Đề tài Hoạt động xuất nhập khẩu hàng may mặc của Tổng công ty may Việt tiến sau khi gia nhập WTO : Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả

Kinh tế càng phát triển , đời sống và thu nhập càng cao thì con người càng chú trọng đến các sản phẩm phục vụ tiêu dùng , trong đó có quần áo . Thêm vào đó , xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm may mặc ngày càng đa dạng và phong phú hơn . Nếu các doanh nghiệp may không chú trọng đầu tư đúng mực cho công tác thiêt kế , thay đổi mẫu mã sản phẩm sẽ nhanh chóng bị tụt hậu trong cuộc cạnh tranh với các nước khác . Tiêu biểu như hàng may mặc của Trung quốc với giá rẻ ,kiểu dáng mẫu mã đa dạng , thường xuyên thay đổi và khá phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam đang chiếm lĩnh thị trường may mặc nội địa . Tuy nhiên với tâm lý “ ăn chắc mặc bền” nên nhẽng sản phẩm chất lượng tốt của các doanh nghiệp trong nước vẫn được người Viêt nam tin dùng . Đây là một thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước khi muốn chiếm lại thị trường nội địa hiện đang bị Trung quốc tấn công và thống trị

doc28 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4443 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động xuất nhập khẩu hàng may mặc của Tổng công ty may Việt tiến sau khi gia nhập WTO : Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áy in , photocopy , thiết bị máy tính ; các thiêt bị phần mềm trong lĩnh vực máy tính và chuyên giao công nghệ ; đienj thoại , máy fax .. _Kinh doanh cơ sỏ hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp _Đầu tư và kinh doanh tài chính _Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. 1.2.3 Khả năng hoạt động của công ty 1.2.3.1 Nguồn lực  STT   ĐƠN VỊ   LAO    ĐỘNG  MMTBỊ CÁC LOẠI D.TÍCH NHÀ XƯỞNG   MẶT HÀNG  NĂNG LỰC(SP/Năm)  1. MAY 1      960      665   6.672 M2   Shirt  3.000.000  2. MAY 2      990      655   6.672 M2   Shirt  3.000.000  3. SIG-VTEC   1.010      861   5.700 M2   Jacket, sportwear  2.000.000  4. DUONG LONG      510      512   2.133 M2   Dress pants  1.800.000  5. VIỆT LONG      900   1.083   2.532 M2   Khaki, dress pants,..  3.000.000  6. VIMIKY      500      395   2.780 M2   Suit  3.000.000 1.2.3.2 Liên doanh liên kết Hiện nay doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc ; ngoài ra có các nhà máy liên doanh trong nước bao gồm các đơn vị sản xuất quần áo may mặc sẵn sau : Công ty CP Việt Thịnh Lao động : 2500 lao động Năng lực sản xuất : 2.880.000 sp/năm Mặt hàng : Quần áo thể thao , Jacket , Veston Địa chỉ : 58 Thoại Ngọc Hầu , Phường Hòa Thạnh , Quận Tân Phú Điện thoại : 9731063 – Fax : 9731062 Giám đốc : Ông Nguyễn Đình Chương Email : vtc@vietthinh.com.vn Công ty cổ phần Công Tiến Lao động : 1200 lao động Năng lực sản xuất : 1.200.000 sp/năm Mặt hàng : Quần áo thể thao , Jacket Giám đốc : Ông Nguyễn Ngọc Trung Email : congtien@viettien.com.vn Công ty CP may Vĩnh Tiến Lao động : 1500 lao động Năng lực sản xuất : 2.400.000 sp/năm Mặt hàng : Quần áo thể thao , Jacket , các mặt hàng khác Địa chỉ : 1A Hưng Đạo Vương , P1, TX Vĩnh Long Điện thoại : 070829824 – Fax : 070827129 Giám đốc : Ông Nguyễn Minh Tuệ Email : vitivtec@vnn.vn Công ty CP Đồng Tiến Lao động : 2800 lao động Năng lực sản xuất : 3.000.000 sp/năm Mặt hàng :Quần áo thể thao , Jacket , Underwear Địa chỉ : Số 10 Đường số 5 Phường Tân Tiến . Biên Hòa . Đồng Nai Điện thoại : 061 822248 – Fax : 061 823441 Tổng giám đốc : Ông Vũ Ngọc Thuần Email : dovitec@hcm.vn Công ty CP may Tiền Tiến Lao động : 2600 lao động Năng lực sản xuất : 6.500.000 sp/ năm Mặt hàng : Lady items Địa chỉ : Khu phố 6 P.9 Tp Mỹ Tho . Tỉnh Tiền Giang Điện thoại : 073 851201 – Fax : 073 851205 Giám đốc : Bà Phạm Thị Du Email : tientien@hcm.vnn.vn Công ty liên doanh với nước ngoài Việt Phát J.v Ltd Co Lao động : 70 lao động Năng lực sản xuất : 1.300.000 m vải/năm Địa chỉ : 259A Hoàng Văn Thụ P.2 Q. Tân Bình Điện thoại : 9974967 – Fax : 9974965 Giám đốc : Ông Lin Chun Hung Email : vf.co.ltd@hcm.fpt.vn VietTien – TUNGSHING Lao động : 40 lao động Mặt hàng : cung cấp máy móc thiêt bị phụ tùng cho ngành may Địa chỉ : 719 Trần Hưng Đạo P.9 Q.5 Điện thoại : 8381930 – Fax : 8380328 Giám đốc : Ông Nguyễn Quang Minh Website : http: //www.tsg.com.vn …………………………….. 1.2.4 Cơ cấu tổ chức (1)  HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ   Vũ Đức Giang (Chủ tịch )   Nguyễn Đình Trường (Phó Chủ tịch)  Bùi Văn Tiến (Thành viên) Trần Minh Công (Thành viên) Phan Văn Kiệt (Thành viên) (2) TỔNG GIÁM ĐỐC  Bùi Văn Tiến (3) PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC  Trần Minh Công   Phan Văn Kiệt   Nguyễn Thị Tùng (4) GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH  Nguyễn Ngọc Trung   Phạm Đắc Lợi  Phạm Tuấn Kiên  Phạm Thanh Hoan  Trần Thị Liên (5) BAN KIỂM SOÁT   Thạch Thị Phong Huyền ( Trưởng ban)   Trần Phước Nhất (Thành viên)  Hồ Ngọc Huy (Thành viên) 1.2.5 Thị trường tiêu thụ ( Nguồn 10/2006) Stt Khu vực Tính theo giá trị 1 Nhật Bản 24.711% 2 Mỹ 36.778% 3 Tây âu ( EU) 17.199% 4 Các nước Asean 9.299% 5 Các nước khác 12.013% 1.2.6 Thương hiệu Hiện nay công ty có hơn 20 cửa hàng và 300 đại lý trong cả nước , kinh doanh các sản phẩm mang những thương hiệu sau : Việt Tiến Vee Sendy TT – up San Siaro Manhattan Smart Casual 1.2.7 Những thành tích đã đạt được _ Được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao 10 năm liền 1997- 2006 qua báo Sài Gòn tiếp thị. _Các hệ thống quản lý chất lượng đã được cấp giấy chứng nhận : Chứng nhận SA 8000 ; Chứng nhận ISO 9001- 2000 ; Chứng nhận WRAP _Các huân chương , bằng khen của Chính phủ , huy chương vàng , các giải thưởng : Tập thể Anh hùng lao động. Cờ thi đua của Chính phủ. Huân chương lao động hạng I - II - III. Danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam 2004-2005-2006. Top 10 các doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may Việt Nam 2006. Doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt 2006. Doanh nghiệp có thương hiệu mạnh 2006. Doanh nghiệp chiếm thị trường nội địa tốt 2006. Doanh nghiệp xuất khẩu tốt 2006.  Doanh nghiệp có mối quan hệ lao đông tốt 2006. Doanh nghiệp phát triển được mặt hàng có tính khác biệt cao 2006. Doanh nghiệp có tăng trưởng kinh doanh tốt 2006. Doanh nghiệp quản lý môi trường tốt 2006 . Doanh nghiệp áp dụng công nghệ thông tin tốt 2006. Được công nhận là sản phẩm chủ lực của thành phố Hồ Chí Minh. Đạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2003-2004-2005-2006. Đạt danh hiệu thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn năm 2006. Đạt cúp vàng Thương hiệu Công nghiệp hàng đầu Việt Nam năm 2005-2006. Đạt giải WIPO "Doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam năm 2004 về việc sử dụng sáng tạo và có quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh" do tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới của Liên hiệp quốc trao tặng. 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ngoại thương của ngành may mặc 1.3.1 Tổng quan ngành Trong những năm gần đây , ngành dệt may Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể với tốc độ trên dưới 20 %/ năm , kim ngạch xuất khẩu chiếm 15% kim ngạch xuất khẩu của cả nước . Giá trị sản xuất công nghiệp của ngành dệt may trong năm 2007 tăng 17,9% so với năm 2006 . Các sản phẩm chủ yếu đều tăng như sợi toàn bộ tăng 11% ; vải lụa thành phẩm tăng 8,9% ; sản phẩm quần áo dệt kim tăng 8,8% ; quần áo may sẵn tăng 12,6% . Và chính điều này đã đưa Việt Nam trở thành một trong 9 nước xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất trong số 153 nước xuất khẩu hàng dệt may trên thế giới . Các sản phẩm của ngành _Sản phẩm của ngành may mặc không chỉ được biết đến đơn thuần là các sản phẩm quần áo , mà còn bao gồm những sản phẩm dùng trong các ngành và sinh hoạt như : lều , buồm , chăn , màn , rèm…. _Với ngành may mặc Việt Nam , sản phẩm của ngành cũng rất đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu . Những sản phẩm may mặc phổ biến thường được xuất khẩu sang các thị trường chính của Việt Nam như Mĩ , EU, Nhật Bản là quần dài , quần short , áo Jacket , áo sơ mi , áo bông , áo thun … 1.3.1.2 Đặc thù của ngành _ Theo thống kê của Hiệp Hội Dệt May Việt Nam , nếu phân loại theo nguồn vốn sở hữu thì số doanh nghiệp dệt may ngoài quốc doanh tại Việt Nam la 1172 doanh nghiệp , doanh nghiệp nhà nước là 307 doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài la 472 doanh nghiệp . Còn nếu phân loại theo số lao động thì có 1720 doanh nghiệp có dưới 500 lao động , 399 doanh nghiệp có từ 500 – 1000 lao động , 244 doanh nghiệp có từ 1000 – 5000 lao động và chỉ có 8 doanh nghiệp có từ 5000 lao động trở lên . Như vậy có thể thấy số lượng doanh nghiệp dệt may có quy mô nhỏ và doanh ghiệp quốc doanh chiếm đa số tại Việt Nam. _Với mục tiêu thực hiện công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước , dệt may là một trong nhưnhx ngành được chú trọng và ưu tiên phát triển trên cơ sở tận dụng nguồn nhân công dồi dào , giải quyết vấn đề việc làm trong nước để thực hiện các đơn đặt hàng may xuất khẩu của nước ngoài . Đến nay, số lao động trong ngành may là gần 2 triệu lao động . Tuy ngành may cần và đã thu hút được nhiều lao động nhưng tính ổn định của nguồn lao động trong ngành lại không cao , trình độ còn hạn chế về ý thức , tác phong làm việc . Một phần nguyên nhân là do mức thu nhập của công nhân ngành may khá thấp so với các ngành khác . Do đó người lao động không mấy mặn mà với công việc này và sẵn sang chuyển đổi sang các ngành có thu nhập cao hơn. Mặc dù gần đây nhiều doanh nghiệp đã có những thay đổi trong chính sách tiền lương cho người lao động nhưng số lao động thôi việc vẫn không ngừng tăng lên so với lao động tuyển mới . Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ngoại thương của ngành Nhân tố chính trị _Trong quyết định 36/QĐ – TTG ngày 14/03/2008 về phê duyệt chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015 , định hướng đến năm 2020 , Việt Nam đặt mục tiêu phát triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm , mũi nhọn về xuất khẩu , đáp ứng nhu cầu ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước ; tạo việc làm cho xã hội ; nâng cao khả năng cạnh tranh , hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới . Do đó , ngành may Việt Nam trong thời gian tới sẽ được ưu tiên phát triển . _ Dệt may vốn la một lĩnh vực khá nhạy cảm trong quan hệ thương mại của các quốc gia . Hàng may mặc của Việt Nam với ưu thê giá thành thấp vừa là yếu tố cạnh tranh so với hàng xuất khẩu của các quôc gia khác , nhưng cũng là một hạn chế do dễ bị các nước nhập khẩu điều tra và áp dụng thuế chống bán phá giá . Năm 2007 , hàng may mặc Việt Nam đã bị Mỹ thực hiện điêu tra và áp dụng thuế chống bán phá giá vào thị trường này . Mặc dù Mỹ đã kết luận Việt Nam không bán phá giá vào Mỹ , nheng hàng may mặc Việt Nam vẫn bị giám sát khi xuất khẩu vào Mỹ năm 2008 . Đây sẽ là một trong những khó khăn cho việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam trong thời gian tới . 1.3.2.2 Nhân tố kinh tế _Phần lớn giá trị của ngành may Việt Nam là đến từ hoạt động xuất khẩu nên nhưng biến động về tỷ giá , lạm phát và sự ổn định hay suy thoái của nền kinh tế các nước lớn trên thế giới đặc biệt là Mỹ sẽ có ảnh hưởng lớn đến kim ngạch xuất khẩu của ngành . _Hiện nay , Mỹ là thị trường xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất của Việt Nam . Sự suy thoái của nền kinh tế lớn nhất thế giới này sẽ khiến cho các nhà nhập khẩu Mỹ tìm đến những nguồn hàng nhập khẩu có giá rẻ hơn . Việc này có thể sẽ khiến cho hàng xuất khẩu của Việt Nam gặp nhiều khó khăn . Mặt khác , sự suy thoái của nền kinh tế Mỹ khiến cho đồng USD bị mất giá so với đồng tiền của các nước khác . Sự giảm giá của đồng USD khiến cho doanh thu xuất khẩu – nguồn thu chính của các doanh nghiệp may mặc bị giảm sút . Trong khi đó , yếu tố đầu vào của ngành may hiện nay phần lớn vẫn phải nhập khẩu và chịu ảnh hưởng của sự biến động của giá dầu trên thế giới . Sự tăng giá của các yếu tố đầu vào sẽ khiến cho chi phí của doing nghiệp tăng lên và điều này cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến lơi nhuận của các doanh nghiệp trong nước . _ Lạm phát cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doing nghiệp ngành may . Lạm phát tăng khiến cho giá cả tiêu dùng hàng hóa trong nước tăng lên . Để đản bảo cho cuộc sốn của người lao động , các doanh nghiệp may cũng sẽ phải thực hiện tăng lương để có thể giữ chân nhân viên . Hành động này sẽ góp phần làm tăng chi phí của doanh nghiệp và cũng sẽ làm cho giá thành của sản phẩm tăng lên . Tuy nhiên khi giá thành của sản phẩm tăng lên thì doanh nghiệp lại gặp khó khăn trong hoạt động xuất khẩu . Nguyên nhân là vì sự cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu là rất lớn và gay gắt . Nếu giá hang may mặc của Việt Nam tăng lên thì các nước đối tác nhập khẩu sẽ ngay lập tức chuyên hướng sang các nước khác có giá thấp hơn , dẫn đến kim ngạch xuất khẩu của ngành may mặc sẽ bị giảm sút . 1.3.2.3 Nhân tố xã hội _Kinh tế càng phát triển , đời sống và thu nhập càng cao thì con người càng chú trọng đến các sản phẩm phục vụ tiêu dùng , trong đó có quần áo . Thêm vào đó , xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm may mặc ngày càng đa dạng và phong phú hơn . Nếu các doanh nghiệp may không chú trọng đầu tư đúng mực cho công tác thiêt kế , thay đổi mẫu mã sản phẩm sẽ nhanh chóng bị tụt hậu trong cuộc cạnh tranh với các nước khác . Tiêu biểu như hàng may mặc của Trung quốc với giá rẻ ,kiểu dáng mẫu mã đa dạng , thường xuyên thay đổi và khá phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam đang chiếm lĩnh thị trường may mặc nội địa . Tuy nhiên với tâm lý “ ăn chắc mặc bền” nên nhẽng sản phẩm chất lượng tốt của các doanh nghiệp trong nước vẫn được người Viêt nam tin dùng . Đây là một thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước khi muốn chiếm lại thị trường nội địa hiện đang bị Trung quốc tấn công và thống trị . _Bên cạnh đó , yếu tố môi trường cũng được các nước đặc biệt là EU chú ý và yêu cầu kiểm soát nghiêm ngặt khi nhập khẩu hàng may mặc . Những yêu cầu về môi trường đối với sản phẩm may mặc thường được EU sử dụng là các nhãn sinh thái , phương pháp sản xuất bảo vệ môi trường , các điều kiện về lao động … Nếu không đáp ứng được những yêu cầu này thì hàng may mặc muốn xuất khẩu vào EU sẽ gặp nhiêu khó khăn và có thể bị chịu phạt . Nhân tố công nghệ Năng lực sản xuất kém , công nghệ lạc hậu là một trong những hạn chế lớn của ngành may mặc Việt Nam hiện nay . Hoạt động của ngành may hiện nay phần lớn là thực hiên gia công cho nước ngoài hoặc chỉ sản xuất những sản phẩm đơn giản , còn những sản phẩm đòi hỏi kĩ thuật cao mang lại giá trị gia tăng lớn lại chưa đáp ứng được . Vì thế . nêu được đầu tư đúng mức về công nghệ thì ngành may Việt Nam có thể phát huy được hết tiềm năng về lao động và chất lượng . Cơ chế quản lý và chính sách của Nhà nước đối với ngành hàng Hiệp hội Dệt may Hiệp hội Dệt May Việt Nam đã góp phần đưa tiếng nói của doanh nghiệp đến với các cơ quan quản lý, tham gia tích cực vào công tác xây dựng cơ chế chính sách phát triển dệt may, kiến nghị với Chính phủ các giải pháp phù hợp để thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngành  Dệt may Việt Nam phát triển và thực hiện tốt công tác tìm hiểu thị trường để phổ biến thông tin cho doanh nghiệp. Hiệp hội đã xây dựng cổng giao dịch thương mại điện tử riêng cho ngành, AFTEX, thông qua đó rút ngắn thời gian đưa các thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp. Hiệp hội cũng đóng vai trò tích cực trong công tác đào tạo cho nguồn nhân lực ngành. Đại diện cho Hội viên tham gia các hoạt động với các tổ chức Hiệp hội ngành nghề dệt may quốc tế và khu vực để đưa ngành dệt may Việt Nam hội nhập như Liên đoàn các nhà sản xuất dệt may Đông Nam Á (AFTEX), Liên đoàn dệt may các nước châu Á,  v.v. Qua đó trao đổi, học hỏi kinh nghiệm áp dụng kỹ thuật, quản lý và tăng năng suất lao động trong sản xuất, áp dụng kỹ thuật tiên tiến xúc tiến trao đổi thương mại trong nội bộ khu vực cũng như đẩy mạnh xuất khẩu, thống nhất lộ trình (road map) chung cho phát triển ngành dệt may ở tầm khu vực; Xây dựng chuỗi cung ứng dệt may ASEAN (SAFSA) để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam nói riêng và hàng dệt may của khu vực ASEAN nói chung. Gần đây nhất, Việt Nam mới gia nhập Liên đoàn Thời trang Châu Á (AFF) qua đó giúp cho các nhà thiết kế thời trang, doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội trao đổi, học hỏi và góp phần tạo ra những bộ sưu tập riêng của Việt Nam, tăng giá trị gia tăng của sản phẩm dệt may xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh của Dệt May Việt Nam. Hiệp hội không chỉ tập hợp các Doanh nghiệp dệt may Việt Nam mà còn kết nạp thêm các doanh nghiệp hội viên liên kết (Amcharm, Kotra, hiệp hội dệt may Đài Loan...) để có tiếng nói chung của các doanh nghiệp trong ngành nhằm tìm ra các giải pháp hữu hiệu phát triển ngành, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh. Tập đoàn Dệt May Việt Nam (một doanh nghiệp nòng cốt của Hiệp hội) và một số doanh nghiệp hội viên đã triển khai xây dựng trung tâm giao dịch vật tư tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh nhằm cung ứng nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp dệt may tăng các đơn hàng FOB, tăng sức cạnh tranh. Hiệp hội Dệt May Việt Nam cũng đã tích cực khuyến khích doanh nghiệp tham gia các hội chợ trong và ngoài nước, là đơn vị tổ chức thực hiện các chương trình xúc tiến trong điểm quốc gia (QĐ 279), giúp các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam khuếch trương sản phẩm và thương hiệu. Chính nhờ các hội chợ này mà các doanh nghiệp đã tiếp cận tốt hơn với các khách hàng tiềm năng, đồng thời tìm kiếm được các đối tác trong ngành để hợp tác hiệu quả. Hiệp hội Dệt May Việt Nam cũng tham gia tích cực trong Đề án 30 về Cải cách Thủ tục hành chính, với tư cách đại diện các Doanh nghiệp trong ngành, đóng góp nhằm làm giảm thủ tục hành chính, giúp tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dệt may nói riêng. 1.4.2 Nhà nước _Trong giai đoạn vừa qua, Chính phủ đã thực hiện một số biện pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp dệt may xuất khẩu. Trong Chiến lược phát triển ngành dệt - may Việt Nam đến năm 2010, Chính phủ đã đề ra một số biện pháp như: Hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với một số nhóm dự án trong ngành, chẳng hạn như quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, xử lý nước thải, v.v.; Các dự án đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất; Bảo lãnh, cấp tiền thu sử dụng vốn trong 2001-2005 để tái đầu tư, cấp bổ sung vốn lưu động với một số doanh nghiệp nhà nước trong ngành; và dành toàn bộ nguồn thu phí hạn ngạch và đấu thầu hạn ngạch dệt - may cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu. Nhằm hỗ trợ thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may trong giai đoạn 2001-2010, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 106/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001. Cùng với quá trình cải cách thể chế và xây dựng luật nhằm chuẩn bị cho việc gia nhập WTO, các biện pháp trên cũng đã được điều chỉnh và thay thế. _Bên cạnh đó, Chính phủ cũng có một số biện pháp khác nhằm khuyến khích xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng. Chẳng hạn, Việt Nam có thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia. Ngân hàng Phát triển Việt Nam có cấp tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp, với lãi suất ưu đãi. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp đánh giá việc vay vốn theo các hợp đồng này là không dễ. _Được sự phê duyệt của Thủ tướng, Bộ Công Thương cũng đã ban hành Quyết định số 42/2008/QĐ-BCT ngày 19/11/2008 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Theo đó, một số mục tiêu tổng quát là: phát triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; và nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Các mục tiêu cụ thể được thể hiện trong bảng dưới đây.  Bảng 1: Các mục tiêu cụ thể trong Chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm 2015,với tầm nhìn đến năm 2020 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020 1. Kim ngạch XK Triệu USD 12.000 18.000 25.000 2. Sử dụng lao động 1000 người 2.500 2.750 3.000 3. Sản phẩm chủ yếu - Bông xơ 1000 Tấn 20 40 60 - Xơ, sợi tổng hợp 1000 Tấn 120 210 300 - Sợi các loại 1000 Tấn 350 500 650 - Vải các loại Triệu m2 1.000 1.500 2.000 - Sản phẩm may Triệu sp 1.800 2.850 4.000 4. Tỷ lệ nội địa hoá % 50 60 70 _ Để thực hiện được các mục tiêu trên, Chiến lược cũng đề ra một số giải pháp cụ thể như: +  Thúc đẩy đầu tư phát triển ngành dệt may gắn liền với hợp tác quốc tế, tranh thủ tối đa làn sóng dịch chuyển dệt may từ các nước phát triển, đồng thời khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong nước tham gia đầu tư; +  Xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn để cung ứng kịp thời nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp trong ngành; +  Mở rộng thị trường xuất khẩu thông qua cải cách các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, xuất nhập khẩu theo hướng đơn giản hoá các thủ tục, và tăng cường công tác tư vấn pháp luật thương mại quốc tế cho doanh nghiệp xuất khẩu; +  Xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may, trong đó Hiệp hội Dệt May Việt Nam và Tập đoàn Dệt May Việt Nam là đầu mối để phối hợp và liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước; +  Nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới, các nguyên liệu mới, và nâng cao năng lực tư vấn, nghiên cứu triển khai, chuyển giao công nghệ, khả năng thiết kế và sáng tác mẫu của các Viện nghiên cứu; +  Chú trọng công tác bảo vệ môi trường cũng được chú trọng, với định hướng tập trung xử lý các nguồn ô nhiễm nước tại các công ty dệt nhuộm, đổi mới công nghệ trong ngành theo hướng tiết kiệm nguyên liệu và thân thiện với môi trường; +  Hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách cho hoạt động nghiên cứu, đào tạo và vốn đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực cho các Viện nghiên cứu và các cơ sở đào tạo cho ngành Dệt May, đồng thời dành vốn tín dụng của nhà nước, vốn ODA và vốn của quỹ môi trường cho các dự án đầu tư xử lý môi trường của các doanh nghiệp trong ngành dệt may. Cơ chế quản lý và chính sách ngoại thương của các nước đối với ngành hàng _Hiện tại, ngành dệt may các nước ASEAN đều hoạt động độc lập, tuy nhiên về lâu dài mọi người cũng đã nghĩ đến việc nắm tay nhau để cùng vận hành một cỗ máy chung. Trong thời gian qua, chính phủ mỗi nước đều đã có những chính sách để hỗ trợ cho ngành dệt may vượt qua và ổn định sản xuất trong thời kỳ khó khăn do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu. Nó đã làm cho kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may nhiều nước bị giảm sút.Và như ý kiến của các nhà lãnh đạo ngành dệt may , các nước trong khu vực ASEAN cần ngồi lại với nhau để chia sẻ , hỗ trợ lẫn nhau và tìm ra phương hướng giúp ngành dệt may khu vực phát triển bền vững. _Ngành dệt may các nước ASEAN đang đặt ra mục tiêu tiến tới biến khu vực thành phân xưởng sản xuất dệt may của thế giới. Như đánh giá, sự hợp tác của ngành dệt may các thành viên không chỉ giúp ngành dệt may khu vực phục hồi nhanh chóng mà còn đạt được sự tăng trưởng thương mại trong vùng lên gấp đôi vào năm 2015 so với hiện nay. _ Mỗi quốc gia trong khu vực ASEAN đều có lợi thế riêng biệt . Chẳng hạn như Thái Lan và Inđônêxia có lợi thế về nguồn nguyên liệu trong khi Việt Nam , Lào , Campuchia lại rất mạnh trong lĩnh vực lắp ráp và may mặc. Nếu như các thành viên trong khối hợp lại với nhau thì không chỉ xây dựng được thương hiệu riêng cho bản thân từng quốc gia mà còn tạo nên được giá trị chung cho ngành sản xuất của cả khu vực . Vì vậy , các nước có thể bàn bạc hình thành chuỗi liên kêt cung ứng và sản xuất . Khi đó Thái Lan và Inđônêxia cung cấp nguyên liệu cho Việt Nam , Campuchia và Lào để cá nước tạo ra sản phẩm và bán cho cả thế giới . Và như thế thì giá trị của sản phẩm sẽ không còn bị ép giá thấp như hiện nay . Tác động của việc gia nhập vWTO đối với ngành may mặc của Việt Nam. Những thuận lợi của ngành may mặc Việt Nam khi gia nhập WTO Sau khi gia nhập WTO , ngành dệt may Việt Nam sẽ nhận được những đối xử tương tự như các nước thành viên WTO khác dành cho nhau. 1, Hàng dệt may của ta khi xuất khẩu vào 1 nước thàng viên WTO sẽ nhận được đối xử tối huệ quốc mà nước thành viên ấy dành cho các thành viên WTO khác . Điều này có nghĩa là về số lượng xuất khẩu : Hạn ngạch vào các thị trường được dỡ bỏ , doanh nghiệp dệt may có thể tự do xuất khẩu theo nhu cầu thị trường . 2 , Hàng dệt may Việt Nam sẽ không con bị phân biệt với sản phẩm bản xứ nữa mà thay vào đó sẽ được đối xử bình đẳng về thuế , phí , lệ phí , các quy định liên quan đến việc bán hàng , cạnh tranh . 3, Trong những trường hợp khó khăn , ngành dệt may Việt Nam có thể nhận được bảo hộ tạm thời từ cơ chế tự vệ . 4, Khi gặp tranh chấp thương mại , hàng dệt may của Việt Nam có thể nhận được bảo vệ từ cơ chế xử lý tranh chấp trong khung khổ WTO . 5, Và ngành dệt may Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ đầu tư nước ngoài đi kèm với trình độ quản lý tiên tiến và công nghệm mới . 1.6.2 Những khó khăn của ngành may mặc Việt nam khi gia nhập WTO Cái được nhất của ngành dệt may Việt Nam đó là thị trường xuất khẩu nhưng ngược lại các doanh nghiệp cũng sẽ phải chia sẻ thị trường nội địa cho các nhà đầu tư nước ngoài . Dưới đây là một số khó khăn gặp phải : 1, Có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào lĩnh vực này cộng thêm hàng rào bảo hộ trong nước không còn , Việt Nam sẽ phải giảm các loại thuế nhập khẩu theo đúng cam kết của Hiệp định dệt may . Vd như : . Thuế suất vải từ 40% giảm xuống còn 12% . Thuế suất quần áo may sẵn giảm từ 50% xuống còn 20% . thuế nhập khẩu sợi giảm từ 2 – 5% Như vậy thì các doanh nghiệp trong nước sẽ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với hàng may mặc nước ngoài . 2, Nguồn lao động chắc chắn bị chia sẻ dẫn đến giá thuê lao động sẽ tăng lên làm cho việc cạnh tranh trong thu hút lao động sẽ trở nên gay gắt hơn . 3, Với cam kết xóa bỏ các hình thức trợ cấp không được phép , ngành dệt may sẽ không còn được hưởng một số loại hỗ trợ như trước đây như các hình thức hỗ trợ xuất khẩu và thưởng xuất khẩu từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu ; các biện pháp miễn giảm thuế ; các ưu đãi trong đầu tư phát triển . 4, Thêm nữa nguy cơ bị kiện chống bán phá giá , chống trợ cấp , tự vệ ở các thị trường xuất khẩu lớn hơn . Phần 2 Tình hình xuất khẩu của công ty 2.1 Thị trường Tổng công ty đã duy trì các thị trường xuất khẩu hiện có bằng các đơn đạt hàng khó chất lượng cao có giá trị xuất khẩu lớn , tập trung nâng cao các đơn hàng đi vào thị trường Nhật Bản nhằm bù đắp cho sự sụt giảm c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNgoại thương.doc
Tài liệu liên quan