LỜI MỞ ĐẦU . 2
Phần 1: Lý luận về kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế . 3
1. Cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế . 3
1.1. Cơ cấu ngành kinh tế . 3
1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế . 4
1.2.1.Khái niệm 4
1.2.2. Xu hướng chuyển dịch ngành kinh tế . 5
1.2.3. Ý nghĩa của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 6
2. Kế hoạch chuyển dịch ngành kinh tế 6
2.1. Khái niệm 6
2.2. Nhiệm vụ . 6
2.3. Vai trò của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 7
2.4.Nội dung kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 7
Phần 2: Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 06_10 . 12
1. Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 12
1.1. Định hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 06_10 . 12
1.1.1. Định hướng 12
1.1.2. Mục tiêu . 13
1.1.3.Hệ thống các chỉ tiêu . 14
1.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế kỳ kế hoạch . 15
2. Đánh giá sơ bộ tình hình thực hiện thực hiện kế hoạch thời kỳ 06_08
2.1. Năm 2006 . 18
2.2. Năm 2007 21
2.3. Năm 2008 22
2.4. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 06_08 . 22
2.5. Đánh giá khả năng thực hiện kế hoạch 06_10 24
3. Định hướng và giải pháp thực hiện mục tiêu kế hoạch cho các năm tiếp theo . 25
3.1 . Định hướng cho thời kỳ 09_103. . 25
3.2.Hệ thống chỉ tiêu . 26
3.3.Các giải pháp và đề xuất chính sách . 26
KẾT LUẬN . 29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
32 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam thời kỳ 2006 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho việc
phân phối sản phẩm giữa các ngành và chi phí để sản xuất ra những sản phẩm này
Nguyên lý của mô hình : đứng trên góc độ phân tích sự giao lưu của sản phẩm hàng hoá từ khi ra đời chuyển từ ngành này sang ngành khác và đi vào tiêu dùng cuối cùng
Phương pháp ngoại suy (thống kê thực nghiệm)
Xác định xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành qua các năm :dựa vào sự thay đổi tỉ trọng từng ngành
Xác định xu thế tăng trưởng kinh tế của từng ngành qua các năm :dựa vào sự thay đổi trong tăng trưởng kinh tế của từng ngành
Phương pháp sử dụng : OLS
Trên cơ sở tính toán cho hai nhóm ngành ta xác định được nhóm ngành thứ ba dựa vào kết quả của hai nhóm ngành trên
e.Các giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
+ Đối với nhóm hàng có năng lực cạnh tranh .
Đây là các ngành có lợi thế so sánh dựa trên nguồn tài nguyên thiên nhiên là nguồn lao động chủ yếu là ngành nông nghiệp _thuỷ sản như gạo ,cà phê ,điều chè ,cao su tự nhiên ,thuỷ sản và các ngành công nghiệp dệt may ,da giầy .Tuy nhiên những lợi thế của những ngành này về giá rẻ đang dần dần bị thu hẹp sau khủng hoảng tài chính khu vực với sự mất giá các đồng bản tệ ở nhiều nước .Cũng có nguy cơ những lợi thế so sánh này tiếp tục bị giảm sút trong những năm tới đây khi các nước trong khu vực phục hồi được nền kinh tế.
Đây là nhóm ngành ít bị ảnh hưởng của việc hội nhập kinh tế quốc tế ,mà ngược lại còn có cơ hội tốt để mở rộng thị trường quốc tế với nhu cầu tiêu dùng tương đối ổn định (đa số các mặt hàng là tiêu dùng hàng ngày ).Tuy nhiên ,giá trị gia tăng được tạo ra trong nhóm ngành hàng này không cao ,do đó cần chú ý giảm giá thành sản phẩm
Để nâng cao khả năng cạnh tranh mở rộng thị trường đối với những mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu cần tập trung vào những công việc sau :
Xây dựng chiến lược thị trường xuất khẩu đa dạng hoá thị trường .Xây dựng hệ thống thông tin dự báo biến động của thị trường .Thành lập trung tâm xúc tiến thương mại
Hoàn thiện hê thống chính sách thương mại và cơ chế điều hành xuất nhập khẩu theo hướng hạn chế sử dụng các biện pháp hành chính,đơn giản hoá và rút ngắn thời gian liên quan đến việc làm thủ tục liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
Nâng cấp hạ tầng cơ sở bao gồm cả hệ thống dịch vụ chuyên môn có liên quan như ngân hàng tài chính tư vấn pháp luật
Nâng cao công nghệ đối với toàn bộ quá trình sản xuất chế biến vận chuyển dịch vụ.Chú trọng tính đồng bộ trong đầu tư giữa các khâu sản xuất chế biến cung cấp nguyên liêụ. Việc cắt giảm thuế quan có thể tiến hành với tốc độ nhanh trong thời gian ngắn với nguyên tắc hàng sơ chế chịu thuế quan thấp hơn hàng chế biến ; nguyên liệu chịu thuế thấp hơn thành phẩm ;nhưng mức chênh lệch thuế này là thấp
+ Đối với nhóm hàng có khả năng cạnh tranh trong tương lai với điều kiện được hỗ trợ có thời gian và tích cực nâng cao khả năng cạnh tranh. Đây là nhóm hàng trước mắt còn gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với hàng nhập khẩu nhưng có khả năng nâng cao được năng lực cạnh tranh nếu hiện tại được hưởng những hỗ trợ nhất định . Đa số trong nhóm này là các ngành công nghiệp chế biến như rau quả ,thực phẩm chế biến , điện điện tử , cơ khí ,hoá chất ,xi măng
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của nhóm hàng này ,giữ vững và mở rộng thị phần trong nước so với mặt hàng nhập khâủ ,cần xác định đúng hướng phát triển và áp dụng các biện pháp hỗ trợ thích hợp ,kịp thời cùng với mức độ bảo hộ hợp lý ,các giải pháp cần thực hiện :
Xây dựng chiến lược phát triển dựa trên cơ sở phân tích các thế mạnh cũng như điểm yếu hiệncó so với sản phẩm nhập khẩu
Hỗ trợ đổi mới công nghệ chú trọng đầu tư chiều sâu .Thành lập trung tâm công nghệ ở các thành phố lớn ,các khu công nghiệp .Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu và phát triển đối với sản phẩm mới thông qua các trung tâm công nghệ ,các tổng công ty và các doanh nghiệp
Thực hiện chế độ vảo hộ ở mức trung bình đối với các ngành như hoá chất xi măng và bảo hộ ở mức cao với các ngành như địên điện tử cơ khí
Cải thiện môi trường đầu tư để mở rộng khả năng thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn ,cả nguồn trong nước và nước ngoài như miễn thuế đối với máy móc ,thiết bị xây dựng cơ bản hình thành dự án ,miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu thô cho các dự án thuộc khu vực khuyến khích
Thực hiện yêu cầu nội địa hoá thông qua biện pháp thuế quan , đơn giản hoá thủ tục hải quan ,rút ngắn thời hạn cấp giấy phép đầu tư ,cải thiện thủ tục cấp giấy phép lao động đối với lao động nước ngoài
Khu vực dịch vụ nói chung cũng có thể xếp vào nhóm ngành có khả năng cạnh tranh có điều kiện .Mặc dù có những điểm chung như chú trọng công tác đào tạo ,nâng cao kĩ năng quan lí và lao động , áp dụng những tiêu chuẩn vào thông lệ quốc tế Nhưng việc chuyển dịch cơ cấu có những đặc thù riêng .Một số lĩnh vực đòi hỏi nhiều vốn ,công nghệ hiện đại , quyền quốc gia và bản sắc dân tộc Do vậy dần có những nghiên cứu cụ thể , trước hết là những lĩnh vực dịch vụ đã cam kết hợp tác trong ASEAN:hàng không ,kinh doanh dịch vụ ,tài chính ,vận tải biển ,viễn thông và du lịch
+ Đối với những nhóm nghành hàng hiện đại khả năng cạnh tranh thấp , đây chủ yếu là những ngành hàng đòi hỏi vốn đầu tư lớn ,công nghệ hiện đại lại ít phụ thuộc vào lao động và điều kiện tự nhiên .Hiện đại với nguồn vốn hạn chế công nghệ lạc hậu là những khó khăn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm như công nghệp giấy , đường ,luyện kim, hoá chất .Do đó ,những ngành thuộc nhóm này cần có những biện pháp thúc đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu .Trước mắt cần tập trung vào :
Đầu tư đồng bộ các ngành sản xuất cụ thể để có thể sản xuất được các thiết bị chính xác . Đào tạo cán bộ có trình độ kỹ thuật cao và công nghệ lành nghề
Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công nghệ tiên tiến
Duy trì bảo hộ ở mức thấp
Phần 2: Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2006_2010
1.Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2006_2010
1.1 Định hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2006_2010
1.1.1: Mục tiêu
Tạo bước đột phá về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ,chuyển dịch theo hướng CNH_HĐH ,tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020
1.1.2: Đinh hướng :
1-Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá lớn, đa dạng, phát triển nhanh, bền vững, có năng suất, chất lượng và có khả năng cạnh tranh cao; phấn đấu giá trị tăng thêm trong ngành nông lâm ngư nghiệp tăng 3_3.2%\năm. Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, chuyển mạnh sang sản xuất các loại có thị trường và hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện các giải pháp đồng bộ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, nhất là đưa nhanh khoa học và công nghệ vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm việc trong công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm cả trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ tại chỗ và ngoài khu vực nông thôn kể cả ở nước ngoài.
2-Phát triển nhanh hơn công nghiệp và xây dựng theo hướng nâng cao chất lượng ,sức cạnh tranh và hiện đại hoá
Phát huy sức mạnh của tất cả các thành phần kinh tế, đa dạng hoá hình thức sở hữu và quy mô để phát triển công nghiệp và xây dựng với có cấu ngành nghề phù hợp với nguồn lực, lợi thế và thi trường ở các vùng, các địa phương. Nâng cao sức cạnh tranh, hàm lượng khoa học kĩ thuật và tỉ trọng giá trị tăng thêm, giá trị nội địa trong sản phẩm công nghiệp và xây dựng. Phát triển công nghiệp và xây dựng gắn với phát triển dịch vụ, phát triển đô thị và bảo vệ môi trường. Phấn đấu đạt tốc độ giá trị gia tăng thểm trong công nghiệp và xây dựng 10_12%\năm
Xây dựng và thực hiện tốt chương trình phát triển công nghiệp phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
Tập trung nguồn lực phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động. Chú trọng phát triển công nghiệp năng lượng đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng; công nghiệp vật liệu và công nghệ tiết kiệm nguyên vật liệu;công nghiệp dược và các chế phẩm sinh học; công nghiệp bảo vệ môi trường
Chuyển dịch cư cấu công nghiệp trong tương lai phải đảm bảo đổi mới theo các hướng sau:
+ Thứ nhất, công nghiệp phải gắn với nông nghiệp, phải tạo thành mắt xích công nghiệp- nông nghiệp trên phạm vi vùng chứ không bị giới hạn chia cắt ở từng địa phương. Công nghiệp và nông nghiệp phải song hành cùng nhau, hỗ trợ cho nhau cùng phát triển.
+ Thứ hai, cơ cấu CN phải thể hiện được quan hệ chặt chẽ giaữa khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự phát triển của các thành phần kinh tế khác trong cả nước. Vì khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là khu vực có tiềm năng, lợi thế lớn về công nghệ và có mối quan hệ mật thiết với kinh tế quốc tế nên có điều kiện để phát triển hơn và thể hiện được tính sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Thứ ba, CN phải CDCC mạnh theo hướng khai thác tài nguyên thiên nhiên là chủ yếu sang khai thác lao động lành nghề và khai thác khoa học công nghệ là chính. Nguồn tài nguyên thiên nhiên trong cả nước đang có nguy cơ bị cạn kiệt và chủ trương của nhà nước ta là tiết kiệm năng lượng cho tương lai nên xu hướng chung là giảm CN khai thác mỏ. Đồng thời là tăng tỷ trọng CN chế biến và CN sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước.
+ Thứ tư, Khắc phục tình trạng phát triển kinh tế CN một cách phân tán, cục bộ, làm cho ngành CN chỉ còn là một con số cộng của các ngành trong cả nước. Mà phải chuyển sang quá trình tạo lập hệ thống kinh tế thị trường có sức cạnh tranh, phân bố công nghiệp pjải gắn với quá trình đô thị hoá và phát triển CN nông thôn.
+ Thứ năm, chuyển dịch cư cấu CN phải hướng tới phát triển một số ngành mà nước ta có thế mạnhnhưng chưa được đầu tư, chú trọng hợp lý như CN phần mềm, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin
3-Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ
Phát triển nhanh khu vực dịch vụ đáp ứng yêu cầu và phù hợp với tiềm năng còn rất lớn của nước ta và xu hướng phát triển chung của thế giới; tận dụng tốt thời cơ hội nhập kinh tế quốc tế để tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ, đưa tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng GDP, phấn đấu đạt 7,7_8,2%/ năm
Ưu tiên phát triển các nghành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền thống như vận tải, thương mại, du lịch, ngân hàng, bưu chính viễn thông. Phát triển mạnh các dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, phục vụ đời sống ở nông thôn. Mở rộng các dịch vụ mới, nhất là những dịch vụ cao cấp, dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
1.1.3: Hệ thống các chỉ tiêu
Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP đến năm 2010 dự kiến: Nông –lâm nghiệp –thuỷ sản khoảng 15_16%,công nghiệp và xây dựng khoảng 43_44%,các ngành dịch vụ khoảng 40-41% .Giá trị tăng thêm của ngành nông lâm ngư nghiệp tăng khoảng 3,5_4% ; ngành công nghiệp và xây dựng tăng 10,6_11%; ngành dịch vụ tăng khoảng 8,7_9,2%
Trong ngành công nghiệp phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 15_15.5%, giá trị tăng thêm trong ngành công nghiệp tăng 9.5_12%/năm .Với mục tiêu tăng tỷ trọng CN chế biến và CN sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước và giảm tỷ trọng CN khai thác. Cụ thể như sau
Cơ cấu CN so với GDP :
CN chung chiếm khoảng 44%
CN khai thác mỏ
8.5%
CN chế biến
23%
CN sản xuất và phân phối điện khí nước
5%
CN xây dựng
7.5%
Cơ cấu các ngành công nghiệp trong nội bộ ngành công nghiệp: 100%
CN khai thác
20.8%
CN chế biến
53.5%
CN sản xuất và phân phối điện khí nước
8.2%
CN xây dựng
17.5%
Trong ngành nông nghiệp xu hướng chuyển dịch chung là nâng cao tỷ trọng ngành thuỷ sản giảm tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp cụ thể
Nông nghiệp chiếm 70% ,lâm nghiệp chiếm 3%, thuỷ sản chiếm 27% .Trong ngành nông nghiệp giảm tỷ trọng ngành trồng trọt chăn nuôi tăng tỷ trọng ngành dịch vụ cụ thể ngành trổng trọt chiếm 73,5% ngành chăn nuôi chiếm 19% ngành dịch vụ chiếm 7%
Trong ngành dịch vụ phấn dấu tăng tỷ trọng các ngành dịch vu hiện đại như tài chính ngân hàng giáo dục bảo hiểm bưu chính viễn thông. Tuy nhiên nhìn chung chúng ta cần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của tất cả các ngành dịch vụ vì mục tiêu chuyển dịch của chúg ta là nâng cao tỷ trọng ngành dịch vụ trong GDP.
1.1.4.Những thuận lợi khó khăn của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế kỳ kế hoạch
Bước vào kế hoạch 5 năm 2006_2010 trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu sắc và toàn diện hơn, tình hình trong nước và quốc tế sẽ có những tác động rất mạnh đến sự phát triển kinh tế xã hội nước ta.Theo dự báo các yếu tố thuận lợi sẽ xuất hiện tạo nhiều cơ hội lớn để phát triển; đồng thời cũng đan xen nhiều khó khăn thử thách lớn cần phải vượt qua
.Những thuận lợi và cơ hội
Ở trong nước, thành tựu của 5 năm qua (2000_2005) và 20 năm đổi mới làm cho thế và lực của nước ta lớn mạnh lên rất nhiều; sự ổn định chính trị kinh tế và xã hội tiếp tục được giữ vững tạo niềm tin cho toàn dân các doanh nghiệp và các nhà đầu tư trong và ngoài nước
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với hội nhập kinh tế quốc tế đã bước đầu hình thành và vận động có hiệu quả. Những thể chế, cơ chế chính sách đẫ ban hành từng bước đi vào cuộc sống phát huy tính tích cực, thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội; nguồn nội lực đã được khai thác cao; do đó đã có diều kiện chủ động đầu tư hướng vào các mục tiêu then chốt, nhất là đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tư duy kinh tế tiếp tục được đổi mới, thể hiện ở nhiều nghị quyết hội nghị trung ương đảng khoá 9 và các văn kiện đại hội Đảng khoá 10 của Đảng, tạo điều kiện thuận lợi để hoạch định các cơ chế, chính sách thông thoáng hơn trong việc thu hút các nguồn lực và cải thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng CNH_HĐH; phát huy thế mạnh của từng ngành bước đầu đã được phát huy; chất lượng tăng trưởng trong nhiều ngành đã có những cải thiện; các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế đang thích nghi ngày càng tốt hơn với thị trường quốc tế. Đặc biệt lĩnh vực dịch vụ còn dư địa rất lớn để phát triển vượt trội, tạo điều kiện tăng nhanh hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm và toàn nền kinh tế
Quan hệ kinh tế quốc tế được củng cố và phát triển, một số mặt hàng xuất khẩu của việt nam đã đứng vững trên nhiều thị trường và có triển vọng sẽ được mở rộng. Việc tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện các hiệp định thương mại song phương và đa phương, trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO sẽ tạo điều kiện phát huy tốt hơn thế mạnh, tạo ra thế phát triển mới cho đất nước
Bên cạnh đó, những kết quả đạt được trong tiến trình cải cách hành chính thời gian qua nhất là cải cách thể chế kinh tế, đổi mới bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộsẽ có những tác động tích cực trong việc chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và nâng cao chất lượng chuyển dịch
Ở ngoài nước tình hình thế giới và khu vực có thể có những diễn biến phức tạp nhưng dự báo chiều hướng chung về cơ bản sẽ có tác động tích cực đến nền kinh tế nước ta
Hoà bình, hợp tác phát triển vẫn là xu hướng chủ đạo của thế giới và khu vực. Kinh tế thế giới có khả năng duy trì được tốc độ phát triển như thời gian qua, trong đó Châu Á _Thái Bình Dương vẫn là khu vực phát triển năng động nhất
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, nhất là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tiếp tục phát triển mạnh theo chiều sâu, tác động rộng lớn đến việc cơ cấu lại nền kinh tế thế giới theo khả năng tiếp thu trình độ công nghệ của mỗi nền kinh tế và theo đó là sự phân công lao động toàn cầu. Phát triển nền kinh tế tri thức sẽ tiếp tục là ưu tiên trong chính sách của nhiều nước, nhất là các nước công nghiệp phát triển, tạo cơ hội cho nước ta tiếp nhận và làm chủ công nghệ mới
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế gắn liền với tự do hoá thương mại sẽ được đẩy nhanh; đầu tư; lưu chuyển hàng hoá dịch vụ; lao động và vốn ngày càng được mở rộng. Điều đó sẽ tạo cơ hội cho nước ta mở rộng hợp tác kinh tê quốc tế toàn diện, khai thác lợi thế so sánh, tranh thủ nguồn lực bên ngoài để phát huy tốt hơn nội lực, tạo thành sức mạnh tổng hợp phát triển đất nước
b.Những khó khăn thử thách
Ở trong nước, khó khăn lớn nhất hiện nay là sức cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế còn yếu so với yêu cầu và so với thế giới, trong khi đó lộ trình thực hiện đầy đủ các cam kết APTA, WTO và các hiệp định quốc tế khác đang và sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh rất lớn
Quy mô nền kinh tế nhỏ bé, thu nhập đầu người thấp hạn chế sức bật đối với sản xuất và phát triển thị trường. Nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực và thế giới là rất lớn
Cơ cấu sản xuất trong từng ngành chưa chuyển dịch kịp thời theo sự biến động nhanh của nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Trình độ công nghệ lạc hậu, năng lực tiếp nhận chuyển giao công nghệ còn hạn chế .Hệ thống tài chính, tiền tệ chưa hoàn thiện và còn nhiểu rủi ro
Chất lượng nguồn nhâ lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Đời sống nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng thường bị thiên tai bão lũ còn nhiều khó khăn; công tác cải cách hành chính được tiến hành chậm; tình trạng quan liêu, tham nhũng , lãng phí vẫn chưa được ngăn chặn; hiệu lực quản lý của nhà nước còn hạn chế; những yếu kém này nếu chậm đựơc giải quyết sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực hiện kế hoạch 5 năm tới.
Ở ngoài nước tình hình thế giới còn chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp khó lường
Xung đột cục bộ, khủng bố và những bất ổn vẫn có thể xảy ra đối với một số khu vực, ảnh hưởng đến an ninh toàn cầu. Các nước phát triển cạnh tranh quyết liệt về lợi ích kinh tế và tìm cách áp đặt các rào cản thương mại với các nước nghèo và các nước chậm phát triển , đang phát triển. Đây là một thách thức lớn cho các nước chậm phát triển và đang phát triển, trong đó có Việt Nam
Toàn cầu hoá sẽ làm tăng sức ép cạnh tranh, nhất là sức ép đối với những nước có trình độ phát triển còn thấp như nước ta. Sự cạnh tranh kinh tế thương mại, thu hút vốn đầu tư, và công nghệ càng trở nên găy gắt. Các thị trường tài chính, tiển tệ có nhiều diễn biến phức tạp. Giá cả của một số mặt hàng chủ yếu trên thị trường thế giới như năng lượng, nguyên nhiên liệu có tác động mạnh đến kinh tế toàn cầu sẽ có những đột biến và phản ánh dây chuyền bất lợi đối với các nước có nền kinh tế nhỏ kém phát triển. Chính sách tỷ giá, lãi xuất của các nước lớn đều có những tác động rất mạnh đến kinh tế nước ta
Ngoài ra các vấn đề mang tính toàn cầu như dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, khan hiếm các nguồn nguyên nhiên vật liệu , khoảng cách giàu nghèo sẽ trở nên găy gắt hơn, tác động không thuận lợi đến sự phát triển kinh tế xã hội nước ta
2. Đánh giá sơ bộ tình hình thực hiện kế hoạch qua các năm 06_08
2.1. Năm 2006
mục tiêu Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng nhanh tỉ trọng dịch vụ và công nghiệp giảm tỉ trọng giảm tỉ trọng nông nghiệp trong GDP
Tổng sản phẩm trong nước tăng 8% so với năm 2005.GDP theo giá thực tế khoảng 90 nghìn tỉ đồng. Giá trị tăng thêm của ngành nông lâm ngư nghiẹp tăng khoảng 3,8%, của ngành công nghiệp xây dựng khoảng 10,2% ,của ngành dịch vụ khoảng 8,3%. Chúng ta đã thực hiện và đạt đuợc một số kết quả như sau
* Cơ cấu GDP
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp ,xây dựng và dịch vụ giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp và thuỷ sản. Tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng từ 40.97% năm 2005 lên 41.52% năm 2006 ; khu vực dịch vụ tăng từ 38.02% lên 38.09% ; khu vực nông lâm thuỷ sản giảm từ 21,01% xuống còn 20.01%
Trong khu vực nông lâm thuỷ sản, tỷ trọng giá trị gia tăng của hai nhóm ngành lâm nghiệp và thuỷ sản trong GDP, xét theo cả giá so sánh và giá hiện hành giữ ở mức tương đối ổn định và tương ứng 1.1_1,2% và 3,7_3,9%.Việc giảmtỉ trọng của khu vực nông _lâm -thuỷ sản trong GDP chủ yếu là do mức độ đóng góp của ngành nông nghiệp giảm. Giá trị tăng thêm của ngành nông nghiệp trong GDP giảm từ 18,26% năm 2001 xuống 15.37% năm 2006.Nhìn chung, chuyển dịch cơ cấu trong khu vực nông lâm thuỷ sản diễn ra chậm. Bản thân chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp cũng cũng chậm : tỉ tọng ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng cao tới 78,04% ,tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2006 so với 80.08%năm 2001( theơ giá 94).Kết quả lớn nhất trong chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là chuyển dịch trong nội bộ ngành trồng trọt theo hướng giảm diện tích các loại cây cho năng suất thấp sang trồng các loại cây khác có năng suất và giá trị kinh tế cao hơn. Một số địa phương đã xuất hiện phong trào trồng cỏ để chăn nuôi.
Trong khu vực công nghiệp ,xét theo giá hiẹn hành tỷ trọng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp chế biế trog GDP tăng không đáng kể, từ 19,78%năm 2001lên 21,29% năm 2006 tương ứng với 1,5 điểm phần trăm.Tuy nhiên xét theo giá năm 94 tỷ trọng này đã tăng tới 4,06 điểm phầm trăm ,từ 19,60% năm 2001 lên đế 23,66%năm 2006. Điều này cho thấy trong những năm qua đã có sự biến đổi lớn về giá giữa các nhóm hàng khác nhau trong nội bộ ngành công nghiệp .Giá của nhóm hàng công nghiệp chế biến giảm nhiều trong khi đó giá của ngành công khai thác ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện ga và nước tăng lên đáng kể. Trong tổng giá trị tăng thêm của nhóm ngành công nghiệp tỷ trọng của công nghiệp khai mỏ đã giảm từ 30.8% năm 2000 xuống 30,3% năm 2005 và 29,2% năm 2006 phù hợp với chủ trương tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
Trong công nghiệp chế biến một số ngành chủ yếu giữ được tốc độ tăng cao ổn định quyết định tốc độ tăng của toàn ngành công nghiệp so với năm 2005 như: sản xuất thực phẩm và đồ uống tăng trên 17% , sản xuất các sản phẩm từ da giả da tăng 18,6% , sản xuất các sản phẩm từ gỗ tăng trên 23%. Tuy nhiên một số sản phẩm quan trọng khác của công nghiệp chế biến tăng thấp hơn ở mức trên dưới 10% như quần áo may sẵn ,xi măng.
Tỷ trọng ngành xây dựng trong GDP đã tăng từ 5,35% năm 2000 lên 6,35% năm 2005 và 6,62% năm 2006.Xây dựng là ngành tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế ,nên việc tăng của ngành này sẽ tạo điều kiện để tạo ra nhiều công trình làm thay đổi bộ mặt đất nước, làm tiền đề cho tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội
Chuyển dịch cơ cấu trong khu vực dịch vụ vẫn diễn ra rất chậm .Hầu hết các ngành dịch vụ quan trọng có khả năng tạo nhiều giá trị gia tăng đều có tỷ trọng nhỏ trong GDP như tài chính ngân hàng bảo hiểm chưa tới 2% GDP năm 2006 .Xu hướng này đang hạn chế nhiều việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam và gây bất lợi cho tăng trưởng trong dài hạn , nhất là trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực
Cơ cấu lao động
Bảng số lượng và cơ cấu lao động theo nhóm ngành kinh tế
2005
2006
1.Tổng số lao động
(nghìn người)
42542.7
43436.1
Nông lâm thuỷ sản
24351.5
24172.3
Công nghiệp_Xây dựng
7785.3
8296.9
Dịch vụ
10405.9
10966.9
2.Cơ cấu (%)
100.00
100.00
Nông lâm thuỷ sản
57.2
55.7
Công nghiệp _xây dựng
18.3
19.1
Dịch vụ
24.5
25.2
Cơ cấu lao động có việc làm của cả nước tiếp tục chuyển dịch theo hướng CNH tuy tốc độ còn chậm. Tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp con cao lao động có kỹ thuật cao còn thấp
*Cơ cấu vốn
Sự chuyển dịch cơ cấu vốn không thể hiện rõ , ít biến động, gần như các ngành vẫn giữ một tỷ lệ nhất định trong cơ cấu vốn. Vốn đầu tư vào khu vực Công nghiệp xây dựng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất .
Như vậy có thể thấy rằng mặc dù đã có những bước đi tích cực song xét cho cả nền kinh tế cũng như trong nội bộ từng ngành sự chuyển dịch vẫn chưa thực sự mạnh mẽ
2.2. Năm 2007
Nhà nước đề ra chỉ tiêu Cơ cấu ngành trong GDP :Khu vực nông nghiệp khoảng 19,5%, công nghiệp xây dựng khỏảng 42% và khu vực dịch cụ khoảng 38,5%. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng CNH. Nông nghiệp chuyển dịch theo hướng hiện đại hơn. Nâng cao tỷ trọng các ngành dịch vụ như tại chính ngân hàng giáo dục y tế. Tình hình thực hiện kế hoach:
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng CNH_HDH. Theo dự kiến tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong GDP giảm từ 20.4%năm 2006 xuống 20% năm 2007,công nghiệp và xây dựng tăng từ 41,52% lên 41,8% ,dịch vụ tăng từ 38.08% lên 38.3%.Như vậy mặc dù đã có sụ chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng theo dự kiến năm 2007 sẽ không hoàn thành kế hoạch đề ra .Tuy nhiên sự phát triển và chuyển dịch trong nội bộ từng ngành cũng mang lại nhiều hiệu quả đáng khích lệ.
Nông nghiệp phát triển ổ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6220.doc