MỤC LỤC
A- MỞ ĐẦU 2
I . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 2
II . ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 3
III . PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 3
IV . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 3
B- NỘI DUNG 4
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 4
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 5
III. NỘI DUNG VẤN ĐỀ 6
1. Vấn đề đặt ra: 6
2. Giải quyết vấn đề 6
C- KẾT LUẬN 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19
22 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 11390 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hướng dẫn học sinh giải tốt bài tập tính theo phương trình hóa học thông qua việc giảng dạy môn Hóa 8 ở trường THCS Ninh Điền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
óa học.
Năm học 2010-2011 là năm thứ 5 toàn ngành giáo dục hưởng ứng cuộc vận động “hai không” với 4 nội dung. Là một giáo viên tâm huyết với nghề tôi luôn trăn trở phải làm thế nào để thực hiện tốt cuộc vận động này. Do đó tôi đã cố gắng theo khả năng để đề cập đến vấn đề nhằm giúp các em học sinh nâng cao chất lượng học tập, có thể giải được các dạng bài tập lập phương trình hóa học và tính theo phương trình hóa học một cách đơn giản hơn, dễ hiểu hơn. Chính vì thế tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Hướng dẫn học sinh giải tốt bài tập tính theo phương trình hóa học thông qua việc giảng dạy môn Hóa 8 ở trường THCS Ninh Điền” nhằm từng bước khắc sâu kiến thức cho các em vận dụng kiến thức lí thuyết vào giải bài tập tính theo phương trình hóa học.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh lớp 8 .
Những tài liệu, sách tham khảo về các dạng bài tập tính theo phương trình hóa học.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn Hóa học lớp 8, tôi nhận thấy học sinh lớp 8 nói chung còn yếu kiến thức về tính toán, đa số các em không giải được bài tập hóa học tính theo phương trình hóa học. Vì thế, bản thân tôi chỉ tập trung nghiên cứu tìm ra giải pháp hướng dẫn học sinh giải được bài tập tính theo phương trình hóa học. Trong phạm vi đề tài chỉ thực hiện ở lớp 8A1, 8A2, 8A3 của trường THCS Ninh Điền huyện Châu Thành - Tây Ninh.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- §iÒu tra thùc tr¹ng, thùc tÕ gi¶ng d¹y
- Nghiªn cøu tµi liÖu
- Ứng dông thÓ nghiÖm
- Xây dựng các phương pháp nghiên cứu giải bài tập hóa học dựa trên cơ sở đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh “Lấy học sinh làm trung tâm”.
Phương pháp nêu vấn đề, so sánh, tổng hợp khái quát.
Phương pháp học tập theo nhóm nhỏ.
Chọn lọc những dạng bài tập thích hợp với các đối tượng giỏi, khá trung bình, yếu.
Phương pháp luyện tập: thực hiện trên các phiếu học tập để giải các bài tập tính theo phương trình hóa học.
Sử dụng bài tập hóa học là phương tiện để tích cực hoạt động của học sinh ở mọi cấp bậc.
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
- Nghị quyết trung ương 2 Khóa VIII của Đảng khẳng định: “phải đổi mới phương pháp dạy học, khắc phục lối truyền đạt kiến thức một chiều, rèn luyện nếp tư duy của người học”. Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay chính là hướng tới việc dạy tốt và học tốt theo cách lấy người học làm trung tâm của quá trình dạy học. Muốn vậy, giáo viên cần phải hiểu và vận dụng tốt các phương pháp tích cực trong mỗi tiết dạy.
- Công văn số 7201/GDTrh tháng 8 năm 2004 của Bộ giáo dục và đào tạo đưa ra các yêu cầu về phương pháp dạy học của bộ môn Hóa học cụ thể:
+ Giáo viên cần thể hiện rõ vai trò là người tổ chức, điều khiển cho học sinh hoạt động một cách chủ động, sáng tạo.
+ Giáo viên chú ý định hướng, tổ chức hoạt động học tập, qua đó giúp học sinh tự lực khám phá những kiến thức mới, tạo điều kiện cho học sinh không chỉ lĩnh hội được nội dung kiến thức mà còn nắm được phương pháp đi đến kiến thức đó.
+ Giáo viên tạo điều kiện cho học sinh tập luyện và vận dụng tốt những kiến thức đã học để có thể rút ra được kinh nghiệm học tập bộ môn.
- Thực hiện nghị quyết số 40 / 2000 / QH10 ngày 09 / 12 / 2000 của Quốc hội khóa X của Thủ tướng chính phủ về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đã khẳng định mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là “Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển của nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước đang phát triển trong khu vực và trên thế giới”.
- Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng nêu : Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng môn học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh nhằm xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân cho học sinh.
2. Quan nieäm đổi mới phương pháp dạy học Hóa học
Đổi mới phương pháp dạy học Hóa học ở Trường THCS dựa trên cơ sở quan niệm tích cực hóa hoạt động của học sinh và lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học được đặt ra do yêu cầu đổi mới mục tiêu giáo dục, đổi mới nội dung giáo dục và cần được tiến hành đồng bộ với đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Một trong những điểm mới cuả mục tiêu giáo dục phổ thông là tập trung hơn nữa tới việc hình thành năng lực; năng lực nhận thức, năng lực hành động ( năng lực giải quyết vấn đề), năng lực thích ứng cho học sinh.
Mục tiêu môn Hóa học đã được xác định như sau:
“ Môn Hoá học ở Trường THCS có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường THCS. Môn học này cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về Hóa học, hình thành ở các em một số kỹ năng phổ thông, cơ bản và thói quen làm việc khoa hoïc, goùp phaàn laøm neàn taûng cho vieäc giaùo duïc xaõ hoäi chuû nghóa, phaùt trieån naêng löïc nhaän thức, năng lực hành động, chuẩn bị cho học sinh học lên và đi vào cuộc sống lao động.
Chương trình môn Hóa học ở Trường THCS phải giúp cho học sinh đạt các mục tiêu cụ thể sau đây :
a. Về kiến thức: yêu cầu học sinh phải nhớ, nắm vững hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương trình, sách giáo khoa, đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao hơn.
b. Về kĩ năng: HS có hệ thống kĩ năng hóa học cơ bản và thói quen khoa học gồm:
+ Kĩ năng học tập: phát triển kĩ năng học tập đặc biệt là tự học, biết thu thập và xử lí thông tin, lập bảng biểu, sơ đồ, tư duy, làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm, làm báo cáo nhỏ trình bày trước lớp, tổ…
+ Kĩ năng thực hành hóa học: rèn luyện và phát triển kĩ năng quan sát thí nghiệm. Học sinh biết lắp đặt một số bộ thiết bị thí nghiệm hóa học, biết bố trí và thực hiện một số thí nghiệm đơn giản để tìm hiểu nguyên nhân của một số hiện tượng của quá trình hóa học.
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức hóa học: phát triển tư duy thực nghiệm – quy nạp, chú trọng phát triển tư duy lí luận.
c. Về thái độ và tình cảm: Học sinh có hứng thú học tập bộ môn, phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan trung thực trên cơ sở phân tích khoa học, có ý thức trách nhiệm với bản thân, với xã hội và cộng đồng, ý thức vận dụng những tri thức hóa học vào cuộc sống.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng của việc dạy và học Hóa học ở trường THCS Ninh Điền
* Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của hiệu trưởng nhà trường, tổ chuyên môn và sự quan tâm nhiệt tình của đồng nghiệp.
- Trường được ngành cung cấp đầy đủ thiết bị dạy học.
- Các em học sinh có đầy đủ sách giáo khoa, thuận lợi cho việc chuẩn bị bài và làm bài tập trong sách giáo khoa.
- Đa số các em có ý thức học tập khá tốt, nhiều em tích cực hoạt động trong giờ học, tham gia xây dựng bài.
* Khó khăn:
Qua quá trình trực tiếp giảng dạy, trao đổi với giáo viên trong tổ chuyên môn cũng như trò chuyện với học sinh về vấn đề học tập bộ môn, kết hợp với các thông tin thu thập được qua kiểm tra kiến thức từ học sinh đã cho thấy những vấn đề sau:
Nhiều học sinh còn thụ động, chưa có thái độ tích cực xây dựng bài, chưa có hứng thú trong học tập. Một số học sinh ít tập trung vào tiết học mà thể hiện thái độ thờ ơ, tỏ ra nhàm chán, chỉ chống chế để chép bài cho qua.
Kiến thức học sinh không đồng đều, khả năng tiếp thu khác nhau.
Học sinh viết phương trình phản ứng chưa đúng, không cân bằng được phương trình mà đây là cơ sở để giải bài toán tính theo phương trình hóa học.
- Các em chưa xác định được yêu cầu đề bài cho, chưa nắm vững công thức tính toán, cũng như tiến trình giải bài tập tính theo phương trình hóa học.
- Tiết giải bài tập thường hay khô khan, nhiều học sinh chưa chăm, kỹ năng giải bài tập tính toán còn yếu .
* Nguyên nhân:
- Đa số học sinh là con em nhà nông dân, điều kiện kinh tế gia đình còn khó khăn nên nên ngoài giờ học các em còn phụ giúp gia đình, mặc khác vẫn còn một số phụ huynh chưa quan tâm sâu sắc đến việc học tập của con em mình, dẫn đến lười học, không nắm vững kiến thức ảnh hưởng đến chất lượng học tập của các em.
- Một số em chưa xác định được mục đích học tập, khâu chuẩn bị bài và làm bài tập ở nhà còn hạn chế. Các em chỉ làm bài qua loa để đối phó khi giáo viên kiểm tra, vì thế vào lớp các em rất thụ động.
- Các em chưa rèn luyện được kĩ năng viết và cân bằng phương trình hóa học, cách biến đổi công thức,…
2. Sự cần thiết của đề tài:
Xuất phát từ những vấn đề trên và thực trạng của việc dạy học hóa học ở trường THCS như đã nêu, chúng tôi nhận thấy cần phải hướng dẫn học sinh cách nhận dạng và giải đúng các dạng bài tập tính theo phương trình hóa học. Đối với học sinh lớp 8 mới làm quen môn hóa học, nhằm giúp học sinh yêu thích môn hóa trước hết các em phải tự tin trong giờ học mà việc hoàn thành bài tập ở nhà góp phần tạo cho học sinh thêm vững lòng tin và hứng thú hơn trong giờ học hóa học. Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách giải tốt các bài tập dạng tính theo phương trình hóa học.
III. NỘI DUNG VẤN ĐỀ
1. Vấn đề đặt ra.
Năm học 2009 – 2011 được sự phân công của trường tôi dạy 3 lớp 8A1, 8A2, 8A3, với kinh nghiệm của những năm học trước khi dạy học sinh giải bài tập định lượng, học sinh rất ngại và thường làm sai nhiều, khi đưa ra bài toán học sinh không biết phải bắt đầu từ đâu, giải như thế nào, nhiều em lúng túng và thường giải sai. Bản thân nhận thấy, đa số học sinh chưa nắm vững phương trình hóa học, không biết biến đổi công thức, chưa biết áp dụng công thức và các bước tiến trình giải một bài tập theo phương trình hóa học, đây là chỗ hỏng vô cùng quan trọng nếu không khắc phục kịp thời sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc học môn Hóa học sau này.
Đứng trước thực trạng trên, làm thế nào để giúp các em nắm vững kiến thức, là giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi luôn trăn trở phải tìm ra giải pháp thích hợp để học sinh học tốt hơn. Bởi vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh nắm được phương pháp giải bài tập tính theo phương trình hóa học một cách thành thạo, đây là vấn đề mà giáo viên dạy Hóa học rất quan tâm.
2. Giải quyết vấn đề
2.1. Phương pháp hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học định lượng:
Cùng với việc hình thành khái niệm hoá học, HS cần được thực hiện giải một hệ thống bài tập theo sơ đồ định hướng sau:
- Nghiên cứu đầu bài, xác định những dữ kiện đầu bài đã cho và yêu cầu cần xác định.
- Xác định hướng giải.
- Trình bày lời giải.
- Kiểm tra lời giải
Việc giải bài tập hoá học theo sơ đồ định hướng là rất quan trọng, giúp học sinh giải quyết vấn đề một cách khoa học.
Việc lựa chọn và xây dựng những bài tập hoá học nội dung có nhiều cách giải, có cách giải ngắn gọn, thông minh, đóng vai trò quan trọng đối với việc hình thành kỹ năng giải bài tập hoá học định lượng. Đặc biệt, các bài tập yêu cầu vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn học tập hoá học.
2.2. Yêu cầu cần thiết để giải bài tập tính theo phương trình hóa học:
Để đạt được kết quả tốt, giáo viên và học sinh cần thực hiện tốt các yêu cầu sau :
a/ Đối với học sinh :
- Sử dụng thành thạo công thức liên hệ giữa số mol, khối lượng, khối lượng mol, thể tích khí và thể tích 1mol khí ở đktc.
Khối lượng chất (m)
Thể tích chất khí
Số mol chất
(n)
Trong đó :
m là khối lượng (g) của một lượng nguyên tố hay 1 lượng chất nào đó.
n : là số mol
M : khối lượng mol (nguyên tử, phân tử . . )
22,4l là thể tích 1 mol khí ở đktc.
V : thể tích khí ở đktc.
- Lập phương trình hóa học .
+ Viết đúng công thức hóa học cuả các chất phản ứng và chất mới sinh ra.
+ Chọn hệ số phân tử sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế đều bằng nhau
- Dựa vào phương trình hóa học nhất thiết phải rút ra tỉ lệ số mol của chất cho biết và chất cần tìm .
+ Trong những bài toán tính theo phương trình hóa học khi chỉ biết lượng của một trong các chất phản ứng hoặc chất mới sinh ra trong phản ứng là có thể tính được lượng của chất còn lại .
+ Lượng các chất có thể tính theo mol, theo khối lượng là gam, kilôgam, tấn hoặc theo thể tích là mililit, hoặc lít hoặc cm3 , m3 . . . .
* Lưu ý :
Tất cả các bài toán này được tính theo cách lập qui tắc tam suất.
b. Đối với giáo viên:
- Củng cố kiến thức về cách tính công thức liên hệ giữa các đại lượng số mol, khối lượng, khối lượng mol, thể tích và thể tích 1 mol khí ở đktc.
- Chọn lọc bài tập phù hợp các đối tượng.
- Phương pháp giảng dạy giải bài tập phải linh động, kích thích sự hoạt động của học sinh.
- Bao quát lớp, sử dụng thích hợp và sáng tạo các đồ dùng dạy học, thiết bị có sẵn phục vụ cho việc dạy và học được tốt hơn.
2.3. Phương pháp tiến hành giải các dạng bài tập tính theo phương trình hóa học:
2.3.1/ Dạng 1 : Bài toán tính theo số mol
TÝnh khèi lîng (hoặc thể tích chất khí ở đktc) cña chÊt nµy khi ®· biÕt lîng (hoÆc thÓ tÝch khÝ) cña mét chÊt kh¸c trong ph¶n øng.
Học sinh nắm được khối lượng hoặc thể tích của một chất là như thế nào từ đó tìm khối lượng hoặc thể tích của chất và các công thức có liên quan.
2.3.1.1/ Xác định khối lượng của một chất.
a. C¸c bíc thùc hiÖn:
Trước tiên giáo viên giúp học sinh nhớ lại các công thức:
- Tìm khối lượng mol của chất.
- Tìm số mol của chất bằng công thức:
và n =
- Suy ra khối lượng theo công thức: m = n x M
- Hướng dẫn các em về các đại lượng:
+ m là khối lượng (tính bằng g) của một lượng nguyên tố hay 1 lượng chất nào đó
+ n : là số mol
+ M : khối lượng mol (nguyên tử, phân tử . . )
+ 22,4 là thể tích 1 mol khí ở đktc.
+ V : thể tích khí ở đktc.
b. Ví dụ :
Ví dụ 1 :
Cho 32,5g bột kẽm Zn tác dụng vừa đủ với dung dịch axít Clohiđric HCl theo sơ đồ phản ứng sau :
Zn + HCl - - - -> ZnCl2 + H2
Hãy tính : Khối lượng axít Clohiđríc HCl cần dùng ?
* Định hướng:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài:
+ Đề cho:
mZn = 32,5 gam
+ Tính mHCl = ?
- Muốn tính mHCl thì phải có nHCl mà đề chưa cho nHCl. Phải tìm nZn trước sau đó suy ra số mol nHCl.
- Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết công thức tính nZn.
Giải :
Số mol Zn :
PTHH: Zn + 2HCl ® ZnCl2 + H2
Theo PT: 1mol 2mol 1mol
Theo đề bài: 0,5mol
Số mol HCl cần dùng
Khối lượng axít HCl cần dùng :
mHCl = n . M = 1 . 36.5g = 36,5g
Ví dụ 2 : (Bài tập số 3 trang 75 SGK)
Có phương trình hóa học sau :
a/ Cần dùng bao nhiêu mol CaCO3 để điều chế được 11,2g CaO ?
b/ Muốn điều chế được 7g CaO cần dùng bao nhiêu gam CaCO3?
* Định hướng:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài:
+ Đề cho:
mCaO = 11,2 gam
mCaO = 7 gam
+ Tính :
a. n = ?
b. m = ?
- Muốn tính nthì phải có nCaO mà đề chưa cho nCaO. Phải tìm nCaO trước dựa vào mCaO.
- Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết công thức tính nCaO.
Giải :
a/ Số mol CaO
1mol 1mol
0,2mol 0,2mol
Số mol CaCO3 cần dùng :
Khối lượng CaCO3 cần dùng :
b/ Số mol CaO
1mol 1mol
0,125mol 0,125mol
Theo PTHH ta có :
Khối lượng CaCO3 cần dùng :
2.3.1.2/ Xác định thể tích của một chất.
a. C¸c bíc thùc hiÖn:
Trước tiên giáo viên giúp học sinh nhớ lại các công thức:
- Tìm khối lượng mol của chất.
- Tìm số mol của chất bằng công thức:
và n =
- Từ phương trình hóa học suy ra số mol của chất cần tìm
- Tính thể tích theo công thức: V = n x 22,4
- Hướng dẫn các em về các đại lượng:
+ m là khối lượng (tính bằng g) của một lượng nguyên tố hay 1 lượng chất nào đó
+ n : là số mol
+ M : khối lượng mol (nguyên tử, phân tử . . )
+ 22,4 là thể tích 1 mol khí ở đktc.
+ V : thể tích khí ở đktc.
b. Ví dụ :
Ví dụ 1 :
Cho 32,5g bột kẽm Zn tác dụng vừa đủ với dung dịch axít Clohiđric HCl theo sơ đồ phản ứng sau :
Zn + HCl - - - -> ZnCl2 + H2
Hãy tính : Thế tích khí hiđro thu được ở đktc .
* Định hướng:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài:
+ Đề cho:
mZn = 32,5 gam
+ Tính V = ?
- Muốn tính V thì phải có n mà đề chưa cho n. Phải tìm nZn trước sau đó suy ra số mol n.
- Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết công thức tính nZn.
Giải :
Số mol Zn :
PTHH: Zn + 2HCl ® ZnCl2 + H2
Theo PT: 1mol 2mol 1mol
Theo đề bài: 0,5mol
Số mol khí H2 sinh ra :
Thể tích khí H2 sinh ra (đktc)
Ví dụ 2 :
Có phương trình hóa học sau :
a/ Nếu có 3,5 mol CaCO3 tham gia phản ứng sẽ sinh ra bao nhiêu lít CO2 (đktc)?
b/ Nếu thu được 13,44 lít khí CO2 ở đktc thì có bao nhiêu gam chất rắn tham gia và tạo thành sau phản ứng .
* Định hướng:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài:
+ Đề cho:
nCaO = 3,5 mol
V = 14,44 lit
+ Tính :
a. V = ?
b. mchất tạo thành = ? và mchất tham gia = ?
- Muốn tính V thì phải có n mà đề chưa cho n. Phải tìm nCaO trước dựa vào mCaO.
- Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết công thức tính nCaO.
Giải :
a/ PTHH
1mol 1mol
3,5mol 3,5mol
Theo PTHH ta có :
Thể tích khí CO2 sinh ra ở đktc :
b/
PTHH:
1mol 1mol 1mol
0,6mol 0,6mol 0,6mol
Theo PTHH ta có :
Khối lượng CaCO3 cần dùng :
Khối lượng CaO tạo thành
Lưu ý:
- Nếu đầu bài yêu cầu tính lượng chất ra gam hoặc thể tích ra ml, lít thì các em cứ tính theo mol, sau đó đổi kết quả mol ra khối lượng hoặc thể tích.
- Nếu đầu bài cho dữ kiện lượng chất theo khối lượng hoặc theo thể tích mà hỏi kết quả là mol thì nên đổi khối lượng hoặc thể tích ra mol rồi tính.
2.3.2/ Dạng 2: Bài toán tính theo khối lượng là kg, tấn, thể tích là m3 . . . .
Đối với dạng bài này giáo viên yêu cầu hoc sinh nghiên cứu đề bài sau đó xác định hướng giải cụ thể và trình bài lời giải.
Ví dụ 1:
Để khử độ chua của đất bằng CaO (vôi sống), người ta nung 10 tấn đá vôi trong lò vôi. Tính khối lượng CaO tạo thành ? Coi hiệu suất phản ứng là 100% .
* Nghiên cứu đề bài:
Từ khối lượng CaO và CaCO3 theo phương trình kết hợp với khối lượng CaCO3 của đề bài áp dụng qui tắc tam suất tìm khối lượng CaO
* Xác định hướng giải:
- Viết phương trình hóa học.
- Tính khối lượng CaO và CaCO3 theo phương trình.
- Từ khối lượng CaO và CaCO3 theo phương trình kết hợp với khối lượng CaCO3 của đề bài áp dụng qui tắc tam suất tìm khối lượng CaO.
* Trình bày lời giải:
PTHH:
Theo PT: 100g 56g
Theo đề bài : 10tấn mCaO ?
Khối lượng CaO tạo thành :
Ví dụ 2:
Cho 10m3 khí oxi nguyên chất cháy hết với cacbon. Tính thể tích khí CO2 thu được, biết các thể tích khí đều đo ở đktc.
* Nghiên cứu đề bài:
Từ thể tích của khí oxi dã cho ở đề bài kết hợp phương trình hóa học tìm thể tích khí CO2.
* Xác định hướng giải:
- Viết phương trình hóa học.
- Tính thể tích khí ở đktc của O2 và CO2 theo phương trình.
- Từ thể tích khí ở đktc của O2 và CO2 theo phương trình kết hợp với khối lượng CaCO3 của đề bài áp dụng qui tắc tam suất tìm khối lượng CaO.
* Trình bày lời giải:
PTHH: C + O2 ® CO2
Theo phương trình 22,4l 22,4l
Theo đề bài 10m3 V = ? m3
Thể tích khí CO2 thu được :
2.3.3. Dạng 3 : Cho biết khối lượng của 2 chất tham gia, tìm khối lượng của chất tạo thành.
Loại này, trước hết phải xác định xem, trong 2 chất tham gia chất nào phản ứng hết, chất nào còn dư. Sản phẩm chỉ được tính theo chất tham gia nào phản ứng hết (áp dụng như dạng 1)
Để trả lời câu hỏi trên ta làm như sau:
Giả sử có phản ứng: A + B C + D
Với số mol cho ban đầu của A là a mol, của B là b mol.
m,n là 2 số mol của A và B theo phương trỡnh
So sánh hai tỉ số
Chất phản ứng hết
Sản phẩm tính theo
Nếu:
A, B đều hết
A hoặc B
B hết
B
A hết
A
Nội dung bài toán trên có thể giải đơn giản nếu ta cố gắng hiểu và giải theo phương pháp “ 3 dòng” qua ví dụ sau.
Ví dụ 1:
Nếu cho 11,2g Fe tác dụng với 18,25g HCl thì sau phản ứng sẽ thu được những chất nào ? Bao nhiêu gam?
* Nghiên cứu đề bài:
Từ số mol Fe, HCl lập tỉ lệ và so sánh xem chất nào phản ứng hết và chất nào còn dư sau phản ứng.
Các biểu thức có liên quan. m = n . M
* Xác định hướng giải:
- Tìm số mol Fe, HCl
- Lập tỉ lệ so sánh xem chất nào phản ứng hết và chất nào còn dư sau phản ứng.
- Viết phương trình hóa học.
- Tính khối lượng sản phẩm theo số mol của chất phản ứng hết.
* Trình bày lời giải:
TÝnh sè mol:
(V× nªn Fe ph¶n øng hÕt; 0,2 mol)
Ph¶n øng: Fe + 2HCl FeCl2 + H2
Số mol ban ®Çu cho: 0,2 0,5 0 0
Số mol ph¶n øng: 0,2 2.0,2 0,2 0,2
Sau ph¶n øng: 0 0,1 0,2 0,2
Theo PTP¦ th× sè mol HCl ph¶n øng gÊp ®«i sè mol Fe
nHCl (ph¶n øng) = 2.0,2 = 0,4 (mol)
phản ứng
VËy sau ph¶n øng thu ®îc:
= 0,2.127 = 25,4 gam
= 0,2.2 = 4 gam
dư = 0,1 . 36,5 = 3,65 gam
Ví dụ 2:
Đốt cháy 6,2g phốtpho trong bình chứa 6,72lít khí oxi (đktc). Hãy cho biết sau khi cháy:
a/ Phốtpho hay oxi, chất nào còn thừa và khối lượng là bao nhiêu ?
b/ Chất nào được tạo thành và khối lượng là bao nhiêu ?
* Nghiên cứu đề bài:
Từ số mol photpho, oxi sau đó lập tỉ lệ và so sánh xem chất nào phản ứng hết, chất nào còn dư sau phản ứng.
Các biểu thức có liên quan. m = n . M và V = n . 22,4
* Xác định hướng giải:
- Tìm số mol photpho và oxi
- Lập tỉ lệ so sánh xem chất nào phản ứng hết và chất nào còn dư sau phản ứng. Tìm số mol và khối lượng chất dư.
- Viết phương trình hóa học.
- Xác định chất tạo thành và tính khối lượng theo số mol của chất phản ứng hết.
* Trình bày lời giải:
a/ Lập tỉ số :
<
dư và lượng P sẽ tác dụng hết .
4P + 5O2 ® 2P2O5
4mol 5mol 2mol
0,2mol
Số mol O2 tham gia phản ứng
PTHH: 4P + 5O2 ® 2P2O5
Số mol ban đầu cho 0,2mol 0,3mol
Số mol phản ứng: 0,2mol 0,25mol
Sau ph¶n øng: 0 0,05 mol
- Số mol O2 còn dư : dư = 0,3 – 0,25 = 0,05 mol.
- Khối lượng O2 còn dư
b/ Số mol P2O5 tạo thành :
Khối lượng P2O5 tạo thành :
2.3.4. Dạng 4 : TÝnh theo nhiÒu ph¶n øng nèi tiÕp nhau:
- Các phản ứng được gọi là nối tiếp nhau nêú như chất tạo thành ở phản ứng này lại là chất tham gia ở phản ứng kế tiếp.
- Đối với loại này có thể lần lượt theo từng phản ứng cho đến sản phẩm cuối cùng. Ngoài ra có thể giải nhanh chóng theo sơ đồ hợp thức
Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 2,4g magie (Mg) trong khí oxi thu được magie oxit (MgO)
a/ Tính thể tích khí oxi cần dùng (thể tích khí đo ở đktc)
b/ Tính số gam KClO3 cần dùng để điều chế lượng oxi trên
* Định hướng:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài:
+ Đề cho:
MMg = 2,4 gam
+ Tính a/ = ?
b/ = ?
- Muốn tính thì phải có mà đề chưa cho . Phải tìm trước sau đó suy ra số mol .
- Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết công thức tính nMg.
- Viết phương trình hóa học (2 phương trình)
- Dựa vào phương trình hóa học (1) suy ra , từ của phương trình (1) áp dụng vào phương trình (2), dựa vào phương trình (2) suy ra và tìm .
Giải :
a/ Số mol của magie:
nMg = = 0,1 mol
PTHH: 2Mg + O2 2MgO
2 mol 1 mol
0,1 mol x mol
x = = 0,05 mol
Số mol của oxi: = 0,05 mol
Thể tích của khí oxi tham gia phản ứng là:
V= n.22,4 = 0,05 . 22,4 = 1,12 lít
b/ PTHH: 2KClO3 2KCl + 3O2#
2 mol 3 mol
x mol 0,05 mol
x = = 0,033 mol
Số mol của kali clorat là: = 0,033 mol
Khối lượng của kali clorat cần dung là:
= n. M = 0,033 . 122,5 = 4,08 gam
* Chú ý:
Nếu đầu bài cho dữ kiện chất tham hoặc chất tạo thành tính bằng mol mà kết quả lại yêu cầu tính bằng gam hoặc lít thì không đặt quy tắc tam suất như trên mà phải đổi mol ra khối lượng (g) hoặc ra thể tích lít hoặc (dm3) .Nếu không bài toán sẽ sai hoàn toàn.
Ví dụ 2:
Cho 0,5mol H2 tác dụng vừa đủ với O2 để tạo nước. Tính thể tích O2 cần dùng (ở đktc) ?
Cách 1:
2H2 + O2 ® 2H2O
2mol 1mol
0,5mol x(lit)
Kết quả sai hoàn toàn
Cách 2:
2H2 + O2 ® 2H2O
2mol 1mol
0,5mol
Thể tích O2 cần dùng :
Kết quả đúng
Qua việc phân loại được dạng bài tập tính theo phương trình hoá học và trong quá trình hướng dẫn HS giải bài tập tôi thấy HS nhận thức nhanh hơn, kỹ năng giải bài tập của HS thành thạo hơn, đem lại sự hứng thú, say mê trong học tập, học sinh thích học môn Hoá học hơn và không còn ngại khi giải bài tập tính theo phương trình hoá học.
Tuy nhiên trong quá trình dạy tôi nhận thấy rằng tuỳ vào các dạng bài tập HS có thể nhận thức nhanh hay chậm, nhiều hay ít từ đó tôi có thể phân loại HS theo mức độ nhận thức ở các dạng bài tập, cụ thể:
+ Dạng 1,4: dành cho HS mức độ nhận thức yếu, trung bình.
+ Dạng 2, 3: dành cho HS mức độ nhận thức khá, giỏi.
Trên đây là các giải pháp mà bản thân tôi đã thực hiện nhằm hướng dẫn học sinh lớp 8 giải tốt bài toán tính theo phương trình hóa học. Việc vận dụng các giải pháp như trên vào quá trình giảng dạy đã tạo điều kiện cho học sinh nắm vững kiến thức và đạt kết quả cao trong học tập.
3. Kết quả thực hiện:
Sau khi áp dụng các biện pháp nêu trên vào thực tế giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy học sinh đã rèn được kĩ năng giải bài toán theo phương trình hóa học một cách có định hướng rõ ràng và có tiến bộ rõ rệt, cụ thể các em tích cực hơn trong học tập. Tôi thấy kết quả học tập của học sinh khả quan hơn, cụ thể như sau:
Bảng thống kê số liệu học sinh yếu, kém bộ môn khối 8 (tổng số học sinh 102)
Đầu năm
Giữa học kì I
Học kì I
Giữa học kì II
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
44/102
43,1%
34/102
33,3%
25/102
24,5%
16/102
15,6%
Qua việc thực
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hướng dẫn học sinh giải tốt bài tập tính theo phương trình hĩa học thơng qua việc giảng dạy môn Hóa 8 ở trường THCS Ninh Điền.doc