LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XK VÀ VAI TRÒ CỦA XK TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
I. XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA XK TRONG NỀN KT QD
1. Khái niệm và đặc điểm của kinh doanh xuất khẩu
1.1. Khái niệm
1.2. Đặc điểm
1.2.1. Những cái lợi của XK trong nền kinh tế thị trường
1.2.2. Những điểm bất lợi của XK trong nền kinh tế thị trường
2. Vai trò của hoạt động XK trong nền kinh tế quốc dân
3. Các hình thức kinh doanh XK trong cơ chế thị trường
3.1. Xuất khẩu tự doanh
3.2. Xuất khẩu ủy thác
3.3. Xuất khẩu liên doanh
3.4. Buôn bán đối lưu (hàng đổi hàng)
3.5. Xuất khẩu theo nghị định thư
II. QUY TRÌNH XUẤT KHẨU
1. Nghiên cứu và lựa chọn đối tác XK
1.1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường
1.2. Lựa chọn đối tác XK
2. Lập phương án kinh doanh XK
2.1. Điều kiện cơ bản trong hợp đồng Thương mại Quốc tế
2.2. Các điều kiện cơ bản khi ký kết hợp đồng
2.3. Lựa chọn phương thức thanh toán
3. Đàm phán ký kết hợp đồng
3.1. Đàm phán
3.2. Ký kết hợp đồng
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
III. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU
1. Các nguyên tắc đánh giá hiệu quả
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh XK
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU NHÓM HÀNG MÂY TRE ĐAN CỦA CÔNG TY TNHH XNK HẢI LONG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành và phát triển
2. Chức năng – nhiệm vụ của Công ty
2.1. Chức năng của Công ty
2.2. Nhiệm vụ của Công ty
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
II. VAI TRÒ CỦA HĐ XK MÂY TRE ĐAN ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VN VÀ VỚI CÔNG TY TNHH XNK HẢI LONG
1. Tầm quan trọng của hàng mây tre đan
52 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty TNHH xuất nhập khẩu Hải Long – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bước 1: Xin giấy phép xuất nhập khẩu.
Bước 2: Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Bước 3: Kiểm tra chất lượng.
Bước 4: Thuê tàu lưu cước.
Bước 5: Mua bảo hiểm (nếu có).
Bước 6: Các điều kiện bảo hiểm đường biển (nếu có).
Bước 7: Làm thủ tục hải quan.
Bước 8: Giao nhận hàng với tàu.
Bước 9: Làm thủ tục thanh toán.
Bước10: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).
III. Các nguyên tắc và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1. Các nguyên tắc đánh giá hiệu quả.
Hoạt động ngoại thương phải phục vụ công cuộc kinh tế và bảo vệ an ninh thế giới.
Các hoạt động kinh doanh phải thực hiện trên nguyên tắc các bên cùng có lợi.
Các hoạt động kinh doanh phải thực hiện đúng trong khuôn khổ Nhà nước và Pháp luật quy định.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Tổng kim ngạch XK được tính bằng tổng giá trị hàng hóa XK.
Đơn vị tính: USD
Kxk
=
Kim ngạch XK thực hiện
x 100%
Kim ngạch XK kế hoạch
Nếu so với kỳ trước của kỳ báo cáo:
Kxk
=
Kim ngạch XK kỳ báo cáo
x 100%
Kim ngạch XK trước kỳ báo cáo
Mức tăng trưởng kim ngạch XK:
K(%)
=
Kim ngạch XK năm thực hiện
x 100%
Kim ngạch XK năm trước đó
Chỉ tiêu lợi nhuận thực tế (P):
P
=
Doanh thu XK
-
Trị giá vốn hàng XK
-
Tổng chi phí
Tỷ suất lợi nhuận (P0):
P0
=
Lợi nhuận
x 100%
Doanh thu
Hệ số khả năng sinh lời:
Hệ số doanh thu XK trên vốn kinh doanh
=
Doanh thu XK
x 100%
Vốn kinh doanh
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận trên vốn
x 100%
Vốn kinh doanh
chương II
Thực trạng Tình hình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan của công ty tnhh XNK hải long
khái quát chung về công ty Tnhh XNK hải long
Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hải Long thành lập ngày 13/03/2001 theo quyết định số 0102002091 của Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội.
Do mới thành lập và đi vào hoạt động 4 năm, hoạt động của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hải Long chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Tác động khách quan chủ yếu là do sự biến động của nền kinh tế, sự biến động không ngừng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Tác động chủ quan do kinh nghiệm quản lý của Công ty, do sự cố gắng của từng thành viên trong Công ty… Trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt, Công ty dù mới đi vào hoạt động đã từng bước mở rộng mặt hàng kinh doanh, phương thức kinh doanh phong phú đưa kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty đi vào ổn định và phát triển nhanh chóng. Những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty gồm: các loại rượu, đồ uống và xuất khẩu chủ yếu mặt hàng mây tre đan, đặc biệt trong tháng 11 năm 2004 Công ty đã có thêm một mặt hàng mới đó là hóa mỹ phẩm. Quá trình hoạt động bước đầu khó khăn tuy nhiên với sự nỗ lực của Ban giám đốc, của từng thành viên trong Công ty đã đưa kim ngạch xuất khẩu đạt 15 tỷ đồng năm 2001 và tăng lên 30 tỷ đồng vào năm 2004. Với kết quả này, Công ty sẽ tìm được chỗ đứng và hướng đi tốt trong tương lai.
Chức năng – nhiệm vụ của Công ty
2.1. Chức năng của Công ty
Tổ chức nhập khẩu và tiêu thụ các mặt hàng gồm: các loại rượu, bia, đồ uống.
Tổ chức xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, hàng nông lâm sản (các loại sản phẩm mây tre đan…).
Nhập, xuất khẩu ủy thác cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
2.2. Nhiệm vụ của Công ty
Bảo đảm an toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường nhằm đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh.
Kinh doanh hiệu quả đi đôi với việc thực hiện đúng các quy định của phát luật.
Mở rộng và phát triển mối quan hệ với bạn bè quốc tế, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng sản xuất trong nước và quốc tế.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH XNK Hải Long
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh XNK
Chi nhánh Hải Phòng
Phòng Hành chính nhân sự
3.2. Chức năng – nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động, hiệu quả kinh doanh của toàn Công ty. Giám đốc quản lý điều hành Công ty theo luật doanh nghiệp, luật lao động, thỏa ước lao động, nội quy lao động, hợp đồng lao động và quy chế của Công ty.
Phó giám đốc: Là người trực tiếp giúp đỡ giám đốc trong công tác điều hàng hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định của mình trong phạm vi giới hạn quyền lực của mình.
Phòng Hành chính nhân sự
+ Nhân sự: có nhiệm vụ tổ chức quản lý lao động trong Công ty và yêu cầu điều động, sắp xếp bố trí lao động của giám đốc trên cơ sở nắm vững những quy chế về tổ chức và quản lý lao động, bộ luật lao động và thỏa ước lao động, hợp đồng lao động, làm quy hoạch đào tạo tuyển dụng lao động theo mục đích kinh doanh, giải quyết các khiếu nại tố cá và quyền lợi của người lao động.
+ Hành chính: Chức năng chính là phục vụ sản xuất kinh doanh, quản lý văn thư lưu trữ, tài liệu, hồ sơ chung, điều động xe phương tiện thiết bị đã mua sắm và phục vụ cho quản lý điều hành sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty có hiệu quả, cất giữ bảo quản tài liệu hiện có, không để hư hỏng mất mát, xuống cấp hoặc để xảy ra cháy nổ. Đề xuất mua sắm phương tiện làm việc và các nhu cầu sinh hoạt của Công ty, sửa chữa, bảo vệ an toàn cơ quan. Duy trì thời gian làm việc, giữ gìn vệ sinh đảm bảo môi trường làm việc tốt.
Phòng tài chính kế toán: Với chức năng giám đốc đồng tiền thông qua việc kiểm soát và quản lý tiền vốn và tài sản của Công ty phòng TC KT có nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính của Công ty, chuẩn bị đầy đủ kịp thời các loại vốn kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.
+ Tham gia xây dựng các phương án kinh doanh, tính toán hiệu quả kinh tế các mặt hàng.
+ Thực hiện thanh toán các khoản thu chi theo đúng chỉ tiêu, định mức (căn cứ vào hợp đồng kinh tế và chứng từ hợp lệ…) và tổ chức công tác hạch toán kế toán.
+ Đảm bảo nguồn vốn vay ngân hàng, tăng cường công tác kiểm tra và phân tích hoạt động kinh doanh, giải quyết tiền hàng ứ đọng…
+ Chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo kế toán tài vụ, tổ chức quản lý chứng từ sổ sách. Điều hành tổ chức lao động trong phòng.
Phòng kinh doanh XNK: Với người đại diện là trưởng phòng sau khi nhận được chỉ tiêu, định mức kinh doanh:
+ Giám đốc ủy quyền ký kết các hợp đồng nội, ngoại, ủy thác theo phương án kinh doanh đã được giám đốc duyệt và chịu trách nhiệm trước giám đốc về sự ủy quyền đó. Đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân khi vi phạm pháp luật do chủ quan gây ra.
+ Trong quá trình thực hiện phương án phòng phải thực hiện đúng quy trình, thao tác nghiệp vụ chuyên môn bảo đảm giảm chi phí.
+ Chủ động phát hiện giải quyết nguyên nhân gây ra tổn thất nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh cao.
+ Được huy động vốn nhàn rỗi của các cá nhân tập thể hoặc vay ngoài để thực hiện các thương vụ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc bảo đảm vốn vay sử dụng kinh doanh.
+ Hàng tháng được tạm ứng tiền lương và các khoản chi phí cần thiết, có trách nhiệm nộp đủ các khoản lãi, phí quản lý, lãi ngân hàng hoặc thuê vốn cho Công ty. Phải chịu khấu trừ các khoản chi phí vượt, vi phạm kỷ luật thu nộp của Công ty.
Chi nhánh Hải Phòng: được thành lập để mở rộng mạng lưới kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh và thu thập thông tin cán bộ thuộc chi nhánh đồng chịu trách nhiệm về quản lý kinh doanh có hiệu quả, các tài sản cố định và lưu động được Công ty giao. Đôn đốc và thực hiện khâu giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty tại cảng Hải Phòng.
II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu mây tre đan đối với nền kinh tế Việt Nam và với Công ty TNHH XNK Hải long
1. Tầm quan trọng của hàng mây tre đan
Đối với người Việt Nam ai cũng biết đến song, mây và hàng ngày nó có mặt trong đời sống bình thường của mọi gia đình thành thị, nông thôn, miền xuôi, miền ngược. Từ rổ rá, đến hàng cao cấp như song mây, chúng là những sản phẩm quý giá mà thiên nhiên đã ưu đãi cho chúng ta. Trong một nền kimh tế, ngành nghề và những sản phẩm truyền thống tạo nên bản sắc nền kinh tế đó. Bản sắc kinh tế bao giờ cũng mang đậm mầu sắc văn hoá, tâm lý... của một dân tộc. Hơn thế nữa, ngành nghề truyền thống và những sản phẩm của nó mang ý nghĩa minh họa cho lịch sử tồn tại và phát triển, nhịp điệu sống của dân tộc trong quá khứ. Mỗi một sản phẩm ra đời thể hiện tinh thần nhân văn, là nhu cầu văn hoá, nghệ thuật của con người. Với đôi bàn tay vàng, những người thợ đã sản xuất ra những sản phẩm thể hiện những mảng đời sống hiện thực mang tính nghệ thuật đặc sắc.
Trong thời đại khoa học kỹ thuật như hiện nay, con người cũng sản xuất ra nhưng sản phẩm rất phong phú và đẹp. Máy móc sản xuất nhanh cho ra đời những loại sản phẩm mang tính đồng nhất cao, do đó kéo theo giá thành sản phẩm hạ hơn nhiều so với những sản phẩm bằng tay.
Tuy nhiên, những sản phẩm làm bằng máy móc không làm thoả mãn nhu cầu người sử dụng, bởi sự lặp đi, lặp lại, bởi tính chính xác phi nghệ thuật của nó. Sản phẩm làm bằng máy móc thiếu đi hơi thở của cuộc sống đời thường, đó chính là hồn của người thợ mà không máy móc nào thay thế được. Xã hội ngày càng phát triển cuộc sống càng văn minh thì nhu cầu về hàng thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre đan càng được khẳng định và nâng cao.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu mây tre đan đối với nền kinh tế Việt Nam và với Công ty TNHH XNK Hải Long
2.1. Đối với nước ta
Một nước sản xuất nhỏ, nông nghiệp lạc hậu, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre đan làm tăng kim nghạch xuất khẩu của cả nước, đóng góp một nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho ngân sách nhà nước. Mặt khác, việc sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ hàng mây tre đan không cần đầu tư vốn ban đầu lớn, cơ sở vật chất của mặt hàng này không đòi hỏi phải đầu tư nhiều, lại tận dụng được những trang thiết bị thô sơ nhỏ nhẹ, tận dụng được nguồn nguyên liệu trong nước tại chỗ, khắc phục phần khó khăn là chúng ta đang thiếu vốn.
Với người lao động, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre đan làm tăng thêm thu nhập ngoài đồng lương và thu hoạch vụ mùa.
Đó là những lợi ích kinh tế to lớn mà hoạt động kinh doanh xuất khẩu mây tre đan đem lại cho chúng ta.
Hàng thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre đan xuất khẩu là hàng truyền thống của dân tộc. Nghề này đã có ở Việt Nam từ rất lâu. Cùng với thời gian đã phát triển nhiều vùng trên khắp cả nước, với đông đảo đội ngũ thợ có tay nghề cao, sản xuất ra nhiều sản phẩm đẹp, đa dạng, phong phú về chủng loại và trở thành sản phẩm xuất khẩu có giá trị. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre đan góp phần phát huy lợi thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng của Việt Nam .
Hơn nữa, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre đan có tác dụng tạo công ăn việc làm cho đội ngũ đông đảo người lao động, giải quyết chính sách lao động việc làm cho xã hội.
Đặc biệt thông qua việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre đan mà nhiều nước trên thế giới có nhận thức và hiểu biết thêm về Việt Nam, về văn hoá và con người Việt Nam. Đây chính là cơ hội để Việt Nam tự khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường quốc tế.
2.2. Đối với công ty TNHH XNK Hải Long.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan góp phần làm tăng đáng kể kim ngạch xuất khẩu của công ty, do đó thu nhập của các thành viên trong công ty tăng lên, khoản nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng.
Đồng thời xuất khẩu mây tre đan còn nâng cao vị thế của Công ty, là cơ hội để Công ty mở rộng quan hệ bán hàng, tạo thế và lực cho Công ty trên thị trường.
III. Phân tích thực trạng kinh doanh của công ty tnhh XNK hải long
1. Đặc điểm thị trường kinh doanh của Công ty
1.1. Đặc điểm về sản phẩm, khách hàng và khu vực kinh doanh
Là một Công ty XNK, các mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp mang nhiều tính chất, đa dạng và phong phú về chủng loại. Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty gồm các loại rượu bia và đồ uống nói chung, tuy nhiên mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Công ty là rượu VODKA và SAMPANH nổ – có thể nói đây là hai mặt hàng cơ bản đem lại doanh thu chính từ việc nhập khẩu. Để đa dạng hóa các sản phẩm nhập khẩu, qua nghiên cứu thị trường, Công ty đã liên kết và nhập Hóa mỹ phẩm – những sản phẩm dầu gội đầu nhãn hiệu SCHWARZKOPF và HENKEL chất lượng của Bulgaria nhằm tạo thêm thị phần và tăng doanh thu cho Công ty. Việc mở rộng thêm sản phẩm hóa mỹ phẩm trong những tháng cuối năm 2004 là một trong những chiến lược phát triển thị trường đã được công ty Hải Long lựa chọn.
Bên cạnh việc đa dạng hóa các sản phẩm nhập khẩu, công ty đã mở rộng thêm thị trường xuất khẩu trong và ngoài nước, các sản phẩm xuất khẩu trực tiếp là hàng thủ công mỹ nghệ, hàng nông, lâm sản, tuy nhiên sản phẩm chủ đạo trong xuất khẩu của công ty là mặt hàng mây tre đan.
Mặt hàng xuất khẩu của Công ty đã có chỗ đứng ổn định và phát triển tốt tại thị trường trong nước như: Các cơ quan, xí nghiệp, các hợp tác xã công, nông, lâm nghiệp, các địa phương, các Công ty xuất nhập khẩu ở các tỉnh thành trên cả nước. Với phương thức kinh doanh linh hoạt, cùng với sự nhạy bén của các thành viên phòng kinh doanh Công ty TNHH XNK Hải Long đã có một thị phần rộng khắp từ Bắc vào Nam.
Thị trường xuất khẩu ngoài nước là Nga và Đông Âu.
1.2. Đối thủ cạnh tranh
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến việc sống còn của Công ty là yếu tố thị trường và đối thủ cạnh tranh. Yếu tố thị trường chính là những tác động khách quan do sự biến động của nền kinh tế. Đối thủ cạnh tranh là đối tượng tác động trực tiếp đến doanh số, doanh thu và lợi nhuận của Công ty, vì vậy, cần nghiên cứu để đưa ra phương án kinh doanh phù hợp.
Để tồn tại, Công ty luôn phải thay đổi phương thức kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
2. Đặc điểm mặt hàng mây tre đan XK của Công ty
Cơ cấu mặt hàng mây tre đan xuất khẩu.
Hàng mây tre đan là mặt hàng truyền thống của dân tộc. Qua thời gian, với đôi bàn tay khéo léo của mình, các nghệ nhân, thợ thủ công đã sáng tạo ra những sản phẩm độc đáo mang đậm đà bản sắc dân tộc. Hàng mây tre đan của nước ta đã có mặt ở nhiều nơi trên thế giới, được bạn bè ngoài nước quan tâm và tin dùng.
Về mẫu mã mặt hàng mây tre đan
Hàng mây tre đan có thể nói là mặt hàng thể hiện rõ nét nhất “Hàng hoá bán ra phải phù hợp với nhu cầu và chỉ có thể bán ra được cho khách hàng cần nó”. Về mẫu mã, mặt hàng này không thể sản xuất hàng loạt rồi để đó muốn bán đến lúc nào thì bán, mà phải theo đơn đặt hàng mẫu mã cụ thể mà khách hàng yêu cầu.
Về mầu sắc, nguyên liệu hàng mây tre đan
Hàng mây tre đan rất phong phú và đa dạng về mẫu mã màu sắc cũng như nguyên liệu cấu thành sản phẩm.
Màu sắc hàng mây tre đan chủ yếu là màu tự nhiên. Ngoài ra có thể quang dầu, hun khói, hay điểm thêm màu sắc khác theo yêu cầu của thị trường.
Nguyên liệu của hàng mây tre đan chủ yếu là mây, tre, nứa, giang, guột, cói, lá buông... Các nguyên liệu này có sẵn mềm, dẻo, dai, song cũng rất cứng và chắc bởi nó được dùng khi không quá non cũng không quá già.
Về chất lượng giá cả hàng mây tre đan xuất khẩu
Chất lượng hàng mây tre đan xuất khẩu đang là vấn đề đối với các công ty tham gia xuất khẩu mặt hàng này và cũng là vấn đề được Nhà nước quan tâm tới. Mặt hàng mây tre đan có điểm yếu là dễ bị mốc, mọt trong điều kiện không khí ẩm. Vì thế, những lô hàng mây tre đan xuất khẩu của Công ty TNHH Hải Long luôn đảm bảo hàng khô sạch, màu sắn, đồng đều, kích thước của mỗi sợi mây tre của từng bộ phận trong mỗi sản phẩm là đều nhau. Đặc biệt với những hàng có sấy lưu huỳnh để chống mốc mọt và làm khô sản phẩm thì luôn đảm bảo đồng bộ và thời gian sấy hợp lý; với hàng hun khói thì màu vàng phủ đều sản phẩm và cả lô hàng, nếu phải quang dầu bóng thì luôn dùng loại tốt, tránh bụi và các tạp chất dính vào sản phẩm. Nếu phải nhuộm màu thì tiêu chuẩn thuốc nhuộm phải là màu không phai. Sau đó đến khâu đóng gói cũng được yêu cầu hết sức chặt chẽ: bao bì đóng gói phải là loại các tông 5 lớp cứng, đóng đúng số lượng trong từng loại bao bì, không lèn ép làm hỏng sản phẩm. Chính vì lý do đó mà giá hàng mây tre đan xuất khẩu của Công ty trên thị trường thế giới ngày càng tăng và uy tín của Công ty cũng tăng lên.
Về kỹ thuật sản xuất
Kỹ thuật sản xuất hàng mây tre đan của nước ta đã đạt đến trình độ nhiều nước phải thừa nhận. Đó chính là nhờ vào đôi bàn tay khéo léo của các nghệ nhân. Người Đông Âu luôn ngưỡng mộ những sản phẩm độc đáo này của Việt Nam.
2.2. Thị trường tiêu thụ hàng mây tre đan
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bất cứ một mặt hàng nào muốn tiêu thụ được phải có thị trường. Thị trường sẽ là nhịp cầu để trao đổi, mua bán hàng hoá. Thị trường sẽ quyết định số lượng, chất lượng và giá cả hàng hoá.
Sản phẩm mây tre đan là sản phẩm luôn gắn với thị trường và xuất phát từ thị trường sản xuất theo yêu cầu của thị trường. Tuy nhiên, phát hiện nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của từng thị trường trong từng thời gian đối với từng chủng loại sản phẩm và nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu thị hiếu đó lại là một công việc đầy khó khăn phức tạp đòi hỏi phải năng động chủ động sáng tạo nhạy bén có khi tốn nhiều công sức và chi phí nhất là lúc khởi đầu trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Là một doanh nghiệp mới thành lập và đi vào hoạt động năm 2001 nên thị trường hoạt động của công ty còn hạn chế. Tuy nhiên, công ty Hải Long đã không ngừng mở rộng thị trường xuất khẩu ra nước ngoài, đặc biệt là các nước Đông Âu. Trong những năm qua, công ty xuất khẩu chủ yếu sang Nga và Bulgaria, việc xuất khẩu chiếm 30% trên tổng doanh thu đã khẳng định sự cố gắng tìm kiếm thị trường và tranh thủ chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước, đưa các mặt hàng trong nước - đặc biệt là các hàng hóa thiết yếu đến các nước nhằm quảng bá và khẳng định vị thế trên thị trường quốc tế.
Thị trường nhập khẩu chiếm 70% trên tổng doanh thu, tỷ lệ giữa xuất và nhập như trên là phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay. Việc đi đúng hướng, xác định được những thị trường mục tiêu đã giúp công ty có được kết quả hoạt động sau 3 năm như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
6/2005
Doanh thu
20 500
23 800
30 000
16 000
Chi phí
19 800
22 900
28 800
Lợi nhuận
476
612
864
Lương bq/người
2,7
3,0
3,3
3,5
Doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH XNK Hải Long trong suốt gần 4 năm qua liên tục tăng vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, có thể nói đây là sự khởi đầu khác thành công của Công ty. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2003 tăng 136 triệu so với năm 2002; năm 2004 tăng 252 triệu so với năm 2003; năm 2004 tăng 388 triệu so với năm 2002 (tương đương 181,5%).
Với những khó khăn chung đối với những công ty XNK, sự cạnh tranh giữa các công ty ngày càng lớn khiến công ty Hải Long luôn phải thay đổi phương thức và chiến lược marketing phù hợp với sự thay đổi nhanh chóng về nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và sự đòi hỏi khắt khe của thị trường.
Để thấy rõ hơn về hoạt động XNK của công ty, cần tìm hiểu những số liệu về kim ngạch XNK:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Kim ngạch XK
5 500
6 660
9 000
Kim ngạch NK
15 000
17 140
27 000
Kim ngạch XK năm 2004 tăng cao so với năm 2003, 2002. Cụ thể: năm 2004 tăng 2.340 triệu đồng so với năm 2003; Năm 2003 tăng 1.160 triệu đồng so với năm 2002, có được kết quả trên công ty đã thường xuyên thay đổi hình thức kinh doanh, mặt hàng xuất khẩu của Công ty chủ yếu là mây tre đan, những sản phẩm chất lượng luôn là yêu cầu hàng đầu nhằm giữ uy tín và tạo ra nhiều cơ hội mở rộng thị trường của Công ty, đặc biệt là những thị trường tiềm năng tại các nước Đông Âu.
Kim ngạch nhập khẩu chủ yếu là các loại rượu và đồ uống, bạn hàng truyền thống của Công ty là Nga và Bulgaria. Doanh thu từ nhập khẩu chủ yếu từ sản phẩm rượu Vodka và Sampanh nổ. Cụ thể: kim ngạch nhập khẩu năm 2004 đạt 27.000 triệu đồng tăng 9.860 triệu đồng so với năm 2003; năm 2003 đạt 17.140 triệu đồng, tăng 2.140 triệu đồng so với năm 2002. Tốc độ tăng về kim ngạch nhập khẩu năm 2004 tăng mạnh so với năm 2002, 2003. Kim ngạch nhập khẩu nói chung của Công ty tăng mạnh vào năm 2004 và đầu năm 2005 đã đưa mức lương bình quân của nhân viên trong Công ty từ 2,9 triệu đồng lên 3,5 triệu đồng. Với mức lương như vậy, công ty đã khuyến khích được cán bộ làm tốt hơn nhiệm vụ của mình.
iv. Đánh giá tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty (2001 – 6/2005)
Trong 4 năm qua, hoạt động của Công ty đã đạt được những kết quả tương đối tốt quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Tuy nhiên, những yếu tố khách quan vẫn thường xuyên biến động và ảnh hưởng trực tiếp đến mặt hàng kinh doanh, kết quả kinh doanh… Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ, sự đa dạng hóa công việc chuyên môn trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, sự xâm nhập của Công ty nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều, đặc biệt từ khi Mỹ bỏ cấm vận Việt Nam, tiến tới việc ra nhập WTO sữ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển chung của tổng thể nền kinh tế và ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Ra nhập WTO là cơ hội cho các doanh nghiệp khẩng định mình, tuy nhiên, nó cũng là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước và đặc biệt là các công ty tư nhân. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế, sự sống còn của Công ty phụ thuộc chủ yếu chiến lược kinh doanh, nắm bắt kịp thời những thay đổi về nhu cầu của khách hàng, của đối tác. Mặt khác, Công ty cần xây dựng chương trình công tác, xây dựng một chiến lược Marketing cụ thể cho từng tháng, từng quý, từng năm. Hiện nay, Công ty chưa có một chiến lược Marketing cụ thể dẫn đến thị phần của công ty còn nhỏ hẹp đối với các đối tác nước ngoài.
Mặc dù đã cố gắng trong việc đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh, song Công ty cần tăng thị phần xuất khẩu, tận dụng chính sách ưu đãi khuyến khích của Nhà nước đưa các mặt hàng, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu đến các đối tác nước ngoài. Tăng cường tìm kiếm các mặt hàng xuất khẩu khác ngoài sản phẩm truyền thống là mây tre đan.
Gần đây, các mặt hàng của Trung Quốc thâm nhập vào thị trường nước ta cũng như thị trường thế giới với giá cả hợp lý hơn và chất lượng đảm bảo, vì vậy Công ty cần chủ động tìm, gắn bó với các cơ sở sản xuất trong nước đế đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Vì sự thâm nhập của hàng hóa Trung Quốc nên các công ty xuất nhập khẩu trong nước không tránh khỏi những khó khăn trong quá trình cạnh tranh.
Điểm mạnh, điểm yếu của Công ty
Điểm mạnh:
Công ty đã đạt mức tăng trưởng ổn định và vượt mức kế hoạch trong ba năm hoạt động, đây là một kết quả khả quan của một công ty mới thành lập và đi vào hoạt động năm 2001.
Để có một kết quả hoạt động như trên công ty luôn thay đổi phương thức kinh doanh phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Các thành viên trong công ty luôn có mối liên kết chặt chẽ, sự đoàn kết và phối hợp ăn ý giữa các thành viên là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công trong kinh doanh của Công ty.
Với số lượng thành viên trong Công ty là 13 người, những thành viên không ngừng cố gắng đảm nhiệm cùng lúc nhiều nhiệm vụ, năng động và hết mình vì sự sống còn của Công ty là nền tảng vững chắc, giảm thiểu những chi phí phát sinh không đáng có.
Công ty đã mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng, việc mở rộng thị trường hoạt động giúp Công ty thuận lợi trong các giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước.
Công ty đã có những chính sách khuyến khích và những chế độ hợp lý cho những cán bộ trong công ty tạo ra một không khí làm việc nhiệt tình và đoàn kết.
Những tài sản cố định, các trang thiết bị phục vụ cho kinh doanh được tận dụng và khai thác triệt để.
Điểm yếu:
Do các mặt hàng Trung Quốc và những sản phẩm của các Công ty xuất nhập khẩu mang tính cạnh tranh cao nên làm giảm thị phần của Công ty, sự sụt giảm nguyên nhân chính là do Công ty chưa có một chương trình công tác, chưa có một chiến lược marketing cụ thể theo tháng, quý, năm.
Việc chuẩn bị cho hội nhập kinh tế quốc tế đã có nhiều triển khai song còn chậm, đặc biệt những biện pháp để giảm giá thành hàng xuất khẩu thực hiện chưa kiên quyết triệt để.
Vòng luân chuyển vốn còn chậm, ngoài nguyên nhân khách quan như sức mua của thị trường thì những nguyên nhân chủ quan cần khắc phục chính là thái độ kiên quyết và biện pháp thu hồi vốn nhanh của một số cán bộ trực tiếp kinh doanh, còn yếu kém gây nên đọng vốn và thiếu vốn.
Việc cập nhật thông tin thị trường trong và ngoài nước chưa kịp thời, chính xác vì vậy mà việc định giá và nhận định cơ hội kinh doanh không đảm bảo tính kịp thời.
Xu hướng và chiến lược phát triển của Công ty
Các công ty xuất nhập khẩu trong nước đều có chung mục tiêu là mở rộng thị trường xuất khẩu, chủ động tìm kiếm những thị trường tiềm năng nhằm nâng cao thị phần và vị thế của hàng Việt Nam. Bên cạnh việc mở rộng thị trường xuất khẩu, Công ty đã tập trung vào 3 mục tiêu không thể tách rời trong mọi hoạt động kinh doanh:
Tăng khả năng sinh lời
Tăng sức mạnh trong cạnh tranh
An toàn trong kinh doanh
Để đáp ứng được nhu cầu đó, Công t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0561.doc