính phủ và các bộ cần có Chính sách mạnh hơn và bớt đi nhưng thủ tục để các doanh nghiệp có thể hưởng lợi trực tiếp từ chính sách ưu đãi . Bên cạnh đó , Chính phủ cung cần có kế hoạch hình thành các cụm công nghiệp thuộc da, tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp nhằm tạo khả năng cung ứng nguyên liệu tốt nhất cho ngành da giày . Hiện nay, Cộng đồng Châu Âu đang có các dự án hỗ trợ cho ngành da giày Việt Nam như: dự án hỗ trợ kỹ thuật trong chương trình đầu tư Châu Á ; dự án về bảo đảm môi trường làm việc cho người lao động trong ngành da giày (do VCCI làm đầu mối; Hiệp hội da giầy tham gia) ; Dự án XTTM và hỗ trợ xuất khẩu của UNDP và chính phủ Thuỵ sỹ cho hai ngành da giầy và thuỷ sản. Các dự án đang trong quá trình khởi động mà Bộ thương mại là đầu mối .Hy vọng rằng , những dự án này sẽ giúp cho doanh nghiệp da giầy Việt Nam phát triển được sản xuất , mở rộng được thị trường xuất khẩu. 2. Vượt qua vị thế gia công Theo ông Mai Duy Hiền –Phó chủ tịch Hiệp Hội da giầy Việt Nam : “Tiềm năng phát triển của ngành da giầy Việt Nam là rất lớn. Song thực tế , chỉ có vỏ mà không co ruột. Hầu hết các nhà máy da giầy Việt Nam chỉ tập trung gia công sản xuất thành phẩm để xuất khẩu, mà thiếu đầu tư xây dựng những nhà máy chế tạo nguyên phụ liệu, thiếu những trung tâm thiết kế mẫu phục vụ cho sự phát triển lâu dài. Gần như 100% nhà máy da giầy Việt Nam phụ thuộc hoàn toàn vào nước ngoài về thiết bị máy móc , nguyên phụ liệu đầu ra …. Sự phát triển của ngành da giầy Việt Nam chỉ mang tính tạm bợ, thiếu bên vững…” Thật vậy , trong số trên 350 doanh nghiệp sản xuất giày xuất khẩu Việt Nam , chỉ có một vài doanh nghiệp dám đột phá đầu tư cho mình dây chuyền sản xuất giày khép kín , tránh được vị thế gia công , phụ thuộc hoàn toàn vào nước ngoài ;ví dụ các công ty :Hiệp hưng, Thái bình , Biti’s….; còn lại, gần như tất cả các doanh nghiệp khác đều tồn tại nhờ gia công cho nước ngoài . Theo bà Đỗ Ý Thanh- một chuyên gia về ngành da giầy , thuộc phòng Thương mại – công nghiệp Việt Nam : năm 2006, khi gia nhập AFTA, mặt hàng giầy dép Việt Nam sẽ phải đứng trước một thách thức rất lớnlà cạnh tranh với các nước trong khu vực ASEAN . Làm sao chúng ta cạnh tranh được trong khi tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ nội địa quá thấp (chiếm 10% sản lượng ) và kim ngạch xuất khẩu của ngành da giầy sang các nước ASEAN chiếm có 2%... Mặc dù vậy , ngành da giầy Việt Nam vẫn hoạch định từ nay đến năm 2005, phải tăng tốc độ phát triển bình quân mỗi năm từ 9-10% . Năm 2005, Việt Nam phải đạt sản lượng 410 triệu đôi giày, dép , 38 triệu square da thuộc; đồng thời nâng kim ngạch xuất khẩu lên 3,2 tỷ USD .Tất nhiên , để thực hiện được những con số phát triển ,hơn bao giờ hết, ngay từ lúc này ngành da giầy Việt Nam phải tăng cường cải tiến trên nhiều lĩnh vực . Theo ông Phan Đình Độ- Chủ tịch hội đồng quản trị tổng công ty da giầy Việt Nam : vấn đề cốt tử là các doanh nghiệp phải nhanh chóng chuyển đổi phương thức sản xuất từ gia công sang sản xuất khép kín. Tăng cường tỷ lệ nội địa hoá Nguyên phụ liệu ,tăng xuất khẩu trực tiếp ; kết hợp với hiện đại hoá máy móc , hình thành cho được một đội ngũ chuyên gia thiết kế mẫu thật sự của Việt Nam …Chỉ có như vậy mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. 3. Thị trường ngành da giầy Việt Nam hướng tới EU vẫn là thị trường chính , chiếm 80% kim ngạch xuất khẩu . Đối với thị trường này , các nhà nhập khẩu mong muốn có những quan hệ trực tiếp với các doanh nghiệp Việt Nam thay vì qua đối tác trung gian. Để nâng cao khả năng quan hệ trực tiếp với các nhà nhập khẩu đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam phải ổn định nguồn vật tư nguyên liệu, vững vàng trong điều hành, quản lý kỹ thuật để có hàng hoá chất lượng tốt. Tranh thủ thời gian mà EU vẫn dành cho ta những ưu đãi , các doanh nghiệp Việt Nam nên nhanh chóng thâm nhập trực tiếp voà thị trường này. Thị trường mà các doanh nghiệp Việt Nam đang tích cực chuẩn bị bước vào là thị trường Mỹ, một thị trường có nhu cầu tiêu dùng giầy dép lớn nhất thế giới , mỗi năm tiêu thụ 1,5 tỷ đôi, trong khi sản xuất tại Mỹ chỉ được khoảng 180 triệu đôi. Các doanh nghiệp Trung Quốc vẫn đang là nơi cung cấp hàng lớn nhất vào thị trường này . Các nhà nhập khẩu Mỹ muốn đa dạng hoá nguồn cung cấp , đó là thuận lợi mà Việt Nam phải tận dụng. Người tiêu dùng mỹ không khó tính , có thể sử dụng nhiều chủng loại giầy dép . 4.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu Việt Nam đã chủ trương thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu mà nòng cốt là phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại , từng bước mở rộng thị trường , tăng cường hội nhập kinh tế khu vực và thế giới . Chuyển dịch cơ cấu kinh tế “Hướng về xuất khẩu” có liên quan mật thiết và gắn bó hữu cơ với quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của đất nước. Hiện nay, chúng ta đang thực hiện : “sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá hướng về xuất khẩu có sự lựa chọn : công nghiệp hoá hiện đại hoá theo hướng mở cửa và hội nhập với kinh tế thế giới”. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế “hướng về xuất khẩu” đưa ra định hướng chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam như sau: Việt Nam phấn đấu trong những năm tới chủ yếu xuất khẩu thành phẩm qua chế biến , giảm bớt xuất khẩu nguyên liệu thô và các sản phẩm sơ chế. Theo đó , đặc biệt khuyến khích xuất khẩu thành phẩm sử dụng 100% nguyên liệu nội địa và khai thác tối đa các nguồn lực săn có trong nước. Với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu , hàng xuất khẩu của Việt Nam sẽ được cair thiện về chất lượng và mẫu mã. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có thể cung cấp ra thị trường thế giới một khối lượng lớn giầy dép nói riêng và hàng hoá nói chung và tương đối ổn định. Các xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu của Việt Nam sẽ phải cải tiến sản xuất , đầu tư máy móc các dây chuyền công nghệ hiện đại để nângg cao chất lượng và đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm nhằm đáp ứng nhu câu , thị hiếu rất đa dạng và phong phú của thị trường EU và thế giới . Quá trình đổi mới của nền kinh tế Việt Nam theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế như đã nêu trên sẽ là tiền đề làm tăng khả năng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam ( trong đó có mặt hàng giầy dép ) vào thị trường EU giai đoạn từ nay đến 2010. 5.Tham gia đầy đủ các tổ chức thương mại khu vực để củng cố vị thế mình tiến tới thủ tiêu các hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Hiện nay, Việt Nam là thành viên của tổ chức ASEAN - Hiệp hội các nước Đông Nam Á , Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á –Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn Hợp tác Á-Âu (ASEM), và đang chuẩn bị gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Sau khi trở thành thành viên của ASEAN (1995), Việt Nam lần lượt tham gia vào các cơ chế hợp tác kinh tế trong khuôn khổ tổ chức này, trong đó đặc biệt quan trọng là AFTA (từ tháng 1/1996), Hiệp định khung về dịch vụ (AFAS-từ 1997), Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN (AIA – tháng 10/1998) và sắp tới sẽ ký hiệp định khung về thông tin điện tử ASEAN (E-ASEAN ). Ngoài ra Việt Nam còn thực hiện việc cắt giảm thuế theo SEPT, ta đã triển khai thực hiện những bước đầu tiên của việc tháo gỡ các hàng rào phi thuế quan theo quy định của hiệp định CEPT; đặc biệt đã phối hợp vơí các nước ASEAN tiến hành hài hoà các biện pháp kỹ thuật, quản lý chất lượng hải quan, ký Hiệp định công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn và đnáh giá phù hợp chuẩn bị thực hiện Hiệp định giá trị hải quan theo WTO, thực hiện hài hoà các thủ tục hải quan. Trong khuôn khổ APEC , hàng năm Việt Nam vẫn xây dựng chương trình hành động quốc gia trên tinh thần cắt giảm hàng rào phi thuế quan một cách tự nguyện. Việt Nam còn tham gia chương trình hành động tập thể , chương trình hợp tác kinh tế kỹ thuật và tham gia vào các nhóm công tác của APEC. Riêng với ASEM, Việt Nam chưa đưa ra cam kết cụ thể nào. Đối với WTO , kể từ khi nộp đơn xin gia nhập (năm 1995), Việt Nam đã tiến hành 10 phiên đàm phánvà hoàn thành về cơ bản quá trình minh bạch hoá chính sách .Tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam sẽ làm tăng sự cọ xát giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp ASEAN ,APEC , ASEM, từ đó tạo cơ hội để các doanh nghiệp nước ta vươn lên và tăng cường năng lực cạnh tranh quốc tế . 6. Nhà nước tiến hành hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp xuất khẩu giầy dép Hội nhập là xu thế tất yếu của thời đại. Quá trình này diễn ra ở nhiều lĩnh vực và dưới nhiều hình thức- quốc tế hoá về thương mại , về vốn, về sản xuất ,và về hình thức dưới dạng tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế .Không nên coi công việc hôị nhập kinh tế quốc tế là công việc của Nhà nước , mà việc gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế còn cần quan trọng hơn là sự linh hoạt của các công ty, sự đa dạng các doanh nghiệp . Chính họ là đội quân xung kích của hội nhập quốc tế , quyết định thành công hay thất bại của hội nhập quốc tế . Nhà nước có thể hỗ trợ dưới dạng vĩ mô , tạo cho các doanh nghiệp có môi trường kinh doanh thuận lợi, họ có thể nâng cao khả năng của mình. Tuy nhiên , hỗ trợ không có nghĩ là thả nổi , để tránh lặp lại sai lầm của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á vừa qua , Nhà nước cần kiểm soát chặt chẽ các nguồn tài trợ từ bên ngoài và nợ quốc gia ; khuyến khích tích luỹ nội bộ; duy trì tỷ giá hối đoái thực tế có sức cạnh tranh . IV.CÁC THẾ MẠNH CỦA VIỆT NAM KHI XUẤT KHẨU GIÀY DÉP SANG THỊ TRƯỜNG EU 1.Thế mạnh chung của hàng hoá Việt Nam EU là một thị trường lớn , sức tiêu thụ ổn định, lại hứa hẹn có những khởi sắc về kinh tế trong thời kỳ từ nay đến 2010 nên việc đẩy mạnh xuất khẩu vào EU là một trong những trọng điẻm của chính sách thị trường xuất khẩu của Việt Nam . Bên cạnh những nỗ lực của Chính phủ , ngành xuất khẩu chủ đạo như da giầy đang có những chương trình cụ thể để phát triển sản xuất và tăng cường xuất khẩu sang EU. Còn các doanh nghiệp là nhân tố có ý nghĩa quyết định cho sự thành công của xuất khẩu cũng đang nỗ lực vươn lên để thâm nhập và đứng vững trên thị trường EU(cải tiến sản xuất : đẩy mạnh việc áp dụng tiêu chuẩn HACCP , ISO 14000 để nâng cao chất lượng sản phẩm , đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm và môi trường ; phát huy tính năng động;…) .Giai đoạn 2000-2010 tuy không mấy thuận lợi , nhưng những cố gắng của Chính phủ và các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sang EU vẫn trên đà phát triển , quy mô buôn bán không ngừng gia tăng, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng có thể sẽ giảm xuống chút ít ( tăng 30%/năm ) so với thời kỳ 1995-1999 (tăng 36,6%/năm). Cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam sẽ chuyển biến theo hướng tích cực : tăng nhanh tỷ trọng hàng chế biến lên 90% (có nhiều mặt hàng xuất khẩu chế biến sâu và tinh) và tăng tỷ lệ sản phẩm sản xuất bằng nguyên liệu nội địa. 2. Đối với mặt hàng giầy dép Hai mặt hàng giầy dép và dệt may sẽ có tỷ lệ xuất khẩu trực tiếp tăng lên và tỷ lệ nội địa hoá của sản phẩm tăng nhanh. Ngành da giầy nước ta có những yếu tố được coi lợi thế cạnh tranh so với các nước trong khu vực như: nguồn lao động giá rẻ , tay nghề khéo léo ,nắm bắt khá nhanh kỹ thuật công nghệ mới… CHƯƠNG BỐN: CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY MẶT HÀNG GIÀY DÉP CỦA VIỆT NAM VÀO EU GIAI ĐOẠN 2006-2010 I.CÁC GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC 1.Hoàn thiện tối đa hành lang pháp lý tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá nói chung và xuất khẩu giầy dép nói riêng 1.1.Những thay đổi trong luật thương mại Rà soát lại các hệ thống , bỏ những quy định khôg phù hợp với tình hình mới trong luật thương mại , luật đầu tư . Cần mở rộng phạm vi điều chỉnh cho phù hợp với các quy định của WTO, cần quy định cụ thể và chặt chẽ hơn cho mọi hoạt động thương mại phù hợp với xu hướng mở cửa thị trường và xu hướng hội nhậpn để khuyến khích sản xuất và xuất khẩu . Về luật đầu tư nước ngoài : (1) Cần đưa thêm các quy định để đảm bảo nguyên tắc đối xử quốc gia trong các lĩnh vực như các biện pháp về đầu tư có liên quan đến

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32556.doc
Tài liệu liên quan