Đề tài ISO 14000 và các vấn đề áp dụng ở Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

 

Lời giới thiệu 1

Phần một: Những lý luận chung về bộ tiêu chuẩn ISO 14000. 3

I. ISO và sự ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO 14000. 3

1. Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) 3

2. Việc xây dựng các tiêu chuẩn về quản lý môi trường của ISO. 3

3. Trọng tâm của các vấn đề môi trường quốc tế. 4

II. Một số nét cơ bản về bộ tiêu chuẩn Quản lý môi trường ISO 14000. 5

1. Bộ ISO 14000 đề cập đến các lĩnh vực. 5

2. Hình dung bộ tiêu chuẩn ISO 14000 theo quan điểm đánh giá theo sơ đồ. 7

3. Tiêu chuẩn ISO 14001. 10

4. Cơ cấu của hệ thống Quản lý môi trường theo ISO 14001. 10

III. Tại sao bộ tiêu chuẩn ISO 14000 là quan trọng. 11

1. Về thương mại. 11

2. Các hiệp định thương mại và trừng phạt thương mại. 12

3. Đạt được sự nhất trí về ý thức môi trường mới. 13

4. Nhu cầu đối với các tiêu chuẩn quốc tế. 14

5. Thuật ngữ chung. 14

6. Áp dụng ISO14001 sẽ làm cho Quản lý môi trường tốt hơn. 14

7. Sự thay đổi về văn hóa trong doanh nghiệp. 15

8. Kết quả hoạt động môi trường. 16

9. Các lý do khác làm cho ISO 14001 quan trọng. 16

IV. Lợi ích của việc áp dụng hệ thống Quản lý môi trường theo ISO 14000. 17

V. Những khó khăn gặp phải khi áp dụng hệ thống Quản lý môi trường theo ISO 14000. 18

 

Phần hai: Thực trạng của việc áp dụng ISO 14000 ở Việt Nam. 20

I. Thực trạng của việc áp dụng. 20

II. Tồn tại khi áp dụng ISO 14000. 22

1. Về phía Nhà nước. 22

2. Về phía doanh nghiệp. 22

 

Phần ba: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc áp dụng ISO 14000 ở Việt Nam 24

I. Về phía Nhà nước. 24

II. Về phía doanh nghiệp: 26

 

Kết luận 27

Tài liệu tham khảo 28

 

 

doc30 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4938 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài ISO 14000 và các vấn đề áp dụng ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những nội dung trên được cấu trúc thành 3 mảng chính sau: a. Hệ thống quản lý bao gồm 2 tiêu chuẩn chính là: - ISO14001- Hệ thống quản lý môi trường -Qui định và hướng dẫn sử dụng. - ISO 14004- Hệ thống quản lý môi trường - Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ. b. Các công cụ đánh giá và kiểm tra định hướng tổ chức, trước mắt gồm 6 tiêu chuẩn về đánh giá kết quả hoạt động môi trường (EPE) và kiểm tra đánh giá môi trường (EA). c. Các công cụ hỗ trợ định hướng sản phẩm sẽ bao gồm 10 tiêu chuẩn về đánh giá chu trình sống (LCA) và nhãn môi trường (EL). 2. Hình dung bộ tiêu chuẩn ISO 14000 theo quan điểm đánh giá theo sơ đồ. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được ban hành để áp dụng cho các nhà sản xuất, dịch vụ, các tổ chức cơ sở lớn và nhỏ trên phạm vi toàn cầu có xem xét đến các yếu tố của khu vực phát triển và đang phát triển của thế giới một cách thích hợp và chấp nhận được đối với bất kỳ tổ chức cơ sở không phân biệt loại, hình thức hoạt động hoặc vị trí. Bộ tiêu chuẩn này cũng xem xét đến các điều kiện và phát triển kinh tế trong toàn bộ quá trình phát triển. Hệ thống luật quốc gia trên toàn cầu cũng được xem xét tới ở những chỗ có thể được ví dụ như đã xem xét đến sự bắt buộc của luật pháp và của toà án về các vấn đề có liên quan... ISO 14000 – Bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường Ghi nhãn môi trường Kiểm tra đánh giá môi trường Các khía cạnh môi trường trong các tiêu chuẩn về sản phẩm Hệ thống quản lý môi trường Đánh giá chu trình sống của sản phẩm Đánh giá kết quả hoạt động môi trường Hình 1.Đánh giá tổ chức, đánh giá sản phẩm. ISO 14000 các tiêu chuẩn về đánh giá tổ chức Đánh giá kết quả hoạt động môi trường (EPE) -ISO 14031 Quản lý môi trường -Đánh giá kết quả hoạt động môi trường.Hướng dẫn. -ISO 14032 Quản lý môi trường -Đánh giá kết quả hoạt động môi trường.Ví dụ minh hoạ sử dụng ISO 14031. Hệ thống Quản lý môi trường (EMS) -ISO 14001 Hệ thống Quản lý môi trường. Quy định và hướng dẫn sử dụng. -ISO 14004 Hệ thống Quản lý môi trường. Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ. Kiểm tra đánh giá(KTĐG) môi trường. -ISO14010 Hướng dẫn KTĐG môi trường. Những nguyên tắc chung. - ISO 14011 Hướng dẫn KTĐG môi trường. Các thủ tục KTĐG -- Phần 1: KTĐG hệ thống Quản lý môi trường. - ISO 14012 Hướng dẫn KTĐG môi trường các chuẩn cứ về trình độ đối với các đánh giá viên môi trường về hệ thống Quản lý môi trường. -ISO 14015 Đánh giá môi trường tại hiện trường và trong doanh nghiệp. ISO14050 Quản lý môi trường -Thuật ngữ và định nghĩa Hình 2. Các tiêu chuẩn về đánh giá tổ chức. ISO 14050 Quản lý môi trường –Thuật ngữ và định nghĩa. ISO 14000 các tiêu chuẩn về đánh giá sản phẩm Các khía cạnh môi trường trong các tiêu chuẩn về sản phẩm(EPAS) -ISO guide 64 Hướng dẫn đưa các khía cạnh môi trường vào các tiêu chuẩn sản phẩm. -ISO/TR14061 Thông tin trợ giúp cho các cơ sở khai thác chế biến lâm sản sử dụng.Các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường và ISO 14004. Ghi nhãn môi trường (EL) -ISO 14020 Nhãn môi trường và sự công bố –Các nguyên tắc chung. -ISO 14021 Nhãn môi trường và sự công bố-Các yêu cầu môi trường tự công bố. -ISO 14024 Nhãn môi trường và sự công bố-Ghi nhãn môi trường kiểu 1.Các thủ tục và nguyên tắc. -ISO 14025 Nhãn môi trường và sự công bố.Công bố môi trường kiểu III.Các thủ tục và nguyên tắc hướng dẫn. Đánh giá chu trình sống(LCA) -ISO 14040 Quản lý môi trường-Đánh giá chu trình sống.Các nguyên tắc và khuôn khổ. _ISO 14041 Quản lý môi trường -Đánh giá chu trình –Mục tiêu và định nghĩa/phạm vi và phân tích kiểm kê. _ISO 14042 Quản lý môi trường -Đánh giá chu trình.Đánh giá tác động của chu trình sống. -ISO 14043 Quản lý môi trường _Đánh giá chu trình. Giải thích đánh giá chu trình sống. _ISO 14048 Quản lý môi trường -Đánh giá chu trình. Dữ liệu đánh giá chu trình sống. Hình 3:Các tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm. Trong số các tiêu tiêu chuẩn của bộ tiêu chuẩn ISO 14000 nêu trên, tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường (ISO 14001) là quan trọng nhất.Các tiêu chuẩn còn lại là các công cụ hỗ trợ cho thực hiện hệ thống Quản lý môi trường và phần lớn trong số đó là loạt tiêu chuẩn mang tính hướng dẫn. 3. Tiêu chuẩn ISO 14001. ISO 14001 là tài liệu quy định các yêu cầu đối với hệ thống Quản lý môi trường trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000. Nó bao gồm các yếu tố của hệ thống Quản lý môi trường mà các tổ chức/ doanh nghiệp muốn được chứng nhận (đăng ký) phù hợp với các tiêu chuẩn phải thoả mãn. Các chức năng cơ bản của ISO 14001 tương tự như đối với ISO 9001, ISO 9002 và ISO 9003 trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được gọi là các tài liệu về yêu cầu đối với hệ thống quản lý. Các yếu tố của hệ thống Quản lý môi trường được chi tiết hoá trong ISO 14001 phải được áp dụng lập thành văn bản và thực hiện sao cho cơ quan đăng ký, chứng nhận bên thứ ba có thể xác minh và cấp đăng ký, chứng nhận trên cơ sở của các bằng chứng xác thực rằng tổ chức cơ sở đã áp dụng một cách tốt và có thể duy trì hệ thống Quản lý môi trường được. ISO 14001 cũng thiết kế cho các tổ chức cơ sở muốn công bố sự phù hợp với tiêu chuẩn cho các bên thứ hai có ý định sẵn sàng chấp nhận việc tự công bố mà không có sự can thiệp của bên thứ ba. Thách thức chính đối với cả tổ chức/ doanh nghiệp áp dụng ISO 14001 lẫn cơ quan đăng ký, chứng nhận-người sẽ kiểm tra đánh giá sự phù hợp là tính thống nhất trong việc thể hiện các yêu cầu. 4. Cơ cấu của hệ thống Quản lý môi trường theo ISO 14001. Hệ thống Quản lý môi trường là một phần hệ thống quản lý chung của tổ chức doanh nghiệp. Nó bao gồm cả cơ cấu, kế hoạch, các hoạt động, trách nhiệm, thực hành, các thủ tục quy trình, các quá trình và các nguồn lực để xây dựng và áp dụng, đạt tới, xem xét lại và duy trì chính sách môi trường, các yếu tố của hệ thống quản lý được thể hiện trong hình vẽ sau. Cải tiến liên tục Xem xét lai của lãnh đạo Đánh giá kiểm tra và hành động khắc phục Chương trình quản lý môi trường Các mục đích môi trường và mục tiêu, chỉ tiêu môi trường Cam kết và chính sách môi trường Hình 4: Mô hình hình chóp của hệ thống Quản lý môi trường. Khi xem xét theo cơ cấu hình chóp ta có thể dễ thấy được các yếu tố ở các nấc thấp nhất của hệ thống quản lý môi trường là các khối mang ý nghĩa hỗ trợ cho các khối bên trong mối quan hệ thống nhất. Và việc đạt được sự cải thiện liên tục không thể thực hiện đựơc nếu thiếu tất cả các khía cạnh của hệ thống Quản lý môi trường tại chỗ, hệ thống Quản lý môi trường được thiết kế để cung cấp cho các tổ chức, cơ sở một cơ cấu và phương thức tiếp cận hệ thống đến Quản lý môi trường nói chung. III. TẠI SAO BỘ TIÊU CHUẨN ISO 14000 LÀ QUAN TRỌNG. 1. Về thương mại. Ngay từ thời điểm bắt đầu, tiêu chuẩn ISO 14000 đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ phía các nhà công nghiệp, bởi vì chúng hứa hẹn một khả năng hỗ trợ cho thương mại và gỡ bỏ rào cản trong thương mại. Trong những năm gần đây có sự gia tăng các tiêu chuẩn quốc gia và khu vực trong lĩnh vực quản lý môi trường. Ví dụ như một số tiêu chuẩn về quản lý của Châu Âu tương tự như tiêu chuẩn của Anh BS 7750 (1992) về hệ thống Quản lý môi trường, vô số các tiêu chuẩn của Hội tiêu chuẩn Canada (CSA) về quản lý môi trường, kiểm tra đánh giá, ghi nhãn, thiết kế đối với môi trường, đánh giá rủi ro, đặt mua... Nước Mỹ cũng ban hành hàng tá các tiêu chuẩn kỹ thuật dưới sự tài trợ của hội vật liệu và thử nghiệm Mỹ (ASTM) đề cập đến các nhu cầu trong thử nghiệm và giám sát môi trường có liên quan đến sự phát triển và kiểm soát ảnh hưởng. Tuy nhiên, nói chung các tiêu chuẩn này có nhiều mâu thuẫn về nội dung và quan điểm nên đã gây ra khuynh hướng thành kiến nghiêm trọng trên thương trường quốc tế. Sự mâu thuẫn này là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc trực tiếp phải hài hoà tiêu chuẩn của các nước và các tổ chức/ doanh nghiệp có liên quan. Sự gia tăng các tiêu chuẩn quốc gia và khu vực đã dẫn đến sự hỗn độn (trong trường hợp tốt) và tạo ra các rào cản trong thương mại (trong trường hợp xấu hơn). Vì ISO 14000 là các tiêu chuẩn quốc tế được xây dựng theo nguyên tắc thoả thuận nên các tài liệu này sẽ phục vụ cho việc thống nhất quan điểm của các nước trong các tiếp cận của họ đối với nhãn sinh thái, quản lý môi trường và đánh giá chu trình sống. Các tiếp cận thống nhất này sẽ gỡ bỏ các hàng rào thương mại và như vậy nó sẽ hỗ trợ cho thương mại. 2. Các hiệp định thương mại và trừng phạt thương mại. ISO 14000 có tiềm năng đóng một vai trò chính trong việc hình thành một phương thức mới đối với xem xét các khía cạnh môi trường trong các hiệp định thương mại. Và trong thực tế, việc xem xét môi trường đã tăng cường vai trò của các tiêu chuẩn trên trong cuộc đàm phán thương mại quốc tế gần đây, vòng đàm phán Uruguay về hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT). Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vừa mới được thành lập và hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA) đã mở rộng việc đàm phán về sự liên hệ giữa môi trường và thương mại. Việc tìm kiếm các ý tưởng và phương pháp tiếp cận đến việc xem xét giải quyết sự căng thẳng tự nhiên giữa hai mục tiêu này đã nổi lên như là một hoạt động đáng kể trong số các nhà kinh tế và thương mại. Cuộc tranh luận trong phạm vi quốc tế đã dẫn đến việc chấp nhận sử dụng sự trừng phạt thương mại chống lại các đơn vị không phù hợp với các mong đợi về môi trường hoặc là với tiêu chuẩn của các bên thương mại khác hoặc cộng đồng thế giới nói chung. Các nước có tiêu chuẩn cao hơn thường bảo vệ hoặc là chất lượng môi trường chung của họ hoặc là đối tác thương mại ít có liên quan hơn. Các cuộc đàm phán này đã được diễn ra rất khó khăn do rất nhiều lý do bao gồm cả những lý do động chạm đến các vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia, sự thoả thuận một cách khoa học và sự miễn cưỡng chung, ràng buộc các lợi thế lớn lao về thương mại tự do mà một số các bên tin tưởng vào đó là những quan điểm chính trị hoặc là chủ quan về chất lượng các vấn đề của cuộc sống, giá trị văn hoá hoặc là các sự nhạy cảm về các nhà hoạt động môi trường. ISO 14000 đã đưa ra một cách tiếp cận hứa hẹn ra nghị quyết về các vấn đề liên quan đến thương mại và môi trường phụ thuộc vào nó yêu cầu cái gì, ISO 14001 có thể được sử dụng như một chỉ số của sự cam kết và mong muốn của đất nước đẩy mạnh việc bảo vệ môi trường thông qua việc quản lý môi trường tốt hơn trong các tổ chức cơ sở và xí nghiệp của nước này. Lợi thế của phương pháp này có sức thuyết phục vì nó tránh được tất cả các cạm bẫy nêu trên về việc thiết lập và tác động từ bên ngoài đối với các mức kết quả hoạt động đã được xác định. Việc phản ứng thông thường về chủ quyền, thoả thuận khoa học và sự làm mất đi các giá trị văn hoá không gắn với hệ thống quản lý và tất nhiên nó không đưa tới các mức độ sử dụng cho các tiêu chuẩn về kết quả hoạt động. 3. Đạt được sự nhất trí về ý thức môi trường mới. Một lý do khác làm cho ISO 14000 trở thành quan trọng là nó thúc đẩy việc thực hành quản lý môi trường trên cơ sở toàn cầu. Chúng cũng dẫn đến một mức độ hiểu biết và khả năng trao đổi quốc tế và chăm sóc và quản lý môi trường được cải thiện đáng kể. 4. Nhu cầu đối với các tiêu chuẩn quốc tế. Trước khi ra đời bộ tiêu chuẩn ISO 14000 đã có một số tiêu chuẩn về quản lý môi trường và không có một tiêu chuẩn nào trong số đó được tất cả các nước thừa nhận. Một thực tế là sự nhất trí quốc tế đã đạt được về một vấn đề tương đối là nhạy cảm này là đáng kể và mang tính kế thừa và như vậy bộ tiêu chuẩn ISO 14000 sẽ đóng vai trò đáng kể trong sự tiến trình về môi trường của hành tinh chúng ta. Chúng sẽ tiến tới một giai đoạn thuận lợi hơn do nhu cầu của thương mại quốc tế như đã nói ở phần trên cũng như sự nhận thức ngày càng tăng rằng các quy định mệnh lệnh và kiểm tra có thể phải chấm dứt và những tiến bộ tiếp theo sẽ đòi hỏi có một sự thay đổi cơ bản trong chiến lược về môi trường. 5. Thuật ngữ chung. Để đáp ứng cho nhu cầu của các tiêu chuẩn quốc tế theo nguyên tắc thoả thuận, bộ tiêu chuẩn ISO 14000 cung cấp cho chúng ta các thuật ngữ chung về môi trường. Có thể cho rằng bộ tiêu chuẩn ISO14000 đã thiết lập một ngôn ngữ về quản lý môi trường. Vì tiêu chuẩn được quốc tế công nhận nên ta có thể dễ dàng đi đến bất cứ nước nào trên thế giới để trao đổi về quản lý môi trường và bất cứ yếu các yếu tố nào của bộ tiêu chuẩn ISO14000 như là xem xét của lãnh đạo, đánh giá kết quả của hoạt động môi trường, kiểm tra đánh giá và các công cụ, hệ thống môi trường khác. Các khái niệm này đang được xác định ở mức độ quốc tế cho phép mọi người của tất cả các nước nói được với nhau về quản lý môi trường, chia sẻ các ý tưởng về việc cải thiện môi trường, làm cho công nhân tập chung vào các khía cạnh môi trường của công việc của họ. Đạt được sự hiểu thống nhất về các thuật ngữ và các khái niệm quản lý môi trường sẽ làm cho sự hài hoà quốc tế về chiến lược quản lý môi trường trở nên khả thi. Điều này cũng thúc đẩy sự tiến bộ về môi trường ở tất cả các nước thống nhất hơn. 6. Áp dụng ISO14001 sẽ làm cho Quản lý môi trường tốt hơn. ISO14001 cung cấp cho tổ chức một khuôn khổ để đạt được quản lý môi trường tin cậy và đầy đủ hơn. Các yêu cầu của ISO14001 đưa ra một hệ thống Quản lý môi trường được thiết kế để đề cập đến tất cả các khía cạnh của hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của tổ chức bao gồm chính sách môi trường, nguồn lực, đào tạo, vận hành, đáp ứng các trường hợp khẩn cấp, đánh giá, kiểm tra, đo đạc và xem xét lại của lãnh đạo. Sự tiếp cận đến hệ thống Quản lý môi trường sẽ đưa đến một nhận thức rằng các phương thức bảo vệ môi trường của các tổ chức cũng quan trọng như mục tiêu kinh tế mà tổ chức mong muốn đạt được.Trong thực tế, việc tổ chức tiến hành đáp ứng các yêu cầu này như thế nào sẽ xác định liệu tổ chức có thể thực hiện được đầy đủ hay không việc bảo vệ môi trường và làm phù hợp với các quy định của luật pháp hiện hành. Yêu cầu trong tiêu chuẩn ISO14001 là nhằm xây dựng và vận hành một hệ thống Quản lý môi trường, tập trung các nỗ lực của tổ chức vào việc thiết lập cách tiếp nhận đầy đủ, tin cậy và khả thi đối với việc bảo vệ môi trường, thu hút sự tham gia của tất cả các cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Hệ thống bảo vệ môi trường trở thành một bộ phận của hệ thống quản lý toàn diện được sự quan tâm như nhau đến các nhân sự về chất lượng, kiểm soát chi phí, bảo trì, các chức năng sản xuất. Độ tin cậy đạt được thông qua việc nhận thức về môi trường được cập nhật liên tục và khả năng của cán bộ công nhân viên xí nghiệp hơn là thông qua những nỗ lực đặc biệt và cô lập của một số chuyên gia. Vì vậy ISO 14001 có tiềm năng để cung cấp cho tổ chức sự bảo vệ môi trường đầy đủ thông qua việc quản lý tốt hơn với một giá hợp lý. 7. Sự thay đổi về văn hóa trong doanh nghiệp. Việc áp dụng hệ thống Quản lý môi trường sẽ mang tới sự thay đổi về nếp sống văn hoá trong tổ chức và hy vọng sau này trên cả thế giới. Đây là sự mong đợi hoàn toàn có lý về tiêu chuẩn yêu cầu tăng cường sự nhận thức, giáo dục, đào tạo và chăm sóc từ phía cán bộ công nhân viên để họ hiểu và đáp ứng những yêu cầu môi trường của công việc của họ. Mỗi một nhân viên được yêu cầu để triệt để thực thi chính sách môi trường của tổ chức và biết được anh ta có thể tránh hoặc giảm tối thiểu các sự cố môi trường. Sự tham gia của tất cả các nhân viên vào quá trình quản lý môi trường sẽ tạo nên một nền văn hoá tận tâm với môi trường trong tổ chức/ doanh nghiệp và hi vọng là trong cả cuộc sống cá nhân của mọi người. 8. Kết quả hoạt động môi trường. Do kết quả của các thực hành Quản lý môi trường được cải thiện, cũng như sự nhận thức và nhạy cảm của các nhân viên đối với việc chăm sóc môi trường được nâng lên, các tác giả của tiêu chuẩn ISO 14001 về hệ thống Quản lý môi trường cho rằng ISO 14001 sẽ cải thiện kết quả hoạt động môi trường toàn cầu. Tiêu chuẩn về hệ thống Quản lý môi trường không được thiết kế để nhằm đạt được một mức kết quả hoạt động môi trường cụ thể bất kỳ nào. Nhưng thông qua việc sử dụng nó, tổ chức có thể được đảm bảo rằng là sẽ duy trì được khả năng đáp ứng các nghĩa vụ về môi trường. Kết quả là hoạt động môi trường chung thực tế sẽ được cải thiện và độ tin cậy được thể hiện ở các trách nhiệm pháp lý giảm đi, làm thoả mãn hơn các cử tri và cải thiện được môi trường. 9. Các lý do khác làm cho ISO 14001 quan trọng. a. Tác động lên công nghiệp ngân hàng. Việc áp dụng ISO 14001 tạo ra những triển vọng chất lượng của việc vay ngân hàng hoặc là sự trợ giúp đối với các dự án phát triển chưa được khai thác, các cơ quan tài chính quốc tế-ví dụ như Ngân hàng thế giới, Ngân hàng xuất nhập khẩu...cũng như là các nhà cho vay ngân hàng thương mại của khu vực tư nhân và các nhà đầu tư hợp lý có thể yêu cầu sự cam kết về ISO 14001 từ phía những người xin vay ngân hàng, do ISO 14001 có thể là một chỉ số đáng kể của các cố gắng của tổ chức làm thoả mãn các trách nhiệm môi trường. b. Sự nhận thức về các quy định pháp luật. ISO 14001 yêu cầu tổ chức phải nhận thức được tất cả các bộ luật và quy định pháp luật áp dụng cho các khía cạnh môi trường của tổ chức. Hiện nay nhiều tổ chức doanh nghiệp của các tổ chức/ doanh nghiệp ở khắp thế giới chỉ có khái niệm mơ hồ về luật pháp mà họ phải tuân thủ, ISO 14001 có thể làm cho một vài nước quan tâm đến việc khám phá ra rằng họ có nhiều luật trên giấy tờ hơn là họ có thể tuân thủ trên thực tế. c. ISO 14001-sự thúc đẩy các quá trình để duy trì sự phù hợp với các quy định quản lý. ISO 14001 được mong đợi để thúc đẩy sự phát triển các quá trình để duy trì sự phù hợp về môi trường. Khi sự phù hợp với các luật pháp hiện hành có thể là khó khăn hoặc khó nắm bắt ở nhiều nước, ISO 14001 mong đợi công tác tổ chức áp dụng các quá trình để duy trì sự phù hợp như vậy. Trong thực tế, bộ tiêu chuẩn ISO 14000 có thể ảnh hưởng đáng kể đến trạng thái môi trường nói chung của hành tinh chúng ta vì các tổ chức khắp thế giới này bắt đầu thực hiện theo các hướng dẫn của ISO 14000, đặc biệt là các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường mà kết quả là có sự tiến bộ trong việc bảo vệ môi trường toàn cầu. ISO 14000 cho phép tất cả các nước đuổi kịp và thực hiện các vấn đề môi trường được đưa ra ở các mục quan trọng của chính sách, các sáng kiến công nghệ và quy định pháp luật trong thế kỷ này. IV. LỢI ÍCH CỦA VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO ISO 14000. - Bảo vệ sức khoẻ con người và môi trường khỏi các tác động tiềm tàng của những hoạt động, sản phẩm và dịch vụ. - Giúp cho tổ chức/ doanh nghiệp tạo được lòng tin cho các bên hữu quan do: + Có sự cam kết của lãnh đạo để đáp ứng các cam kết về chính sách, các mục tiêu và chi tiêu của tổ chức/ doanh nghiệp. + Chú trọng vào phòng ngừa hơn là khắc phục. + Thiết kế của hệ thống kết hợp chặt chẽ với quá trình cải tiến liên tục. - Giảm ô nhiễm môi trường, giảm sự rủi ro qua việc ngăn ngừa nguyên nhân, giảm chất thải qua việc quản lý tốt hơn nguyên liệu thô và năng lượng, giảm sự tiêu thụ năng lượng và cải tiến các hoạt động về môi trường. - Cải tiến quá trình sản xuất dẫn đến giảm thiểu chất thải và giảm chi phí. - Giảm tình trạng chồng chéo công việc thông qua việc cải tiến quản lý vấn đề môi trường. - ISO 14000 cung cấp một cơ chế để kiểm soát tiêu chuẩn các phương pháp quản lý hiện có, hỗ trợ đào tạo các nhân viên về trách nhiệm của họ đối với việc bảo vệ và cải thiện môi trường. - Các chính sách và cam kết việc đảm bảo và xử lý vấn đề môi trường vẫn được xem là một nhân tố để thu hút các nhà đầu tư cũng như khách hàng của công ty. - Một tổ chức/ doanh nghiệp mà hệ thống quản lý của nó kết hợp với hệ thống quản lý môi trường sẽ tạo ra một cơ cấu nhằm cân bằng và hợp nhất các lợi ích kinh tế và môi trường. Một tổ chức đã thực hiện hệ thống Quản lý môi trường có thể đạt được lợi ích cạnh tranh đáng kể. - Giảm sự phàn nàn từ người tiêu dùng và các bên hữu quan bằng việc quan tâm đến môi trường. - Trong nhiều trường hợp, ISO 14000 là điều kiện “giấy thông hành” để doanh nghiệp dự thầu quốc tế cũng như đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường khu vực và thế giới của doanh nghiệp. - Đáp ứng những yêu cầu về luật pháp của cộng đồng, của các tổ chức phi chính phủ và của các công ty bảo hiểm, các ngân hàng. V. NHỮNG KHÓ KHĂN GẶP PHẢI KHI ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO ISO 14000. - Việc thực hiện áp dụng hệ thống Quản lý môi trường đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra một kinh phí đáng kể kèm theo việc chứng nhận được coi là trở ngại nhất, đặc biệt là tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. - Sự cam kết của lãnh đạo cấp cao: ISO 14001 hoàn toàn là tự nguyện áp dụng nhưng nhiều doanh nghiệp còn coi việc áp dụng nó như một sự không cần thiết, không bắt buộc. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, các giám đốc còn chưa coi việc xây dựng và vận hành hệ thống Quản lý môi trường như là một ưu tiên số một khi họ chưa được thuyết phục về những lợi ích to lớn mà nó đem lại. - Lãnh đạo của một số doanh nghiệp chưa hiểu đựơc vai trò của việc áp dụng hệ thống Quản lý môi trường theo ISO 14000. - Sự thiếu thành thạo về chuyên môn và nguồn lực cũng được xem là một cản trở đối với các doanh nghiệp. - Tại thị trường nội địa, người tiêu dùng phần lớn chưa có nhận thức về hệ thống quản lý môi trường, vì vậy hiện tại chưa có những áp lực từ phía họ đối với nhà sản xuất và cũng vì vậy nhu cầu chứng nhận hệ thống quản lý môi trường là rất thấp. - Thị trường xuất khẩu chưa có yêu cầu về chứng nhận hệ thống quản lý môi trường đối với doanh nghiệp xuất khẩu. - Các doanh nghiệp trong nước đang gặp phải những khó khăn và hạn chế trong việc tiếp cận với các trào lưu và xu hướng môi trường quốc tế. Những khó khăn đó nảy sinh do nhiều mặt: Cơ chế chính sách, nhận thức...nhưng tựu chung lại có thể do một số nguyên nhân sau: + Thiếu vốn và phương tiện. + Thiếu sự tổ chức quản lý và khả năng tiếp cận thị trường. + Thiếu thông tin. + Nguồn nhân lực trình độ kém. + Công nghệ, kỹ thuật lạc hậu. + Thiếu sự trợ giúp từ phía Chính phủ. PHẦN HAI: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG ISO 14000 Ở VIỆT NAM. I. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG. Hiện nay, công tác quản lý môi trường trong các doanh nghiệp Việt Nam chưa thật sự được các cấp lãnh đạo quan tâm. Chỉ có một số doanh nghiệp có phòng ban chuyên trách về môi trường còn phần lớn các doanh nghiệp là chưa có. Trong đó, đặc biệt là các doanh nghiệp dệt, may,cao su, thực phẩm... đa phần là chưa có công tác quản lý môi trường mặc dù các nghành này có tỷ lệ chất thải, khí thải, nước thải khá lớn. Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả tiến bộ đáng khích lệ, đời sống người dân được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, cung với sự phát triển nhanh chóng của các nền kinh tế, sự ra tăng nhanh chóng của các khu công nghiệp, nhà máy nhưng thiếu quan tâm tới bảo vệ môi trường đã để lại những hậu quả lớn như: cạn kiệt tại nguyên đất, nước, rừng, quá trình nóng lên toàn cầu, ô nhiễm môi trường... Hiện nay các nước phát triển như Mỹ, Nhật, các nước Tây âu... đã ban hành và áp dụng nhiều quy định về môi trường trong việc sản xuất, kinh doanh. Tiêu chuẩn ISO 14001 về hệ thống Quản lý môi trường- một trong các tiêu chuẩn của bộ tiêu chuẩn ISO 14000 do Tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) đưa ra là một trong các hành động của cộng đồng Quốc tế nhằm vươn tới sự phát triển bên vững. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, việc áp dụng các tiêu chuẩn về quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 còn rất mới mẻ. Cho đến nay, Việt Nam mới chỉ có 22 tổ chức/doanh nghiệp được cấp chứng chỉ trong đó tất cả là công ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài, những công ty này có tiềm năng về kinh tế, kỹ thuật và có giao lưu quốc tế thật sự quan tâm. Các công ty được cấp chứng chỉ là: Số TT Tên tổ chức Địa chỉ Tổ chức chứng nhận HTQLCL khác 1 Công ty TEA KWANG VINA 26-27 Khu Công nghiệp Biên Hoà II, Đồng Nai ABS Quality Evaluation ISO 9002 2 Công ty TOYOTA Việt Nam Phúc Thắng, Mê Linh, Vĩnh Phúc BVQI 3 Công ty sản xuất máy tính Fujitsu Việt Nam Khu Công nghiệp Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai BVQI 4 Trung tâm Thương Mại Daeha 360 Kim Mã, Hà Nội TUV 5 Khách sạn DAWOO Hà Nội 360 Kim Mã, Hà Nội TUV 6 Công ty SONY Việt Nam Số 6, Phạm Văn Hai, Quận Tân Bình, TpHồ Chí Minh BVQI ISO9002 7 Khu công nghiệp Thăng Long Tầng 2, Tháp Trung tâm số 9, Hai Bà Trưng, Hà Nội BVQI 8 Công tyĐiện máy gia dụng SONY Việt Nam Khu công nghiệp Biên Hoà II, Tỉnh Đồng Nai QUACERT/SGS ISO9002 9 Công ty Liên doanh Lever-Haso 233 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân Hà Nội BVQI ISO9002 10 Công ty Coats Phong Phú Tăng Nhơn Phú B, quận 9, Tp.Hồ Chí Minh BVQI 11 Phong Phú Guston Molinel Garment Thành Phố Hồ Chí Minh BVQI ISO9002 12 Công ty Mabuchi Motors Lô 28, Khu công nghiệp Biên Hoà II, Tỉnh Đồng Nai DNV 13 Công ty Elida P/S Khu công nghiệp Tây Bắc, Củ Chi, xã Tân Hội An, Huyện Củ Chi, Tp.Hồ Chí Minh BVQI ISO9002 14 Công ty Liên doanh Lever Việt Nam Thành Phố Hồ Chí Minh BVQI 15 Công ty AJNOMOTO VN Đồng Nai BVQI 16 Công ty JVC Thành Phố Hồ Chí Minh BVQI 17 CÔNG TY SYM DNV 18 Công ty Liên doanh Ô tô Ford Việt Nam(Hải Dương) Toà nhà Trung tâm, Phòng 601, Số 31 Hai Bà Trưng Hà Nội BVQI 19 Công ty Vật tư Bảo vệ thực vật1 145 Hồ Đắc Di, Đống Đa, Hà Nội BVQI ISO9002 20 Công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35139.doc
Tài liệu liên quan