MỤC LỤC
Trang
Mở đầu 1
Nội dung 3
I. Học thuyết về vật chất . 3
1.1. Cơ sở lý luận của phạm trù " vật chất ". 3
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất . 3
1.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin về vật chất 5
1.3.1. Định nghĩa về vật chất: 5
1.3.2 Các hình thức tồn tại của vật chất 7
1.3.3 Tính thống nhất của vật chất của thế giới. 8
II Học thuyết về ý thức 8
2.1 Cơ sơ lí luận của phạm trù ý thức 8
2.2 Một số quan điểm của ý thức . 9
2.2.1 Chủ nghĩa duy tâm 9
2.2.2 Chủ nghĩa duy vật trước Mác 9
2.2.3 Chủ nghĩa Mac-Lênin 10
2.3 Nguồn gốc của ý thức 10
2.3.2.Nguồn gốc xã hội. 11
2.4. Bản chất của ý thức 12
III. Mối quan hệ giữa vật chât-ý thức. 14
Kết luận 15
Tài liệu tham khảo 16
17 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2127 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Học thuyết về vật chất và ý thức của chủ nghĩa Mác- Lênin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oàn thành với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Trần Đình Thoả.Em xin trân thành cảm ơn thầy .
Vì đây là tiểu luận đầu tay nên không tránh khỏi những sai xót .Em mong nhận được những sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Sinh viên :Tạ Huy Bình
Nội dung
I. Học thuyết về vật chất .
1.1. Cơ sở lý luận của phạm trù " vật chất ".
Từ khi ra đời cho đến nay , lịch sử triết học là lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm. Cuộc đấu tranh đó trước hết xuất phát từ việc lý giải vấn đề căn nguyên của thế giới .Đứng trước vô số các sự vật , hiện tượng và qúa trình của thế giới xung quanh ,các nhà triết học đều đưa ra câu trả lời cái gì tạo ra chúng . Trong các ý kiến khác nhau đó có hai loại ý kiến trái ngược nhau . Chủ nghĩa (CN)duy tâm cho rằng cái sinh ra các sự vật , hiện tượng phong phú đa dạng của thế giới xung quanh chúng ta là tinh thần đối lập hoàn toàn với chủ nghĩa duy tâm là chủ nghĩa duy vật . Chủ nghĩa duy vật cho rằng : thế giới này là vật chất ; vật chất là sự tồn tại của mọi sự vật và hiện tượng, mọi sự vật hiện tượng xung quanh chúng ta chỉ là cái biểu hiện khác nhau của vật chất đang vận động , đây là quan điểm duy vật đối với chủ nghĩa duy vật nói chung , phạm trù xuất phát ,cơ bản , trung tâm , xuyên suốt trong toàn bộ hệ thống triết học của mình đối với chủ nghĩa duy vật biện chứng nói riêng , xuất phát từ phạm trù vật chất đã khẳng định sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất và khả năng nhận thức thế giới của con người; nguồn gốc sản sinh ra ý thức bản chất và nội dung khách quan của ý thức , tính thống nhất , tính vô tận , tính vĩnh viễn tính phong phú và muôn vẻ của thế giới vật chất .
Như vậy có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về vật chất .Để hiểu và định nghĩa đúng vật chất phải có một quá trình phát triển nhất định của hoạt động thực tiễn của khoa học và của hoạt động nhận thức .
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất .
Chủ nghĩa duy vật trước Mác có rất nhiều định nghĩa về vật chất , trong đó nổi lên các định nghĩa điển hình sau:
Định nghĩa đầu tiên về vật chất cho rằng vật chất là một vật thể cụ thể hữu hình đặc biệt nhất định .
*Quan điểm nhất nguyên thể
Xuất phát từ nhận thức trực quan sinh động cảm tính , các nhà triết học Hy Lạp cổ đại cho rằng : mọi sự vật , hiện tượng và quá trình của thế giới đều được bắt nguồn từ một nguyên thể đầu tiên rõ rệt .Lên gọi là quan điểm nhất nguyên thể .
Talet cho rằng vật chất là nước , nước là yếu tố đầu tiên là bản nguyên của mọi sự vật trong thế giới . mọi sự vạt đều sinh ra từ nước ,khi phân huỷ lại biến thnàh nước. Mọi sự vật sinh ra và mất đi ,biến đổi không ngừng chỉ có nước là tồn tại mãi mãi .
Amaximen cho rằng : Vật chất là không khí , không khí là nguồn nguốc của mọi sự vật , không khí sinh ra mọi sự vật bằng tản ra hay ngưng tụ của nó .
Hêracrit cho rằng: Vật chất là lửa .Theo ông , thế giới nói chung , những sự vật riêng lẻ , ngay cả linh hồn cũng từ lửa mà ra ...
*Quan điểm đa nguyên thể .
Một số nhà triết hoch cho rằng : thế giới sự vật , hiện tượng cho một số yếu tố vật chất đầu tiên tạo thành chẳng hạn nhà triết học Hy Lạp cổ đại Empêđôlơ (490-430 TCN) và trường phái triết học không chính thống Lôcayata ở ấn Độ cổ đại cho rằng :4 yéu tố :đất nước lửa không khí sinh ra mọi vật 4 căn nguyên đó tồn tại vĩnh viễn không tự sinh ra và mất đi .
Thuyết ngũ hành của triết học trung quốc cổ đại cho rằng 5 yếu tố : kim, mộc ,thuỷ ,hoả, thổ là những yếu tố khởi nguyên cấu tạo nên mọi vật .
Bước tiến mới trên con đường xây dựng quan điểm vật chất là của nhà triết học hy lạp cổ đại Anaximăng :cơ sở đầu tiên của mọi vật trong vũ trụ là một dạng vật chất , vô định , vô hạn và tồn tại vĩnh viễn đó là apâyrôn .theo ông apârôn luôn ở trạng thái vận động không ngừng , từ đó nảy sinh ra những mặt đối lập bao trùm trong nó như : nóng và lạnh, khô và ướt , sinh ra và chết đi... Bước tiến quan trọng nhất là Lơxip(năm 500-440 TCN ) và Đêmôcrít hai ông định nghĩa vật chất là nguyên tử , căn nguyên của mọi vật là nguyên tử. Nguyên tử là những hạt nhỏ nhất không thể phân chia, không khác nhau về hình dạng tư thế và trật tự sắp xếp. Nguyên tử tồn tại vĩnh viễn không do ai sáng tạo ra và cũng không thể bị huỷ diệt. Mọi sự vật hiện tượng của thế giới là do sự kết hợp và phân giải các nguyên tử mà thành. Theo thuyết này thì vật chất theo định nghĩa bao quát nhất, chung nhất không đồng nhất với những vật cụ thể, cảm tính mà là cả một lớp các sự vật hiện tượng vật thể hữu hình hết sức rộng rãi.
Thời kỳ cận đại ,các quan điểm về vật chất phản ánh quan điểm siêu hình, máy móc về thế giới. Trong thời kỳ này ngành vật lý cơ học đã phát triển mạnh và chiếm ưu thế. Vì vậy các nhà triết học và khoa học đã nhìn thế giới như một bức tranh cơ học
1.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin về vật chất
Trên cơ sở phân tích một cách sâu sắc và khái quát những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên, kế thừa tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Anghen về đối lập giữa vật chất và ý thức về bản chất và tính thống nhất của thế giới, về khái quát của phạm trù vật chất và sự tồn tại của vật chất dưới các dạng cụ thể...vào năm 1908. Trong tác phẩm chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán Lênin đã nêu ra định nghĩa khoa học và hoàn chỉnh về vật chất.
1.3.1. Định nghĩa về vật chất:
"Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lai, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".
Như vậy định nghĩa của Lênin bao hàm các nội dung sau:
Một là: Vật chất là một phạm trù triêt học dùng để chỉ thực tại khách quan. Khi nói vật chất là một phạm trù triết học thì nó là một sự trìu tượng, vì vậy" chúng ta không biết, vì chưa có ai nhìn được và cảm thấy vật chất với tính cách vật chất... bằng con đường cảm tính nào khác". Song sự trìu tượng này chỉ cái đặc tính trung nhất, cơ bản nhất mà mọi sự vật, hiện tượng cụ thể nào của vật chất cũng có, đó là đặc tính tồn tại khách quan và độc lập với ý thức của loài người. Đây là tiêu chuẩn cơ bản duy nhất để phân biệt cái gì là vật chất. Chúng ta cần phân biệt và hiểu rõ mối quan hệ gắn bó tính trừu tượng và tính cụ thể của vật chất.
Nếu chỉ thấy tính trừu tượng, thổi phồng tính trừu tượng mà quên đi những biểu hiệ cụ thể của vật chất thì không thấy vật chât đâu cả. Ngược lại, nếu chỉ thấy tính hiện thực cụ thể thì sẽ đồng nhất vật chất với vật thể. Cần khẳng định rằng chủ nghĩa duy vật Macxit không bao giờ qui vật chất thành những "viên gạch nhỏ của lâu đài thế giới" có tính chất bất biến mà luôn luôn hiểu VC là thực thực tại khách quan tồn tại độc với ý thức và được ý thức của con người phản ánh.
Như vậy, quan điểm của Lênin thứ nhất đã khắc phục triệt để sai lầm cơ bản của chủ nghĩa duy vật trước Mác, đó là qui luật vật chất về một dạng cụ thể của vật chất, đưa học thuyết duy vật tiến lên một bước mới. Đáp ứng đòi hỏi phát minh mới nhất của khoa học đề ra, thứ hai cho chúng ta cơ sở khoa học đẻ nhận thức vật chất dưới dạng xã hội đó là những quan hệ sản xuất là cơ sở hạ tầng, tạo thành quan hệ vật chât và đây làm nảy sinh quan hẹ tư tưởng đó là kiến trúc thượng tầng.
Hai là: thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Với nội dung này, Lênin đã làm rõ mối quan hệ giữa thực tại khách quan và cảm giác, rằng thực tại khách quan(vật chất) là cái có trước ý thức, độc lập với ý thức; còn cảm tính(ý thức)
Là có sau vật chất , phụ thuộc vào vật chất vật chất là nội dung là nguồn gốc khách quan của chi thức , là nguyên nhân phát sinh ra ý thức , không có cái phản ánh là vật chất sẽ không có cái phản ánh là ý thức.
ý nghĩa của nội dung này là ở chỗ , nó chống lại mọi luận điệu sai lầm của chủ nghĩa duy tâm dưới mọi hình thức như duy tâm chủ quan , khách quan ...
Là những triết học cổ luận giải cho tinh thần là cái quyết định mọi sự vật hiện tượng phong phú đa dạng của thế giới xung quanh chúng ta.
Ba là : thực tại khách quan được cảm giác của chúng ta chép lại chụp lai phản ánh .
Lênin chứng minh vật chất tồn tại khách quan nhưng không phải tồn tại vô hình , thần bí mà tồn tại một cách hiện thực dưới các dạng sự vật , hiện tượng cụ thể mà con người bằng các giác quan trực tiếp hoặc gián tiếp nhận biết được nghĩa là ngoài dấu hiệu tồn tại khách quan vật chất còn có dấu hiệu khác là tính có thể nhận biết được .
ý nghĩa của nội dung này: thứ nhất bác bỏ học thuyết không thể biết , thứ hai cổ vũ động viên các nhà khoa học đi sâu vào thế giới vật chất , phát hiện ra kết cấu mới , những thuộc tính mới cũng như quy luật vận động và phát triển thế giới từ đó làm giàu thêm kho tàng chi thức của nhân loại .
* ý nghĩa định nghĩa vật chất trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải luôn luôn xuất phát từ thực tế tôn trọng và hành động theo quy luạt khách quan , phải xuất phát từ điều kiện vật chất khách quan đã và đang làm cơ sở cho mọi hành động của mình không được lấy ý muốn nguyện vọng chủ quan làm điểm xuất phát yêu cầu đề ra mục tiêu phải cân nhắc tình hình thực tế khách quan thì mới đưa ra mục đích , chủ trương đúng đắn và đi đến thắng lợi trong hoạt động thực tiễn
1.3.2 Các hình thức tồn tại của vật chất
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng vật chất tồn tại bằng vận động và vận động của vật chất diễn ra trong không gian và thời gian vì vậy vận động , không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất .
* Vận động :
Vận động là tất cả sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản trong việc tư duy .
Vận động là phương pháp tồn tại của vật chất là nghĩa là vật chất tồn tại bằng vận động ,thông qua vận động mà các dạng vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình .
Nguồn gốc của vận động là do sự tác động của các mặt khác biệt tạo lên do đó vận động của vật chất là tự vận động . Vận động gắn liền với vật chất là thuộc tính vốn có của vật chất .
Những hình thức vận động cơ bản của vật chất
Ănghen đã rút ra 5 hình thức vận động của vật chất đó là vận động sinh học , cơ học , lý học , hoá học và xã hội .Các hình thức vận động khác nhau về chất nhưng lại tồn tại trong hệ biến chứng với nhau...mỗi hình thức vận động đều có khả năng chuyển hoá thành hình thức vận động khác
* Không gian và thời gian
Vật chất luôn vận động và phát triển sự vận động ấy không ở đâu khác " ngoài không gian và thời gian" không gian và thời gian là một thuộc tính khách quan của vật chất gắn liền với sự vận động của vật chất .
Mọi tồn tại khách quan đèu có vị trí , có hình thức kết cấu có độ dài gắn ngang dọc cao thấp của nó , tất cả thuộc tính đó gọi là không gian .
mọi sự vật đều ở trạng thái không ngừng biến đổi mà mọi sự biến đổi đều diễn ra có quá trình , có độ dài và sự diễn biến nhanh , chậm, kế tiếp nhau , tất cả những thuộc tính đó gọi là thời gian.
Như vậy không gian và thời gian là thuộc tính khách quan hội tụ của bản vật chất
Không gian là hình thức tồn tại của vật chất về vận động về vị trí , quảng tính , kết cấu còn thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động về mặt độ dài diễn biến sự kế tiếp nhau của quá trình .
Chính vì vậy Lênin viết :"trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật chất đang vận động ấy không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời gian "
1.3.3 Tính thống nhất của vật chất của thế giới.
Chỉ có một thế giới thống nhất và duy nhát là thế giới vật chất . Thế giới vật chất tồn tại khách quan có trước và độc lập với ý thức của con người .
Mọi sự vật hiện tượng của thế giới đều có mối liên hệ vật chất với nhau , chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất .
Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn và vô tận . Trong thế giới đó không có gì khác ngoài vật chất đang biến đỏi và chuyển hoá lẫn nhau theo quy luật khách quan của thế giới vật chất .
Tính vật chất của thế giới được biểu hiện cụ thể trong đời sống hiện thực của con người . Đó là con người không bao giờ bằng ý thức của mình mà sản sinh ra được các đối tượng vật chất khác con người có ý thức chỉ có thể nhận thức được quy luật vận động , phát triển của thế giới vật chất , cải biến thế giới vật chất theo những quy luật khách quan vốn có của nó
II Học thuyết về ý thức
2.1 Cơ sơ lí luận của phạm trù ý thức
Song song với phạm trù vật chất là phạm trù ý thức . ý thức là một vấn đề hết sức trừu tượng , cho lên không thể nhận thức được bằng cảm tính không có giác quan nào của chúng ta có thể trực tiếp hoặc gián tiếp biết được ý thức (không thể
Nhìn thấy , nghe thấy ,sờ thấy , ngửi thây , lếm được ý thức ) cũng không thể dùng mấy móc để nhìn và cân đo ý thức rõ ràng ý thức hoàn toàn không có tính vật lý như vật thể .
Song , như thế không có nghĩa là ý thức thuộc về giới siêu tự nhiên và không phụ thuộc vào vật chất không có nghĩa là chúng ta không nghiên cứu được ý thức dự trên những thành tựu khoa học tự nhiên , nhất là sinh lý học thần kinh , chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định ý thức là một thuộc tính của vật chất . ý thức chỉ là nảy sinh ở giai đoạn phát triển cao của thế giới vật chất , cùng với sự xuất hiện của con người .
ý thức xuất hiện sau vật chất và phản ánh chung thực thế giới khách quan . ý thức và vật chất cùng tồn tại không tách rời nhau .do đó khi hình thnàh phạm trù vật chất chúng ta phải nhắc đến phạm trù ý thức .
Trước hết chúng ta cần xem xét những quan điểm về ý thức .
2.2 Một số quan điểm của ý thức .
Về phạm trù ý thức có rất nhiều quan điểm , các quan điểm đó có thể không đồng nhất với nhau , thạm chí một số quan điểm là sai lầm .
2.2.1 Chủ nghĩa duy tâm
Chủ nghĩa duy tâm , đặc biệt chủ nghĩa duy tâm biện chứng đóng góp nhiều trong lĩnh vực phát hiện ra tính năng tích cực của hình thức . Tuy nhiên chủ nghĩa duy tâm đã phạm phải sai làm cơ bản khi tuyệt đối hoá vai trò của ý thức , gắn cho ý thức khả năng đặc biệt là tách rời khỏi vật chất cho rằng ý thức có tính độc lập ,vĩnh cửu .Họ cho rằng ý thức ra đời trước vật chất , sáng tạo ra thế giới vật chất và điều khiển sự phát triển của thế giới vật chất .
2.2.2 Chủ nghĩa duy vật trước Mác
Khác với chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo , chủ nghĩa duy vật trước Mác khẳng định : giữa vậy chất và ý thức , vật chất là cái có trước , ý thức là cái có sau và do vật chất sinh ra .Nhưng do những hạn chế về nhận thức nên đã giải thích sai lầm về nguồn gốc và bản chất của ý thức .. Có nhà triết học còn cho rằng mọi vật có vật chất và ý thứcthống nhất ,không phân biệt nhau .Chủ nghĩa duy vật tầm thường lại không thấy được ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất
Nguyên nhân của những nhận thức sai lầm trên là do các học thuyết ấy có nguồn gốc xã hội và nguồn gốc nhận thức chưa đúng đắn ,tách ý thức ra khỏi thế giới vật chất khách quan .
Khi chủ nghĩa Mac-Lênin ra đời đã chỉ ra những sai lầm đó và đưa ra một quan điểm hoàn toàn khác biệt về nguồn gốc và bản chất của ý thức .
2.2.3 Chủ nghĩa Mac-Lênin
Triết học Mac-Lênin khẳng định vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức và quyết định với ý thức . ý thức là phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người .Triết học Mac-Lênin đã dựa trên những thành tựu của triết học duy vật ,của khoa học và thực tiễn xã hội để làm sáng tỏ nguồn gốc , bản chất và vai trò của ý thức .
2.3 Nguồn gốc của ý thức
2.3.1 Nguồn gốc tự nhiên chủ nghĩa duy vật biện chứng đã chứng minh rằng ,thuộc tính phản ánh của vật chất dẫn đến sự ra đời của ý thức là nguồn gốc tự nhiên của ý thức . Phản ánh là năng lực một hệ thống vật chất này tác hiện ở trong nó những đặc điểm của một hệ thống vật chất khác ,khi chịu tác động của hệ thống vật chất ấy . Phản ánh được tác động trong sự qua lại giữa các hệ thống vật chất khác; đó là năng lực giữ lại, tái hiện của hệ thống vật chất này những đặc điểm của hệ thống vật chất khác.
Trong quá trình phát triển lâu đài của thế giới vật chất ,tương ứng với sự phát triển của các hình thưc hoạt động của vật chất thì thuộc tính phản ánh của vật chất cùng phát triển .Hệ thống vật chất càng phức tạp thì năng lực phản ánh càng cao.
Phản ánh vật lí là hình tức phản ánh đơn giản nhất của vật chất , đặc trưng cho giới tự nhiên vô sinh .Sự phản ánh đó không phải chỉ do tác động bên ngoài mà còn phụ thuộc vào tính chất bên trong của vật phản ánh .
Phản ánh sinh vật hình thành trên cơ sở phản ánh vật lí . Đây là hình thức phản ánh mới về mới về chất , chỉ có ở cơ thể sống .Trình độ thấp nhất của phản ánh sinh vật là tính kích thích . Đó là sự phản ánh ít nhiều có định hướng , có sự chọn lọc trước những sự tác động của môi trường .Cao hơn một bậc là tính cảm ứng , là hình thức phản ánh nảy sinh do những tác động từ bên ngoài lên cơ thể động vật và cơ thể phản ứng lại trước tác động đó của môi trường .So với tính kích thích , tính cảm ứng hoàn thiện hơn .
Phản ánh tâm lí là hình thức cao nhất trong thế giới động vật gắn liền với quá trình hình thành các phản xạ có điều kiện .ở phản ánh tâm lí là hình thức cao nhất trong giới động vật gắn liền với quá trình hình thành các phản xạ có điều kiện . ở phản ánh tâm lí ngoài cảm giác đã xuất hiện tri giác và biểu tượng . Cảm giác ,tri giác , biểu tượng , là những biểu hiện của phản ánh tâm lí ở động vật có hệ thần kinh trung ương
Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh mới đặc trưng của một dạng vật chất có tổ chức cao nhất, đó là bộ não con người. Nó được hình thành trên cơ sở phản ánh tâm lý, ý thức khác hẳn về chất so với tâm lý. Sự khác biệt đó là do ảnh hưởng trực tiếp của hoạt động lao động và giao tiếp nhờ ngôn ngữ thì phản ánh tâm lí ở động vật mới chuyển thành ý thức.
Như vậy, sự phát triển của các hình thức phản ánh gắn liền với các dạng vật chất có tổ chức khác nhau, ý thức nảy sinh từ các hình thức phản ánh đó. í thức là đặc trưng riêng của con người và là hình thức phản ánh cao nhất về thế giới xung quanh.
2.3.2.Nguồn gốc xã hội.
Những tiền đề, nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng, không thiếu được đối với sự ra đời của ý thức nhưng chưa đủ. Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là nguồn gốc xã hội, ý thức là nguồn gốc của vật chất, nhưng không phải của mọi dạng vật chất mà chỉ là thuộc tính của mọi dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não con người. Bộ não con người là cơ quan vật chất có tổ chức cao, là sản phẩm phát triển cao của thế giới vật chất. Sự ra đời của ý thức gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của bộ óc con người, dưới ảnh hưởng của lao động , ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.
Quá trình hình thành ý thức không phải là quá trình thu nhận thụ động. Trong quá trình lao động , con người tác động vào các đối tượng hiện thực, làm cho chúng bộc lộ các đặc tính kết cấu, qui luật vận động...gây nên cảm giác tri giác. Cảm giác , tri giác , biểu tượng được hình thành chủ yếu do trong quá trình hoạt động của con người , cải tạo thế giới khách quan, làm nảy sinh các hiện tượng khác nhau tạo nên quá trình hình thành ý thức.
Khi ngôn ngữ ra đời đã trở thành cái vỏ vật chất của tư duy, thành phương tện thể hiện ý thức. Ngôn ngữ là sản phẩm của lao động, nhưng đến lượt nó, ngôn ngữ thúc đẩy lao động phát triển về chất lượng. Thông qua hoạt động thực tiễn cải tạo thế giơí khách quan, con người nhận thức được bản chất thế giới nhờ ngôn ngữ ghi lại tri thức về đối tượng, đồng thời tổng kết hoạt động của con người và giữa các thế hệ người với nhau trong lịch sử.
Như vậy, có thể khẳng định ý thức ra đời cần có đủ bốn yếu tố: hiện thực khách quan, bộ óc người, lao động và ngôn ngữ.ýthức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã hội.
2.4. Bản chất của ý thức
ý thức là phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật chất, diễn ra trong bộ óc người, được hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ. Sự phản ánh là hình ảnh chủ quan vì nó không có tính vật chất, nó là hình ảnh tinh thần. Mác gọi ý thức, ý niệm là hiện thực khách quan ( hay là cái vật chất ) đã được di chuyển vào bộ não của con người và được cải biến ở trong đó.
ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quanmột cách tích cực,chủ động và sáng tạo.Bản chất đó đượcthể hiện qua đặc tính và cấu trúc của nó. Phản ánh ý thức là phản ánh tích cực,chủ động mang tính mục đích .Tính mục đích của sự phản ánh ý thức còn tạo ra khả năng phản ánh vuợt trước hiện thực hướng dẫn hoạt động của con người cải tạo thế giới khach quan.Sự phản ánh đó không dừng lại ở cái trực tiếp bề ngoài mà đi sâu nắm bắt bản chât, qui luật vận động và phát triển của sự vật.Phản ánh ý thức mang tính sáng tạo. Sự phản ánh sáng tạo biểu hiện ở
Việc cải biến cái vật chất được di chuyển vào trong bộ não của con người thành cái tinh thần thành những hình ảnh chủ quan ngày càng phản ánh đung đắn bản chất và quy luật chi phối sự vận động và phát triển của sự vật.
ý thức ra đời , tồn tại va phát triển trên cơ sở hoạt động thực tiễn xã hội, do thực tiễn xã hội cung các quy luật xã hội chi phối , quyết định nên ý thức mang bản chất xã hội.Đây là sự khác biệt rất cơ bản của ý thức con người so với tâm lý động vật.
ý thức có kết cấu phức tạp bao gồm các yếu tố khác nhau như tri thức , xúc cảm , tình cảm và ý trí trong đó tri thức là yếu tố quan trọng nhất.
Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức, Tri thức của con người về sự vật càng nhiều thì ý thức về sự vật càng sâu sắc.Tri thức là kết quả của quá trình phản ánh có tính lịch sử, xãhội về thế giới hiện thực xung quanh và bộ não con người trên cơ sở thực tiễn.Tri thức có thể là tri thức cảm tính hay tri thức lý tính.
Việc nhấn mạnh tri thức là yếu tố cơ bản nhất quan trọng nhất của ý thức giúp tránh được quan điểm giản đơn coi ý thức chỉ là những yếu tố như niềm tin , tình cảm.ý thức không có tri thức thì chỉ là niềm tin mù quáng ,là sự tưởng tượng chủ quan. Ngược lại tri thức không biến thành tình cảm , niềm tin, ý trí con người thì tự nó không có vai trò gì đối với đời sống hiện thực.
Tự ý thức xuất hiện đồng thời với tri thức., là cái phát sinh của ý thức kết quả của hoạt động sản xuất xã hội của con người.Thông qua phản ánh thế giới kách quan ,con người ý thức về bản thân mình như một cá thể đang tồn tai, hoạt động vào tư duy . Đó là tự ý thức.
Vô thức là một hiện tượng tâm lý có liên quan đến những hoạt động xả ra ở ngoài phạm vi ccủa ý thức hoặc chưa được con người ý thức đến. Nhờ ý thức, con người mới điều khiển được cái hiện tượng vô thức , hướng tới chân, thiện,mỹ.
Như vậy ý thức do vật chất sinh ra và quyết định , nhưng sau khi ra đời ý thức có tính độc lập tiương đối nên nó có sự tác động trở lại to lớn đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.ý thức đúng đắn dựa trên quy luật khách quan của con người có tác dụng tích cực, làm biến đổi hiện thực biến đổi hoàn cảnh khách quan theo nhu cầu của minh.ý thức sai lầm, trái quy luật khách quan có tác động tiêu cực , thậm trí phá hoại các điều kiện khách quan , kéo lùi lịch sử.
III. Mối quan hệ giữa vật chât-ý thức.
Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau.
*Vật chất quyết định ý thức.
Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất sinh ra ý thúc.ý thức là trức năng của óc người,dạng vật chất có tổ chức cao nhất của thế giới vật chất.
ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào óc con người.Thế giới vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức.
*ý thức có tính độc lập tương đối,tác động trở lại vật chât.ý thúc có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm với một mức độ nhất định sự biến đổi của những điều kiện vật chất.
Sự tác động của ý thức với vật chất phải thông qua hoạt động của con người,con người dựa trên các tri thức về những quy luật khách quan mà đề ra mục tiêu,phương hướng thưch hiện,xác định những phương hướng thực hiện và bằng ý thức thực hiện mục tiêu ấy.
Sự tác động của ý thức đối với vật chất dù có đến mức độ nào đi chăng nữa thì nó cần phải dựa trên sự phản ánh thế giới vật chất.
*Biểu hiện của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong đời sống xã hội là quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.
Ngoài ra mối quan hệ giữa vật chất và ý thức còn là cơ sở để xem xét các mối quan hệ khác như chủ thể và khách thể, lí luận và thực tiễn, điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan.
*ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ trên trong hoạt động thực tiễn.
Vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh vật chất, cho nên trong nhận thức phải đảm bảo nguyên tắc" tính khách quan của sự xem xét " và trong hoạt động thực tiễn phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng hoạt động theo các qui luật khách quan.
ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động của con người, cho nên cần phải phát huy tính tích cực của ý thức đối với vật chất bằng cách nâng cao năng lực nhận thức các qui luật khách quan và vận dụng chúng trong hoạt động thực tiễn của con người.
Cần phải chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng như thái độ thụ động chờ đợi vào điều kiện vật chất, hoàn cảnh khách quan.
Kết luận
Như vậy, học thuyết Mac-Lê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35459.doc