MUC LỤC
Phần 1: Lời Mở đầu
Phần 2: Nội dung
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về CDCC ngành KT.
I. Cơ sở lý luận chung về CCKT và CDCC ngành KT.
1. Cơ cấu ngành của một nền kinh tế.
2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
3. Những lý luận cơ bản về CCKT và khả năng áp dụng vào Việt Nam
II. Sự cần thiết phải CDCC ngành kinh tế trong quá trình phát triển
1.Lý luận vè mối liên hệ CDCC ngành và quá trình phát triển nền kinh tế.
2. Vai trò của CDCC ngành kinh tế trong quá trình phát triển.
Chương II: Bài học kinh nghiệm các nước .
1.Nhật Bản.
2.Trung Quốc.
3.Hàn Quốc.
Chương III: Đánh giá khái quát quá trình CDCC ngành kinh tế nước ta thời kỳ (1996-2000)
I. Phương hướng nhiệm vụ CDCC ngành kinh tế thời kỳ (1996-2000)
1.Thực trạng CDCC ngành kinh tế (1991-1995)
2.Phương hướng CDCC ngành kinh tế thời kỳ (1996-2000)
II. Thực trạng CDCC ngành kinh tế (1996-2000) ở Việt Nam.
1. Quá trình CDCC ngành KT .
2. Nhũng tồn tại yếu kém .
3. Nguyên nhân tồn tại những yếu kém .
4.Giải pháp .
Chương IV: Kế hoạch CDCC ngành KT ở nước ta thời kỳ (2001-2005)
I. Phương Hướng ,nhiệm vụ chung phát triển kinh tế ở nước ta (2001-2005)
1.Tình hình kinh tế trước năm 2000.
2.Mục tiêu tông quát phát triển kinh tế thơì kỳ (2001-2005)
3.Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế .
4. Những vấn đề đặt ra.
II. Kế hoạch CDCC ngành KT thời kỳ (2001-2005)
1.Mục tiêu CDCC ngành KT .
2.Quan điểm
3.Định hướng .
III. Giải pháp thực hiện.
1.Nâng cao chất lượng chiến lược quy hoạch .
2.Phát triển mạnh mẽ thi trường .
3.Chuyển dịch cơ cấu đầu tư .
4.Đổi mới phát triển công nghệ .
5.Chuyển dịch cơ cấu lao động
6.Hoàn thiện cơ chế chính sách.
Phần 3: Kết luận
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1827 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2001 – 2005 ở Việt Nam và giải pháp thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khủng hoảng tàI chính vừa qua .
BẢNG 3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc qua các
kế hoạch 5 năm (%).
Các kế hoạch 5 năm
Kế hoạch
Thực tế
Lần thứ nhất(62-66)
7,1
8,5
Lần thứ hai (67-71)
7,0
9,7
Lần thứ ba (72-76)
8,6
10,1
Lần thứ tư (77-81)
9,2
5,5
Nguồn :”Kinh nghiệm Kế hoạch hoá và quản lý ở Hàn Quốc “
NXB Chính trị quốc gia, 1995
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở NƯỚC TA THỜI KỲ KẾ HOẠCH (1996-2000)
I- Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ (1996-2000) .
1-Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ (91-95) .
1.1- Những mặt đạt được :
- Tốc độ tăng GDP hàng năm 8,2% (kế hoạch là 5,5-5,6% ) .
CCKT ngành đã bắt đầu chuyển dịch theo hướng CNH , hình thành xu thế CDCC ngành KT tương đối rõ theo hướng giảm tỷ trọng NN trong GDP , tăng đồng thời tỷ trọng của CN&DV.
Cụ thể như sau (xem bảng 4)
BẢNG4: Cơ cấu ngành KT trong GDP(%)
Năm
Chỉ tiêu
1990
1991
1992
1993
1994
1995
Nông nghiệp
38,7
40,49
33,94
29,87
28,7
27,18
Công nghiệp
22,7
23,79
27,26
28,9
29,65
28,75
Dịch vụ
38,6
35,72
38,8
41,65
44,07
42,52
(Nguồn:Niên giám thống kê)
Cơ cấu sản xuất trong nội bộ từng nhóm ngành NN & CN
cũng có những thay đổi theo hướng có hiệu quả hơn , các ngành DV phát triển đa dạng hơn .
1.2-Những tồn tạI và yếu kém :
Thực tế cho thấy , tốc độ CDCC ngành KT diễn ra theo đúng hướng nhưng còn rát chậm . Trung bình mỗi năm ,tỷ trọng cơ cấu ngành NN giảm 0,8% , CN tăng 0,4% và DV tăng 0,4% .
Như vậy , với những kết quả đã đạt được trong thời kỳ kế hoạch 5 năm (91-95) ,chúng ta thấy sự CDCC ngành KT đang diễn biến theo xu hướng bất lợi so với yêu cầu đặt ra . Trong những năm tới chúng ta cần có sự CDCC ngành KT mạnh mẽ hơn , tốc độ chuyển dịch nhanh hơn theo hướng CNH để phù hợp với quá trình CNH-HĐH đất nước ở Việt Nam .
2. Phương hướng CDCC ngành KT thời kỳ kế hoạch (1996-2000) .
Nhiệm vụ tổng quát về phát triển kinh tế thời kỳ kế hoạch (1996-2000) là : tăng trưởng cao ; bền vững và có hiệu quả ; ổn định vững chắc kinh tế vĩ mô ; chuẩn bị các tiền đề cho bước phát triển cao hơn sau năm 2000.
Để thực hiện được nhiệm vụ nêu trên trong thời kỳ kế hoạch (1996-2000) chúng ta cần có phương hướng CDCCKT và CDCC ngành nói riêng theo đúng hướng phù hợp với quá trình CNH-HĐH ở nước ta .
Những phương hướng CDCC ngành KT thời kỳ kế hoạch (1996-2000) :
2.1-CDCC ngành KT theo hướng giảm dần tỷ trọng NN trong cơ cấu GDP (%),
đồng thời gia tăng tỷ trọng ngành CN & DV . Phấn đấu đến năm 2000 ,cơ cấu các ngàh trong GDP như sau :
CN chiếm khoảng 34-35% ; NN : 19-20% ; DV : 45-46%
Tốc độ CDCC ngành KT cần diễn biến mạnh mẽ hơn , từng bước xây dựng cơ cấu CN-NN - DV một cách hợp lý .
2.1-Trong nội bộ cơ cấu ngành :
-Ngành NN : Phát triển toàn diện nông , lâm , ngư nghiệp gắn với CN chế biến nông , lâm , thuỷ sản và đổi mới CCKT nông thôn theo hướng CNH-HĐH . Tốc độ tăng giá trị sản xất nông, lâm , ngư nghiệp bình quân hàng năm là 4,5-5% . -Ngành CN : Phát triển các ngành CN , trú trọng trước hết CN chế biến , CN hàng tiêu dùng và công nghiệp hàng xuất khẩu .Xây dựng có chọn lọc ngành CN cơ bản . Tốc độ tăng giá trị sản xuất CN bình quân hàng năm 14-15%
-Ngành DV : Phát triển đồng bộ các ngành DV ,. Tốc độ tăng giá trị DV bình quân hàng năm 12-13% .
2.3-Dần dần CDCC ngành KT theo hướng CNH-HĐH để đảm bảo phù hợp với yêu cầu và bước đI trong tiến trình hội hnhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
II- Đánh giá thực trạng CDCC ngành KT thời kỳ (1996-2000) ở Việt Nam .
1-Quá trình CDCC ngành KTvà hiện trạng CC ngành KT (1996-2000) .
Sau 5 năm thực hiện kế hoạch 1996-2000 , nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển biến đáng kể . Trong những năm 1996-2000 tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm đạt 7% ; CC ngành KT đã có sự chuyển biến tích cực theo đúng hướng , phù hợp với tính đồng bộ trong CCKT chung .
1.1-Trong những năm thực hiện kế hoạch 5 năm (1996-2000) các ngành KTQD đã có sự chuyển dịch theo hướng : nâng cao tỷ trọng và tốc độ phát triển của CN và DV đồng thời giảm tỷ trọng của NN . (Xem bảng 5)
BẢNG 5: CCKT trong GDP thời kỳ 1996-2000 (đơn vị :%)
Năm
Khu vực
1996
1997
1998
1999
2000
Nông nghiệp
27,76
25,77
25,75
25,85
24,2
Công nghiệp
29,73
32,06
32,59
33,5
36,9
Dịch vụ
42,17
41,66
40,07
40,07
38,9
Nguồn :niên giám thống kê
Tuy tỷ trọng của NN giảm , nhưng gí trị sản lượng NN vẫn tăng lên : tổng sản phẩm trong nước của NN bình quân mỗi năm tăng 5,73% ,năm 1997 so với năm 1996 tăng 4,6%,năm 1998 tăng khoảng 3%.
1.2 Sự CDCCKT được thực hiện trên cơ sở có sự tăng trưởng khá và đều của toàn bộ nền KTQD và của cả 3 khu vực .
- Tính chung 5 năm 1996-2000 tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân mỗi năm là 7%.Năm 1996 so với năm 1995 tăng 9,3%;năm 1997 so với 1996 tăng 8,8% năm 2000 so với năm 1999 tăng 6,7% .Tộc độ tăng trưởng năm 2000 của nền kinh tế không chỉ cao hơn năm 1998 (5,8%) và năm 1999 (4,8%) mà còn vượt mục tiêu kế hoạch đề ra đầu năm là 5,5-6% và đứng vào hàng các nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng tương đối cao của khu vực (năm 2000 tốc độ tăng trưởng của Hàn Quốc là 8,3% , Trung Quốc là 7,5% Malayxia 7,4%).
Như vậy sự CDCCKT và CC ngành KT hợp lý đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở nước ta trong thời kỳ kế hoạch . Tuy trong giai đoạn này trong khu vực và thế giới có nhiều biến động (khủng hoản tàI chính khu vực vào năm 1997) nhăng chúng ta vẫn chặn được xu hướng giảm sút tốc độ tăng trưởng và đã có sự chuyển biến trong các năm theo 3 khu vực NN,CN,DV. (Xem bảng 6)
BẢNG 6: Tỷ lệ tăng GDP theo các ngành (%)
Năm
Khu vực
1996
1997
1998
1999
2000
Nông nghiệp
4,4%
4,32%
3,53%
5,2%
4,0%
Công nghiệp
14,46
12,62
8,63
6,5
10,01
Dịch vụ
8,8
7,14
4,93
2,3
5,6
Tỷ lệ tăng GDP
9,34
8,15
5,8
4,5
6,7
Nguồn:Niên giám thống kê
1.3 Sự CDCC ngành KT được thực hiện gắn liền với sự phát triển các ngành theo hướng đa dạng hoá ,dần dần hình thành ngàh trọng đIúm và mũi nhọn . Trong nội bộ các ngành , cơ cấu sản xuất có sự chuyển dịch theo hướng CNH.
*Ngành NN :
- Bước đầu CD theo hướng đa dạng hoá cây trồng ,vật nuôI , xoá dần tình trạng độc canh cây lương thực , do đó đã tăng hiệu quả sử dụng đất và lao động NN .
Giá trị sản xuât NN trên một đơn vị đất NN tăng từ 13,5 (triêu đồng/ha) năm 1995 lên 17,5(triệu đồng/ha) năm 2000.
-Trong khối ngành nông,lâm,thuỷ sản:tỷ trọng NN giảm, giá trị ngành thuỷ sản và lâm nghiệp tăng( sản lượng thuỷ sản năm 2000 đạt trên 2 triệu tấn so với mục tiêu kế hoạch 1,6-1,7 triệu tấn,xuất khẩu đạt 1475 triệu USD).
Trong trồng trọt : Cây công nghiệp tăng lên (tỷ trọng cây công nghiệp tăng lên từ 15,4% - 20% ) , cây lương thực giảm , đã vượt qua tình trạng thiếu lương thực và trở thành nước đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo (năm 1999 xuất 3,6 triệu tấn gạo) cà phê đứng thứ 3 trên thế giới .
Một kết quả đáng ghi nhận trong CDCC nông nghiệp - nông thôn là bước đầu hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung ,chuyên canh với quy mô lớn như: lúa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long;cà phê ở Tây Nguyên ;cây ăn quả ở Nam Bộ và miền núi phía bắc ; mía ở duyên hảI miền trung và Đồng Bằng Sông Cửu Long.Trong đó đã có một số sản phẩm có đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường quốc tế như cà phê ,cao su,hạt đIũu .( so với năm 1999 , năm 2000 cà phê tăng 6,2%; cao su tăng 22,2% hồ tiêu tăng 25%)
*Ngành CN : Đã có sự chuyển dịch theo hướng :
- Công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng ngày càng lớn (năm 2000 chiếm gần 80%trong toàn ngành công nghiệp và dã tạo ra tốc độ tăng trưởng cao:từ 1991-2000 tăng 9.5-10% ) .
Hình thành ,phát triển một số ngành và sản phẩm mới thay thế nhập khẩu mà trước đây trong nước chưa có như : lắp giáp ô tô , sứ vệ sinh cao cấp , kính xây dựng đIửn tử .
Phát triển nhanh một số ngành mà thị trường có nhu cầu và đất nước có nguồn lợi tạo tiền đề để hinh thành và phát triển một số ngành trọng đIúm và mũi nhọn , một số khu công nghiệp ,khu chế xuất .
Trong thời kỳ kế hoạch 1996-2000 ,dầu thô khai thác gấp 2,2 lần tăng 16,4%/năm ; thép cán gấp 3,6 lần tăng 29,2%/năm ; ximăng gấp 2,3lần tăng 18,2%/năm ; giầy dep da gấp 2 lần tăng 14,9%/năm; vảI lụa gấp 1,4 lần tăng 7,4%/năm .
Tiếp tục phát triển các ngành CN truyền thống trên cơ sở gắn các ngành đó với thị trường bằng các ngành đó với bằng các giảI pháp tương ứng (coi trọng cảI tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm , đa sạng hoá sản phẩm ...)
*Ngành DV: Cácngành DV bước đầu đã có sự phát triển đa dạng , chất lượng nâng cao từng bước .
Các loạI DV liên quan trực tiếp đến sự phát triển kinh tế như : DV xuất nhập khẩu , DV thương mạI ,DV du lịch ,vận tảI ,bưu chính viễn thông...
Từ năm 1996-2000: Tổng doanh thu ngành du lịch tăng 9,7%/năm : ngành vận tảI tăng khối lượng luân chuyển hàng hoá 12%/năm ; khối lượng luân chuyển hành khách tăng 5,5%/năm doanh thu bưu đIửn bình quân tăng 11,3%/năm
Các loạI DV liên quan đến người dân như: DV y tế , giáo dục ...
ĐI đôI với các ngành xuất khẩu và các ngành sản xuất hàng tiêu dùng đã chú ý thoả đáng tới phát triển có chọn lọc một số ngành sản xuất tư liệu sản xuấtvà tạo CSHT cho phát triển kinh tế .
1.4 -Đầu tư trực tiếp từ nước ngoàI (FDI) dã đóng góp vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và CDCCKT :
-Hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển đều đã đầu tư ở Việt Nam .FDI từ các nước thuộc EU , ASEAN có chiềuhướng tăng hơn 5 năm trước (tỷ lệ vốn đăng kí của các dự án từ EU bình quân chiếm 23,2% thời kỳ 1991-1995 , tăng lên 25,8% thời kỳ 1996-2000 tỷ lệ vốn đăng kí các dự án của các nước ASEAN tăng tương ứng từ 17,3% lên 29,8% )
Riêng các nước EU Mỹ , Nhật Bản chiếm 44% tổng vốn đăng ký tạI Việt Nam Đến cuối năm 1998 ,Việt Nam đã thu hút hơn 2200 dự án đầu tư nước ngoàI với tổng số vốn đăng ký là 35,4 tỷ USD . Quy mô dự án ngày một tăng .
Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoàI ngày càng phù hợp với yêu cầu thu hút vốn .
CDCCKT ở nước ta , thể hiện trên cácmặ sau :
- Tính đến cuối năm 1996 có khoảng 875 dự án đã đI vào kinh doanh với tổng doanh thu trên 4,2 tỷ USD trong đó xuất khẩu (kể cả xuất khẩu dầu thô) chiếm khoảng 45% ,tiêu thụ ở trong nước khoảng 55% . Khu vực đầu tư nước ngoàI chiếm khoảng 7-8% GDP của năm 1995 và năm 1996.
-Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàI đã có tốc độ tăng trưởng cao hơn so với tốc ddộ tăng trưởng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước .
Thời kỳ 1996-2000 , nhịp độ tăng giá trị sản xuất CN bình quân hàng năm 13,5% trong đó : CN quốc doanh tăng 9% ,CN ngoàI quốc doanh tăng 11,5%,khuvực có vốn đầu tư nước ngoàI tăng 27,8%.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI đã tạo gia 34%giá trị sản xuất toàn ngành CN ,khoảng 23% kin\m ngạch xuất khẩu (chưa kể dầu khí ) và đóng góp trên 12% GDP của cả nước.
-Cơ cấu vốn FDI trong các ngành kinh tế thời kỳ 5 năm (1996-2000) được phân bố theo bảng sau:
BẢNG 7:
Ngành
Tỷ trọng vốn FDI(%)
Công nghiệp và Xây Dựng
62,1%
Nông,Lâm,Ngư nghiệp
6,3%
Dịch vụ và thương mạI
31,6%
Trong cơ cấu vốn FDI những ngành có tỷ trọng vốn FDI cao là : ngành CN (62,1%) ; khách sạn du lịch (10,7%) ...Đó là nhữngngành có trình độ kỹ thuật công nghệ cao .Những ngành này có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế và CDCCKT . Hàng năm thu hút khoảng 5-6 vạn người làm việc trong khu vực có vốn FDI .
1.5 -Cơ cấu kinh tế ngành đã chuyển dịch dần theo hướng hướng vào xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu .
-Trong những năm vừa qua nền kinh tế vẫn mang nặng tính chất hướng nội , thay nhập khẩu nhưng về mặt chủ trương và biện pháp thực hiện đã quan trọng hướng vào xuất khẩu .
Năm 1997 sovới năm 1996 ,lim ngạch xuất khẩu tăng 20%,nhập khẩu tăng 0,5% mức nhập siêu tăng 37,5%.Năm 1998 ,kim ngạch xuất khẩu đạt 9,3 tỷ USD (bằn năm 1997), nhập siêu bằng 20% so với kim ngạch xuất khẩu .Tính chung 5 năm (1996-2000) ,tổng kim ngạch xuất khẩu đạt trên 51,6 tỷ USD , tăng bình quân hàng năm trên 21%.
- Cơ cầu hàng xuất khẩu biến đổi theo hướng tăng chút ít tỷ lệ hàng CN nhẹ ,tiểu thủ CN , hàng Cn và khoáng sản (xem bang 8)
BẢNG 8: Cơ cấu hàng xuất khẩu(%)
Năm
Nhóm hàng
1996
2000
-Nhóm hàng nông,lâm,thuỷ sản
42,3
30
-Hàng công nghiệp nhẹ ,tiểu công nghiệp , thủ công nghiệp
29
34,3
-Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản
28,7
35,7
Tổng
100
100
-Nhiều ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu có sự phát triển khá : luyện kim đen,luyện kim mầu ,sản xuất thiết bị máy móc ,hoá chất phân bón cao su,vật liệu xây dựng...
Tóm lạI : Sau 5 năm thực hiện kế hoạch (1996-2000) ,nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển mới , cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch đúng và tích cực theo hướng ;đẩy nhanh hội nhập và hiệu quả sản xuất kinh doanh . Trong từng nhóm ngành xuất hiện chuyển dịch phù hợp .
Sở dĩ,trong những năm vừa qua cơ cấu ngành kinh tế đã có sự chuyển dịch như vậy là do những nguyên nhân chủ yếu sau :
Đảng và nhà nước có chủ trương và các chính sách CDCCKT theo hướng CNH-HĐH .
Đầu tư vào kinh tế tăng lên ,trong đó đầu tư vào CN chiếm tỷ lệ lớn, một số công trình mới đã phát huy tác dụng
Thu hútđược nhiều vốn đầu tư nước ngoàI ,quy mô vốn đầu tư toàn xã họi tăng nhanh qua các năm : tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàI cấp mới và bổ sung đạt 24,6 tỷ USD trong 5 năm (1996-2000) ,tăng so với thời kỳ trước 34%.
2-Những mặt tồn tạI và yếu kém :
2.1-CDCCKT ngành diễn ra còn chậm chạp (xem bảng 9) chưa đạt được kế hoạch do đại 8 đề ra.
2.2-Nền kinh tế vẫn theo cơ cấu nặng về thay thế nhập khẩu .
Tuy tốc độ tăng xuất khẩu khá cao , song việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm không làm thay đổi đáng kể cơ cấu sản phẩm . Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản thô , nguyên liệu thô còn chiếm tỷ trọng lớn .
Hàng nhập khẩu quan trọng là nhien liệu ,sắt thép ,phân bón ,linh kiện đIửn tử hàng dệt ,phụ tùng ô tô ,xe máy...tăng nhanh nhưng nếu trừ các ản phẩm nhập khẩu khác có tỷ trọng lớn chủ yếu phục vụ sản xuất trong nước thay thế nhập khẩu.
2.3-Cơ cấu kinh tế hiện nay còn kếm hiệu quả .
thể hiện qua các mặt :
Thu ngân sách tăng chậm (tổng thu ngân sách nhà nước tăng bình quân hàng năm trên8,7%).Mức bội chi ngân sách bình quân hàng năm so với GDP có xu hướng giảm dần (4%).
Năng suất lao động thấp , tăng trưởng chậm lạI và có xu hướng giảm dần.Thời kỳ 1991-1995 năng suất lao động tăng bình quân 4,7%/năm . So sánh năng suất lao động ngành chế biến thực phẩm của Việt Nam và một số nước trong khu vực cho thấy năng suất lao động ngành thực phẩm nước ta chỉ bằng 0,67 lần Trung Quốc ; 0,15 lần Malayxia 0,06 lần Hàn Quốc ; 0,07 lần ĐàI Loan.
2.4-Cuộc khủng hoảng kinh tế - tàI chính ở khu vực đã làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế châm lạI (năm 1995:9,5%; năm 1996:9,3%; năm 1997:8,8%; năm 1998:6,1%; năm 2000:6,7%) có luận cư khoa học và có tính khả thi .
2.5-Quá trình CDCCKT ở nước ta chưa có chiến lược và quy hoạch có luận cư khoa học và có tính khả thi.
2.6-Cơ cấu ngành kinh tế chưa hinh thành rõ các ngành trọng diểm và mũi nhọn.
Ngay kháI niệm về ngành trọng đIúm và ngành mũi nhọn vẫn chưa có sự thống nhất và sự lựa chọn ngành học đIúm , mũi nhọn vẫn chưa cụ thể
2.7-Cơ cấu kinh tế chưa tạo được năng lực cạnh tranh , hiện nay năng lực cạnh tranh còn rất kếm ,do vậy khả năng tăng trưởng kém và hâu quả tất yếu là cơ cấu kinh tế chuyển dịch châm và kém .
Tỷ lệ tồn tạI kho các sản phẩm lớn (tháng 4/2000 tồn kho 2,7 triệu tấn than;16 vạn tấn thép xây dựng ;50 vạn tấn xi măng ;3,8 vạn tấn đường ...)
Một số sản phẩm không chiếm lĩnh được thị trường trong nước : Máy động lực phục vụ nông nghiệp chỉ dành được 5% thị phần trong nước ,còn 95% do Trung Quốc và Nhật Bản nắm .
Giá thành một số sản phẩm còn cao , không đủ khả năng cạnh tranh : giá sản xuất xi măng trong nước gấp 1,2-1,3 lần giá xi măng quốc tế ...
Năng lực sả xuất dù nhiều ,song tỷ lệ huy động công suất thiết kế thấp, một số sản phẩm cao cấp như : lắp giáp ô tô chỉ huy động 4,1%; xe máy 13,2% ; xe đạp 20%; ti vi 40% công suất thiết kế .
2.8-Cơ cấu kinh tế còn mang dáng dấp của một nước NN chưa tạo ra tiềm lực để phát triển về kinh tế vững chắc và lâu dàI .
Trong cơ cấu GDP tỷ trọng NN có giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn (năm 2000:24,3%).
đến nay ngành công nghệ cao chưa có , ngành cơ khí chế tạo và đIửn tử quá nhỏ bé (năm 2000: ngành chế tạo máy chiếm 1,47% toàn ngành công nghiệp ;ngành đIửn tử 2%). Hiện có nhà máy fujisu,sản xuất mạnh in (PCB) và bản mạch in nhiều lớp , đIún hình về công nghệ hiện đạI (tổng VĐT 200 triệu US D ),song là của Nhật Bản ,không có sự chuyển giao công nghệ .
Các ngành sản xuất vật liệu làm cơ sở để cho các ngành công nghiệp khác phát triểnlạI chưa hình thành (như ngành chế biến dầu khí và hoá dầu chưa có nên phảI nhập xăng ,dầu,nguyên liệu nhựa ,nhựa đường ...)
Lắp ráp và gia công trong nước bước đầu có năng lực khá song sản xuất trong nước đI theo lắp giáp và gia công kém (như các ngành sản xuất phụ trợ di theo lắp giáp ô tô ,xe máy , ti vi còn quá non trẻ và không đáng kể nên tỷ lệ nội hoá rất thấp ).
2.9-phát triển của khu vực có vốn đầu tư trong nước (như:lắp ráp các sản phẩm đIún tử của khu vực có vồn nước ngoàI tăng 19,8%;khu vực trong nước giảm 24%; xi măng tăng 112,4% nhưng khu vực trong nước chỉ tăng16,1%...)
3-Nguyên nhân tồn tại những yếu kém trên :
- Trình độ và tính chất phát triển CN còn thấp so với thế giới và khu vực .
Thiếu chiến lược và quy hoạch cụ thể có đủ luận chứng ,kinh tế ,kỹ thuật có tính khả thi làm cơ sở cho định hướng phát triển .
Cơ cấu ngành kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế chưa có sự kết hợp chặt chẽ theo mục tiêu thống nhất với cơ cấu theo thành phần cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu công nghệ .Do vậy về mặt chủ chương phát triển kinh tế đã có sự định hướng khả rõ ,nhưng chủ trương đó không được thực hiện nhgiêm túc và tính tự phát trong phát triển kinh tế còn nặng nề.
4-Một số giải pháp cơ bản :
Trong quá trình CDCC ngành KT cần thiết lập chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành cụ thể ,nâng cao chất lượng , có đủ luận chứng kinh tế –kỹ thuật có tính khả thi làm cơ sở cho định hướng phát triển .
Phát triển nguồn nhân lực , đIũu chỉnh cơ cấu đào tạo và chất lượng đào tạo .
PhảI đào tạo và đào tạo lạI đội ngũ cán bộ quản lý , cán bộ kỹ thuật và công nhan lành nghề phù hợp với yêu cầu của quá trình chuyển dịch . Đặc biệt quan tâm đào tạo và đào tạo lạI đội ngũ cán bộ kỹ thuật ,quản lý và công nhân lành nghề trong ngành CN và DV phảI đi đôI với việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ mọi mặt của liên đoàn nhà nước
Xác định và tập chung sức phát triển của ngành trọng đIúm , mũi nhọn các ngành cần ưu tiên phát triển trong thời kỳ sắp tới .
Tập chung nghiên cứu thị trường để xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý .
Đổi mới cơ chế chính sách của nhà nước ,gồm những chính sách : đầu tư,tín dụng ,tàI chính ,thị trường , khoa học và công nghệ .
Các chính sách nhằm thực hiện một cách tích cực hơn ,hiệu quả hơn phương châm đa phương hoá quan hệ và đa dạng hoá hình thức trong hoạt động thương maị hợp tác và đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
CHƯƠNG IV
KẾ HOẠCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở NƯỚC TA THỜI KỲ KẾ HOẠCH 5 NĂM (2001 - 2005) VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
I-Phương hướng, nhiệm vụ chung phát triển kinh tế ở nước ta thời kỳ kế hoạch (2001 -2005).
1-Đánh giá tình hình kinh tế nước ta những năm trước năm 2000.
Nhìn lại những năm qua, đặc biệt là 15 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta đề xướng và lãnh đạo đất nước ta, dân tộc ta đã thu được những thành tựu to lớn. Nền kinh tế đã thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực (1997 – 1999), song tốc độ tăng trưởng GDP bình quân năm vẫn đạt 7% lạm phát từ 77,46% giảm xuống còn 12,7% năm 95; 0,1% năm 1999 và 0% năm 2000.
- Sản xuất công nghiệp tăng trưởng liên tục với tốc độ trên hai chữ: thời kỳ 1991 – 1995 tăng 13,7%, thời kỳ 1996 – 2000 tăng trên 13,2%. Năm 2000 tăng 15.7%. Mức bình quân đầu người của nhiều sản phẩm công nghiệp chủ yếu như: điện, than, vải, xi măng, thép… ngày một tăng cao.
-Sản xuất nông nghiệp cũng phát triển toàn diện cả về trồng trọt và chăn nuôi, nghề rừng và thuỷ sản. Trong đó thành tựu nổi bật nhất là đã giải quyết vững chắc an toàn lương thực quốc gia, biến Việt Nam từ nước thiếu lương thực năm 1998 thành nước xuất khẩu gạo thứ 2 thế giới liên tục từ 1998 đến nay (năm 2000 xuất khẩu 3,5 triệu tấn gạo).
-Hoạt động thương mại và DV cũng có nhiều khởi sắc. Thị trường đầy ắp các mặt hàng và dịch vụ, giá cả ổn định và chất lượng ngày càng cao, phương thức mua bán thuận tiện. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu đạt 14 tỷUSD nhập siêu giảm từ 3,8tỷUSD năm 1996 xuống còn 892triệuUSD năm 2000. Đến nay đã có quan hệ buôn bán với hơn 150 nước và vùng lãnh thổ.
- Hoạt động đầu tư nước ngoài bắt đầu từ 1998 với 37 dự án với 471triệu USD, đến nay cả nước với 3000 dự án và 700 doanh nghiệp thuộc 62 quốc gia trên thế giới với tổng vốn đăng ký trên 36 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 17 tỷ USD. Khu vực này đã nộp ngân sách hơn 1,52 tỷ USD và giải quyết việc làm cho 32 vạn lao động trực tiếp và một triệu lao động gián tiếp.
- Sự hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm ở 3 miền Bắc, Trung, Nam và 68 kho công nghiệp; khu chế xuất đã là những mô hình mới, những điểm sáng trong bức tranh kinh tế nước ta thời đời mới và mở cửa.
Như vậy, kết thúc năm 2000, tất cả các mục tiêu kinh tế và XH của kế hoạch 5 năm 1996 – 2000 và chiến lược 10 năm 1991 – 2000 đều đạt và vượt mức kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, những khó khăn, thách thức và cả những yếu kém, khuyết điểm cũng không ít: tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa vững chắc nhiều ngành và lĩnh vực chưa có bước đột phá, đầu tư nước ngoài giảm sút, giảm phát kéo dài, sức mua XH tăng chậm, sản phẩm kém sức cạnh tranh trên thị trường, nhiều vấn đề nổi cộm về XH chưa được khắc phục, đời sống nhân dân những vùng bị thiên tai, vùng xa, vùng sâu vẫn còn thấp.
Trong thời gian tới, bối cảnh quốc tế, khu vực và trong nước chắc chắn vẫn còn sự đan xen giữa thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức. Đòi hỏi nước ta cần có những mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội thích hợp trong thời kỳ kế hoạch 2001 – 2005 nhằm khắc phục những yếu kém và khuyết điểm trong những năm trước đồng thời phát huy những thế mạnh sẵn có của nền kinh tế, tận dụng mọi thuận lợi và thời cơ để phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững theo định mức XHCN.
2-Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế thời kỳ 2001-2005.
Đứng trước những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức của nền kinh tế nước ta đã nêu trên, có thể nêu ra mục tiêu phát triển kinh tế chung thời kỳ 2001 – 2005 của nước ta như sau: (trích văn kiện ĐH IX).
Tăng trưởng kinh tế nhanh về bền vững ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.
Chuyển dịch mạnh CCKT, cơ cấu lao động theo hướng CNH-HĐH.
Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sác cạnh tranh của nền kinh tế.
Mở rộng kinh tế đối ngoại.
Tạo chuyển biến mạnh về KH công nghệ, GD-ĐT.
Hình thành một bước quan trọng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Tiếp tục tăng cường kết cấu kinh tế xã hội.
Những mục tiêu kinh tế trên được gắn liền với các mục tiêu XH.
3-Định hướng và nhiệm vụ phát triển kinh tế của kế hoạch 2001 -2005.
3.1-Từ những mục tiêu tổng quát nêu ở phần 2, sẽ được cụ thể hoá thành định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Phấn đấu nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm cao hơn 5 năm trước và có bước chuẩn bị cho 5 năm tiếp theo.
Phát triển kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước có vai trò chủ đạo, củng cố kinh tế tập thể, hình thành một bước quan trọng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng CN và DV, tăng nhanh hàm lượng công nghệ trong sản phẩm.
Tăng nhanh vốn đầu tư phát triển KT- XH, xây dựng cơ cấu KT có hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh. Hoàn chỉnh một bước cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng. Đầu tư thích đáng cho các vùng KT trọng điểm, hỗ trợ đầu tư nhiều hơn cho các vùng còn nhiều khó khăn.
Mở rộng thị trường và nâng cao hiệu, KT đối ngoại. Củng cố thị trường đã có và mở rộng thêm thị trường mới. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ từ bên ngoài. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, thực hiện các cam kết song phương và đa phương.
Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính tiền tệ, tăng tiềm lực và khả năng tài chính quốc gia, thực hành triệt để tiết kiệm, tăng tỷ lệ chi ngân sách dành cho đầu tư phát triển, duy trì ổn định các cân đối vĩ mô; phát triển thị trường vốn đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH.
3.2-Một số chỉ tiêu tổng hợp định hướng phát triển kinh tế:
- Đưa GDP năm 2005 gấp 2 lần so với năm 1995. Nhịp độ tăng
GDP bình quân hằng năm thời kỳ 5 năm 2001 – 2005 là 7,5%, trong đó:
+ Nhóm ngành nông nghiệp: nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,3%.
+ Nhóm ngành CN: CN và XD tăng 10,8%.
+ Nhóm ngành DV: tăng 6,2%/
Giá trị sản xuất nhóm ngành nông nghiệp tăng 4,8%/năm.
Giá trị sản xuất nhóm ngành CN tăng 13%/năm.
Giá trị sản xuất nhóm ngành DV tăng 7,5%/năm.
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm.
Cơ cấu ngành KT trong GDP đến năm 2003 dự kiến:
+ Tỷ trọng nhóm ngành NN: 20 - 21%
+ Tỷ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1792.DOC