Đề tài Hướng dẫn cho học sinh bậc THCS cách giải dạng bài toán xác định công thức hóa học

 Dạng 1: Xác định CTHH khi biết thành phần % về khối lượng các nguyên tố trong hợp chất.

Dạng 1.1: Nếu bài toán cho biết khối lượng mol của chất:

 a. Phương pháp:

Bước 1: Đặt CTTQ của hợp chất cần tìm: ( AxByCzDt).Với x,y,z,t là số nguyên dương.

Bước 2: Tìm tỷ lệ số nguyên tử các nguyên tố: (dựa vào tỷ lệ % về khối lượng và khối lượng mol) x, y,z,t

Bước 3: Kết luận . Với các chất vô cơ tỷ lệ tối giản nhất của nguyên tử các nguyên tố cũng thường là các giá trị chỉ số cần tìm.

 b. Bài tập vận dụng .

Bài tập 1: Hãy xác định công thức của hợp chất có %mCa = 40%; %m¬C = 12%; %mO = 48%. Biết MHC = 100g/mol

 

doc21 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 922 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hướng dẫn cho học sinh bậc THCS cách giải dạng bài toán xác định công thức hóa học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Nội dung Trang Mục lục 1 Danh mục các kí hiệu chữ viết tắt 1 1. MỞ ĐẦU 3 1.1. Lý do chọn đề tài 3 1.2. Mục đích nghiên cứu 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu 4 1.5. Giới hạn của đề tài 5 2. NỘI DUNG 5 2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề 5 2.2. Thực trạng của vấn đề 6 2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: Bài toán xác định công thức hóa học 6 2.4. Kết quả đạt được 17 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 17 3.1. Kết luận 17 3.2. Kiến nghị 20 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 2 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT STT Kí hiệu Ý nghĩa 1 PP Phương pháp 2 PTHH Phương trình hóa học 3 PT Phương trình 4 SGK Sách giáo khoa 5 SBT Sách bài tập 6 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 7 HS Học sinh 8 CTHH Công thức hóa học 1. MỞ ĐẦU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Hóa học là môn khoa học thực nghiệm quan trọng trong nhà trường trung học. Hóa học bậc trung học cơ sở (THCS) cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và cần thiết đầu tiên về hóa học, giáo viên dạy bộ môn hóa học cần hình thành ở các em một số kỹ năng, thói quen học tập và làm việc khoa học để làm nền tảng cho việc giáo dục, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động. Giúp các em có những phẩm chất cần thiết như cẩn thận, kiên trì, tỉ mỉ, chính xác, yêu thích khoa học bộ môn, có ý thức trách nhiệm với bản thân. Chuẩn bị cho học sinh một số kiến thức bộ môn hóa học để các em tiếp tục học lên hoặc áp dụng vào lao động sản xuất và cuộc sống hàng ngày. Trong quá trình dạy học hóa học ở Trường Trung học cơ sở (THCS) việc hướng dẫn cho học sinh giải các dạng bài toán về xác định công thức hóa học (CTHH) là việc làm rất quan trọng. Công việc này giúp học sinh biết vận dụng một cách khoa học các phương pháp để giải các bài toán cụ thể trong chương trình hóa học bậc THCS nói riêng và hóa học nói chung. Việc hướng dẫn sẽ giúp học sinh biết tự nghiên cứu, tìm tòi, tạo cho học sinh thói quen tư duy, giúp học sinh có thói quen nhìn nhận vấn đề theo nhiều cách khác nhau từ đó học sinh có thể dùng nhiều phương pháp khác nhau để giải quyết một bài toán. Qua giảng dạy tôi thấy rằng, việc hướng dẫn cho HS giải các bài toán xác định công thức hóa học (CTHH) là một vấn đề rất quan trọng đối với học sinh bậc THCS , tôi mong muốn góp một phần nhỏ công sức của mình vào việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của học sinh, nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS, giúp các em chủ động hoạt động tìm tòi, chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các cấp học cao hơn, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo. Nên tôi đã chọn đề tài: "Hướng dẫn cho học sinh (HS) trung học cơ sở cách giải dạng bài toán xác định công thức hóa học” 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Phương pháp giải bài toán hóa học nhằm rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải bài toán hóa học một cách nhanh chóng, chính xác, khoa học. Nhằm nâng cao chất lượng học tập bộ môn hóa học của học sinh bậc THCS. Việc giải các dạng bài toán xác định công thức hóa học dựa vào thành phần định lượng và định tính đạt hiệu quả cao sẽ là tiền đề cho việc phát triển năng lực trí tuệ của học sinh khi giáo viên sử dụng linh hoạt và hợp lý các phương pháp giải dạng bài toán này theo các mức độ, trình độ tư duy của học sinh, phù hợp với từng đối tượng học sinh bậc học THCS. Khi nghiên cứu về phương pháp giải các dạng bài toán xác định CTHH thì phải coi hoạt động của học sinh là trung tâm, là chủ đạo song giáo viên vẫn phải là người hướng dẫn giúp các em giải tốt các bài toán cụ thể. Từ đó phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập đặc biệt là trong giải bài tập xác định công thức hóa học. Tài liệu này rất cần thiết cho học sinh trong việc lựa chọn được phương pháp giải từng bài tập cụ thể nhanh chóng, dễ hiểu và chính xác. Nêu lên được những cơ sở lý luận của các phương pháp giải và nguyên tắc áp dụng cho mỗi bài tập cụ thể. Xây dựng được hệ thống phương pháp giải bài toán ở một số dạng. Bước đầu giúp học sinh hình thành kỹ năng sử dụng tốt các phương pháp cụ thể vào giải từng bài toán xác định công thức hóa học. Qua đó giúp học sinh lĩnh hội các kiến thức một cách vững chắc, rèn luyện cho học sinh hoạt động có tính độc lập và phát huy trí thông minh của từng đối tượng học sinh. 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Học sinh lớp 8B ở THCS Trần Quang Khải năm học 2017-2018. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Để hoàn thành tốt sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Điều tra cơ bản, kiểm tra bằng phiếu trắc nghiệm, dùng phiếu học tập, phân tích lý thuyết, tổng kết kinh nghiệm sư phạm, sử dụng một số phương pháp thống kê trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm. Tiến hành điều tra tình hình nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh lớp 8B ở Trường THCS Trần Quang Khải. Tìm hiểu thông tin trong quá trình dạy và học, đúc rút kinh nghiệm cho bản thân qua nhiều năm dạy học. Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa lớp 8, 9 và sách nâng cao về phương pháp giải bài toán, tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các dạng bài toán xác định CTHH. Trực tiếp áp dụng đề tài sáng kiến kinh nghiệm đối với đối tượng học sinh lớp 8B ở trường THCS Trần Quang Khải năm học 2017-2018. Làm các cuộc khảo sát trước và sau khi sử dụng đề tài sáng kiến kinh nghiệm này, trao đổi ý kiến học hỏi kinh nghiệm một số đồng nghiệp. 1.5. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đề tài sáng kiến kinh nghiệm chỉ nghiên cứu giới hạn trong phạm vi học sinh lớp 8B ở Trường THCS Trần Quang Khải. Bài toán xác định CTHH trong chương trình sách giáo khoa, sách bài tập lớp 8, 9. Sách bài tập nâng cao hóa học lớp 8, 9. Sách nắm vững và rèn luyện kỹ năng giải bài toán hóa học bậc THCS, tham khảo các tài liệu chuyên môn hóa học khác. 2. NỘI DUNG 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ: Như chúng ta đã biết các bài toán hóa học rất phong phú và đa dạng. Mỗi dạng bài toán hóa học đều có nguyên tắc giải và phương pháp giải đặc trưng. Trong đó dạng bài toán xác đinh CTHH là một dạng toán phổ biến của bộ môn hóa học nói chung mà học sinh lớp 8 mới bắt đầu được làm quen, vì vậy việc giúp học sinh biết và vận dụng các phương pháp giải bài toán dạng này là rất quan trọng trong dạy và học bộ môn hóa học trong nhà trường phổ thông. Kỹ năng giải toán hóa học chỉ được hình thành khi học sinh nắm vững lý thuyết, nắm vững kiến thức về tính chất hóa học của chất, nắm vững các công thức tính toán, biết vận dụng kiến thức đã học, biết sử dụng phương pháp vào giải bài toán. Từ đó giúp học sinh hình thành cho mình một hệ thống các phương pháp giải toán, các bước giải một bài toán, đồng thời học sinh tự hình thành kỹ năng, thói quen phân tích đề bài và định hướng được phương pháp giải, đây là một kỹ năng rất quan trọng đối với việc giải một bài toán hóa học. Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này, tôi mạnh dạn trình bày một số kinh nghiệm trong đề tài:“ Hướng dẫn cho học sinh bậc THCS cách giải dạng bài toán xác định CTHH”. 2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ: Qua thực tế giảng dạy nhiều năm, tôi nhận thấy phương pháp giải bài toán hóa học của học sinh còn yếu, thiếu chính xác. Nhiều học sinh hiểu lý thuyết song khi vận dụng vào giải bài tập thì các em không thể tìm ra cách giải bài toán như thế nào, không biết nên bắt đầu từ đâu, không thể lập luận lời giải sao cho phù hợp với yêu cầu của đề bài. Trước tình hình học tập bộ môn hóa học của học sinh ở trường Trung học cơ sở Trần Quang Khải hiện nay nói chung và học sinh lớp 8B nói riêng, là giáo viên phụ trách bộ môn, tôi nhận thấy việc cần thiết là phải hướng dẫn cho học sinh một số phương pháp giải cụ thể ngắn gọn dễ hiểu là một việc làm cấp bách và rất cần thiết. Từ đó giúp học sinh học tập tốt hơn, để khi gặp một bài toán hóa học cụ thể thì tự học sinh có thể phân tích đề và đưa ra phương pháp giải bài toán thích hợp. 2.3. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Qua trao đổi cởi mở sau giờ học, các em học sinh cho biết các khái niệm cơ bản mở đầu của hóa học rất khó thuộc và cũng dễ quên mặc dù đa số các em học sinh lớp 8B có thái độ học tập nghiêm túc, tập trung chú ý nghe giảng. Tuy nhiên, còn một số học sinh ít quan tâm, học kém môn hóa học đó là: Do khâu tính toán của học sinh còn yếu, không nhớ các công thức tính toán và phần lớn các em chỉ học lý thuyết, ít làm bài toán hóa học nên thường gặp khó khăn trong việc giải các bài toán xác định công thức hóa học . Phần lớn các em chưa xác định được phương pháp giải các bài toán nên thường giải sai. Học sinh lớp 8 đang ở giai đoạn lứa tuổi hiếu động, chưa có tính kiên trì, cẩn thận do đó khi làm bài toán các em thường mắc phải một số sai lầm phổ biến dẫn đến chất lượng học tập của học sinh còn thấp. Qua đó trong quá trình giảng dạy, nghiên cứu tài liệu sách tham khảo, sách nâng cao, sách bồi dưỡng chuyên môn giải toán bằng nhiều cách và phương pháp giải khác nhau, nội dung chương trình sách giáo khoa môn học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, tôi đã đưa ra các biện pháp để giải quyết vấn đề: + Hướng dẫn cho HS cách nghiên cứu SGK, SBT, sách tham khảo bộ môn hóa học bậc THCS. + Hướng dẫn cho học sinh lớp 8, 9 một số phương pháp giải bài toán xác định CTHH. + Thường xuyên kiểm tra sự vận dụng của học sinh bằng các hình thức kiểm tra làm bài tập trên bảng, kiểm tra trên giấy... CÁC DẠNG BÀI TOÁN XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC HÓA HỌC THƯỜNG GẶP Căn cứ vào dữ liệu bài toán tôi chia dạng bài toán này làm ba dạng nhỏ như sau: Dạng 1. Xác định CTHH khi biết thành phần % về khối lượng các nguyên tố trong hợp chất. Dạng 2. Xác định CTHH khi biết tỷ lệ về khối lượng các nguyên tố trong hợp chất. Dạng 3. Xác định CTHH dựa vào PTHH. Ở mỗi dạng đều giới thiệu những bước cơ bản để học sinh định hướng cách giải. Dạng 1: Xác định CTHH khi biết thành phần % về khối lượng các nguyên tố trong hợp chất. Dạng 1.1: Nếu bài toán cho biết khối lượng mol của chất: a. Phương pháp: Bước 1: Đặt CTTQ của hợp chất cần tìm: ( AxByCzDt).Với x,y,z,t là số nguyên dương. Bước 2: Tìm tỷ lệ số nguyên tử các nguyên tố: (dựa vào tỷ lệ % về khối lượng và khối lượng mol) x, y,z,t Bước 3: Kết luận . Với các chất vô cơ tỷ lệ tối giản nhất của nguyên tử các nguyên tố cũng thường là các giá trị chỉ số cần tìm. b. Bài tập vận dụng . Bài tập 1: Hãy xác định công thức của hợp chất có %mCa = 40%; %mC = 12%; %mO = 48%. Biết MHC = 100g/mol Giải Đặt CTHH là CaxCyOz Vậy CTHH của hợp chất là: CaCO3 Bài tập 2: Xác định CTHH của hợp chất A biết trong A C chiếm 75% và H chiếm 25%, Biết A nặng gấp 8 lần khí hidro. Giải: MA = 8.2 = 16 g/mol Đặt CTHH của A là CxHy , ta có Vậy CTHH của A là CH4 c. Bài tập tự giải: Bài tập 1: Xác định CTHH của hợp chất A, biết trong A có %mH= 5,88%; %mS = 94,12%. A có tỉ khối với CH4 là 2,125. ĐS: H2S Bài tập 2: Xác định CTHH của hợp chất B, biết trong B có %mCa = 29,41%; %mS= 23,53%; còn lại là oxi , biết MB 136 g/mol. ĐS: CaSO4 Dạng 1.2: Nếu bài toán không cho biết khối lượng mol a. Phương pháp: Bước 1: Đặt CTTQ của hợp chất cần tìm: ( AxByCzDt).Với x,y,z,t là số nguyên dương. Bước 2: Tìm tỷ lệ số nguyên tử các nguyên tố: (dựa vào tỷ lệ về khối lượng = tỷ lệ % khối lượng các nguyên tố). Bước 3: Kết luận . Với các chất vô cơ tỷ lệ tối giản nhất của nguyên tử các nguyên tố cũng thường là các giá trị chỉ số cần tìm. b. Bài tập vận dụng . Bài tập 1 : Một hợp chất vô cơ A có thành phần % về khối lượng các nguyên tố là: 38,61% ; 13,86%N; 47,53%O. Xác định CTHH của A. Giải: Ta có: %K+%N+%O=100% nên A chỉ chứa 3 nguyên tố K, N và O. - Gọi CTTQ của A là: KxNyOz (x,y,z nguyên dương). - Ta có: x.MK : y.MN : z.MO = %K:%N:%O => x : y : z = x : y : z = 1 : 1 : 3 x : y : z = 1 : 1 : 3 => x =1; y =1; z = 3 Vậy CTHH của A là: KNO3 Bài tập 2 : Hợp chất vô cơ B có thành phần % về khối lượng các nguyên tố là: %mMg = 28,57%; %mC = 14,2% và còn lại là O. Xác định CTHH của B. Giải: - Gọi CTTQ của B là:MgxCyOz (x,y,z nguyên dương). - Ta có: %O =100%- (28,57%+14,2%) = 57,14%. - Ta có: x.MMg:y.MC:z.MO = %Mg:%C:%O => x:y:z = => x:y:z = => x:y:z =1,19:1,19:3,57 => x:y:z =1:1:3 => Vậy CTHH của B là: MgCO3. Bài tập 3 : Một khoáng vật có thành phần % các nguyên tố lần lượt là % Fe = 46,7% và %S = 53,3%. Hãy xác định công thức hóa học của khoáng vật đó? Giải: Đặt CTHH của khoáng vật đó là FexSy Ta có : => x=1 ; y =2 Vậy CTHH là: FeS2 c. Bài tập tự giải. Bài tập 1: Hợp chất vô cơ A có thành phần % về khối lượng các nguyên tố là: 20,72%Na; 28,82%S và còn lại là O. Xác định CTHH của A. ĐS: Na2S2O7. Bài tập 2: Một ôxít của kim loại hóa trị II có chứa 40% Oxi về khối lượng. Tìm công thức hóa học của ôxít nói trên. ĐS: MgO Dạng 2: Xác định CTHH khi biết tỷ lệ về khối lượng các nguyên tố trong hợp chất. a. Phương pháp: Bước 1: Đặt CTTQ của hợp chất cần tìm. Bước 2: Từ tỷ lệ về khối lượng tìm tỷ lệ chỉ số nguyên tử. Bước 3: Kết luận. b. Bài tập áp dụng Bài tập 1: Tìm CTHH của 1 oxit biết tỷ lệ về khối lượng của các nguyên tố là: . Giải: Gọi công thức Oxit cần tìm là: NxOy (x,y nguyên dương). Ta có: => => => Vậy công thức hóa học của oxit là: N2O5. Bài tập 2: Một kim loại A chưa rõ hóa trị, có tỷ lệ khối lượng của oxi trong oxít là: 3/7A. Tìm công thức oxít của kim loại. Giải: Gọi A là khối lương mol của kim loại A,n là hóa trị của A. Ta đặt công thức Oxít của là: A2On Ta có: => => => 6A=112 n => A = n Vì n là hóa trị của kim loại nên ta xét bảng sau: N 1 2 3 A 18,7 37,3 56 Chỉ có n =3 và X = 56 là thỏa mãn. Với A=56 nguyên tố A là Sắt (Fe). Vậy công thức của oxít là:Fe2O3. c. Bài tập tự giải. Bài tập 1: Tìm công thức oxít biết tỷ lệ khối lượng của: ĐS: SO3 Bài tập 2: Một muối sunfat của kim loại hóa trị II có tỷ lệ về khối lượng giữa kim loại và gốc axít là: .Hãy xác định công thức hóa học của muối trên. ĐS: FeSO4. Dạng 3: Xác định CTHH dựa vào PTHH. a. Phương pháp: Bước 1: Đặt CTTQ của hợp chất cần tìm. Bước 2: Lập PTHH. Bước 3: Lập mối liên hệ giữa các chất đã cho và các chất cần tìm(dựa vào PTHH). Bước 4: Giải PT hoặc hệ PT để tìm NTK hoặc PTK, từ đó biện luận, đối chiếu để tìm ra CTHH. b. Bài tập vận dụng. Bài tập 1 : Cho 8 gam oxit của kim loại A có hóa trị II tác dụng với 0,2 lit dung dich axit clo hidric 1M. Xác dinh công thức của oxit đó. Giải Kim loại A có hóa trị II nên CTHH của oxit là AO nHCl = 0,2 .1 = 0,2 mol PTHH: AO + 2HCl ACl2 + H2O Theo PTHH ta có: nAO = ½ nHCl = ½ . 0,2 = 0,1 mol MAO = 8 : 0,1 = 80 g Ta có: A + 16 = 80 => A = 80 -16 = 64 Vậy A là kim loại đồng. CTHH của oxit là CuO. Bài tập 2: Cho 416(g)dung dịch BaCl2 12% tác dụng vừa đủ với dung dịch chứa 27,36(g) muối Sunfat kim loại A. Sau khi lọc bỏ kết tủa thu được 800ml dung dịch 0,2M của Clorua kim loại A. Tìm kim loại A.Tìm hóa trị A, tên A, công thức muối Sunfat kim loại A. Giải: - Ta có: nBaCl2 = = 0,24 mol; nmuối clorua = 0,8 .0,2 = 0,16 mol - Gọi kim loại cần tìm là A, hóa trị là n (n nguyên dương). Suy ra công thức muối sunfat kim loại A là: A2(SO4)n - PTHH: n BaCl2 + A2(SO4)n n BaSO4 + 2ACln (1) n mol 1 mol 2 mol 0,24 mol mol mol Từ PTHH(1) kết hợp bài ra ta có: => Vậy: Hóa trị A là 3 A là nguyên tố Nhôm. KHHH là Al. Công thức muối Sunfat là: Al2(SO4)3. Bài tập 3 : Khi đun nóng a (g) kim loại R chưa rõ hóa trị với khí Clo thu được chất rắn có khối lượng là 2,902a (g). Xác định kim loại R. Giải: - Gọi R là NTK của nguyên tố R, n là hóa trị của R. - PTHH: 2R + nCl2 2RCln + Theo PT: 2mol 2mol mol 35,5n = 1,902R. Vì n là hóa trị của KL nên n có thể là:1, 2 hoặc 3.Ta xét bảng sau: N 1 2 3 R 18 37 56 Chỉ có:n =3 và R =56 là thỏa mãn. Vậy R=56, nguyên tố R là Sắt (Fe). Bài tập 4: Dùng 1,568 lit H2 phản ứng đủ với 4 g hỗn hợp hai oxit thu được m gam hai kim loại A và B. Cho m gam A và B ở trên vào dung dịch HCl dư tạo ra 0,896l H2 và còn 0,64g kim loại A hoá trị II. Cho A phản ứng hết với H2SO4 đặc nóng thu được 0,224l SO2 .Các thể tích khí đo ở đktc . a) Tìm m = ? b) Tìm công thức của hai oxit trên. Giải: a) - A có hoá trị II oxit là AO - B có hoá trị n oxit là B2On + Ta có: = - Phản ứng: H2 + AO A + H2O (1) nH2 + B2On 2B + nH2O (2) Theo (1) và (2) : = = 0,07 . 18 = 1,26 (g) m(A, B) = 4 + 0,14 - 1,26 = 2,88 (g) b) A phản ứng với H2SO4 A + 2H2SO4 ASO4 + 2H2O + SO2 (3) Theo (3) ta có: nA = = 0,01 (mol) Suy ra MA = A là Cu và oxit của A là CuO Khối lượng B là: 2,88 - 0,64 = 2,24 (g) sinh ra là: - Phản ứng B với HCl là: B + nHCl BCln + (4) Theo (4) : nB = Suy ra: MB = + n = 1: MB = 28 (loại) + n = 2: MB = 56 ( vậy B là Fe) + n = 3: MB = 84 ( loại) Vậy B là Fe. Trong muối clorua Fe có hóa trị II, nhưng oxit có thể ở hoá trị khác. Do đó công thức oxit là: FexOy. t0 Khối lượng FexOy là: 4 (g) - mCuO = 4 - 0,01.80 = 3,2(g) Phản ứng: FexOy + yH2 xFe + yH2O (5) Số mol H2 ở phản ứng (5) là: 0,07 - 0,01 = 0,06 (mol) Theo pt (5) ta có: n FexOy = 56x + 16 y = 3,36 x = 2,24y x : y = 2 : 3 Công thức oxit sắt là: Fe2O3 c. Bài tập tự giải. Bài tập 1: Một hyđrat sắt (III) Clorua có khối lượng là:10,82 gam phản ứng với dd NaOH dư thu được kết tủa màu nâu đỏ. Khối lượng chất rắn sau khi nung nóng kết tủa đã được làm khô là 3,2 gam. Hãy xác định công thức phân tử của hyđrat đó. ĐS : FeCl3.6H2O. Bài tập 2: Hòa tan hoàn toàn 37,8 gam một kim loại X vào dung dịch HCl thu được 47,04 lit Hiđrô (đktc). Xác định kim loại X. ĐS : Al. Bài tập 3 : Khử hoàn toàn 4,06 gam 1 Oxít kim loại bằng CO ở nhiệt độ cao thành kim loại. Dẫn toàn bộ khí sinh ra vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư thấy tạo thành 7gam kết tủa. Nếu lấy lượng kim loại sinh ra hòa tan hết vào dung dịch HCl dư thì được 1,176 lít khí Hiđrô (đktc). a/ Xác định công thức oxit kim loại. b/ Cho 4,06 gam oxit kim loại trên tác dụng hoàn toàn với 500ml dung dịch H2SO4 đặc nóng dư , thu được dung dịch X và khí SO2 bay ra. Hãy xác định nồng độ mol/l của muối trong dung dịch X (coi thể tích không đổi trong quá trình phản ứng). ĐS: a/ Fe3O4 ; b/ CM = 0,0525M. Qua khảo sát về chất lượng làm bài toán dạng xác định công thức hóa học của chất khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào giảng dạy đạt đượckết quả như sau: Mức độ đánh giá Hiểu và giải thông thạo Biết cách giải nhưng chưa thành thạo Chưa biết cách giải Số lượng 0 6 27 Tỷ lệ 0% 18.2% 81,8% 2.4. K ẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC : Sau thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào giảng dạy và hướng dẫn trực tiếp cho học sinh của lớp 8B tôi thấy kết quả làm bài của học sinh được nâng lên rõ rệt như sau: Mức độ đánh giá Hiểu và giải thông thạo Biết cách giải nhưng chưa thành thạo Chưa biết cách giải Số lượng 14 17 2 Tỷ lệ 42,42% 51,52% 6,06% 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1.KẾT LUẬN: Trong quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm “ Hướng dẫn cho học sinh bậc THCS giải một số bài toán xác đinh CTHH”, tôi rút ra một số kết luận như sau: Để nâng cao chất lượng dạy và học thì đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với nghề, phải đầu tư nhiều thời gian để thiết kế xây dựng giáo án giảng dạy, tài liệu ôn tập và bồi dưỡng học sinh làm sao để kích thích được khả năng tư duy, óc suy luận sáng tạo, cũng như gây hứng thú cho học sinh trong mỗi tiết dạy. Chất lượng các đối tượng học sinh trong một lớp không đồng đều. Do đó giáo viên phải vận dụng phương pháp giảng dạy phù hợp theo từng đối tượng học sinh. Trong quá trình giảng bài giáo viên nên chú ý đến đối tượng học sinh yếu. Tiến trình bồi dưỡng kỹ năng phải được thực hiện theo hướng đảm bảo tính kế thừa và phát triển vững chắc. Vì vậy tôi thường bắt đầu từ một bài tập mẫu, hướng dẫn phân tích đề bài cặn kẽ để học sinh xác định hướng giải, từ đó các em rút ra phương pháp chung để giải các bài toán cùng loại. Sau đó tổ chức cho học sinh giải bài toán mẫu tương tự, nâng cao dần các bài tập. Mỗi bài toán tôi đều đưa ra nguyên tắc chung nhằm giúp các em dễ nhận dạng bài toán và dễ vận dụng các kiến thức, kỹ năng một cách chính xác, hạn chế được những nhầm lẫn có thể xảy ra trong cách nghĩ và cách làm của học sinh. Tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, sửa chữa rút kinh nghiệm và nhấn mạnh những sai sót mà học sinh thường mắc phải. Vận dụng các kinh nghiệm giảng dạy, tiếp thu các ý kiến của đồng nghiệp và không ngừng học hỏi sự đóng góp xây dựng của các đồng nghiệp để đưa đề tài này có tính thực tiễn và từng bước nâng dần trình độ học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học đối với bộ môn hóa học ở trường tôi đang công tác. 3.2. KIẾN NGHỊ: Đối với nhà trường: Cần trang bị cho giáo viên nhiều tài liệu tham khảo nâng cao môn hóa học 8 nhiều hơn nữa để hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Đối với giáo viên: Phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng tham khảo thêm nhiều tài liệu để nâng cao kiến thức bộ môn . Từ đó đưa ra các phương pháp giải bài toán hóa học phù hợp vào giảng dạy bộ môn, luôn học tập các bạn đồng nghiệp để không ngừng nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ cho bản thân. Đối với học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản, đam mê với bộ môn. biết cách khai thác triệt để các dữ kiện của đề cho. Khi chưa tìm được hướng giải cần đặt các câu hỏi trước các dữ kiện để suy luận, không được chán nản. Dù cho các em sống ở vùng nông thôn và học ở một trường hạn chế về cơ sở vật chất. Nhưng những khám khá về hoá học mà thầy trò tìm ra sẽ làm các em yêu môn học, yêu quê hương đất nước và có nhiều mơ ước cho tương lai và tôi mong rằng sáng kiến này sẽ giúp các em giải bài toán xác định công thức hóa học một cách đơn giản và khoa học hơn. Đề tài này được thực hiện trong phạm vi hẹp, phạm vi Trường THCS Trần Quang Khải và đối tượng là học sinh lớp 8B. Chắc chắn sẽ có nhiều vấn đề chưa hoàn thiện cần bổ sung thêm cho hoàn chỉnh. Tuy bước đầu thực hiện có hiệu quả, nhưng đề tài này sẽ tiếp tục thực hiện và nghiên cứu thêm để các giải pháp thực hiện ngày càng hiệu quả hơn, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hóa học trong trường, có thể mở rộng ra toàn trường, các trường THCS trong huyện. Rất mong sự đóng góp tận tình và hỗ trợ của quý thầy cô. Tôi xin chân thành cảm ơn! Kiến thành, ngày 18 tháng 03 năm 2018 Giáo viên thực hiện Trịnh Văn Tình NHỮNG TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS – NXB Giáo dục 2/ Sách giáo khoa hóa học lớp 8 – Lê Xuân Trọng (chủ biên) – Ngô Ngọc An – Ngô Văn Vụ. 3/ Sách Bài tập Hoá học 8 - Lê Xuân Trọng (chủ biên) – Cao Thị Thăng – Ngô Văn Vụ. 4/ Nắm vững kiến thức rèn luyện kỹ năng hóa học 8 – NXB giáo dục. 5/ Bài tập nâng cao hóa học 8 - Lê Xuân Trọng (chủ biên) – Đoàn Việt Nga - NXBGD. 6/ Bài tập nâng cao hóa học 8 - Ngô Ngọc An (chủ biên) – NXB giáo dục. 7/ Rèn luyện kỹ năng giải toán hóa học 8 – NXB giáo dục. 8/ Giải toán và trắc nghiệm hóa học 8 – Đổng Công Hiệp – Huỳnh Văn Út – NXB giáo dục. 9/ Chuyên đề bồi dưỡng Hoá học 8- 9 - Hoàng Vũ. 10/ Phân loại và phương pháp giải các chuyên đề hóa học 8 – Đỗ Xuân Hưng – NXB giáo dục. ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG THCS TRẦN QUANG KHẢI ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN ĐẮK R'LẤP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dochoa hoc 8 Tai lieu_12316804.doc