Mục lục-
Mở đầu 4
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Xác định vấn đề nghiên cứu
3. Câu hỏi và mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Nội dung nghiên cứu
6. Ý nghĩa, ứng dụng và hướng đi mới của đề tài
CHƯƠNG I
Những vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài 6
I Khái niệm, đặc điểm ,bản chất FDI .6
1.1 Khái niệm và bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài .
1.2 Đặc điểm của FDI .
1.3 Phân loại FDI
II Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế 9
2.1 Lợi ích của FDI .
2.2 Các nhược điểm của FDI .
III Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI 11
3.1 Các yếu tố trong môi trường đầu tư của nước chủ đầu tư
3.2 Môi trường đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư
3.3 Các yếu tố trong môi trường đầu tư quốc tế
IV Kinh nghiệm thu hút FDI của Singapore .12
CHƯƠNG II KẾ HOẠCH THU HÚT FDI 2006 – 2010 14
I KẾ HOẠCH FDI 2001 – 2005 .14
1 Mục tiêu & định hướng
2.1Về cơ cấu FDI tại Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005
2.2.1 Theo lĩnh vực đầu tư
2.2.2 Về hình thức đầu tư
2.2.3 Theo đối tác đầu tư
II KẾ HOẠCH 2006 – 2010 .16
1 Kế hoạch & định hướng
2 Các giải pháp thu hút
3 Tình hình thực hiện các năm 2006, 2007 và nửa đầu 2008.
3.1Năm 2006
3.2 Năm 2007
3.3 8 tháng đầu 2008
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHO CÁC NĂM 2009 – 2010 .20
I Dự báo các nhân tố tác động .20
1.1 Bối cảnh quốc tế - Cơ hội và thách thức
1.2 Bối cảnh trong nước
1.2.1 Những thuận lợi căn bản
1.2.2 Những khó khăn
1.2.3 Ma trận SWOT
II Mục tiêu kế hoạch 2009 – 2010 23
1 Khối lượng nguồn vốn
2 Định hướng đối tác
3 Định hướng ngành
III Các giải pháp cho giai đoạn 2009 – 2010 25
1. Tăng cường công tác xúc tiến, khai thác và lựa chọn đối tác đầu tư
2. Cải thiện môi trường đầu tư bao gồm hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính
3. Thực hiện các chính sách thu hút FDI
4. Đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ cán bộ cho hoạt động FDI
5. Vấn đề quy hoạch đầu tư
IV Kết luận và kiến nghị 27
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2542 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty trong nước sẽ nắm bắt và tiếp thu khoa học kỹ thuật cao cấp qua làm việc và tiếp xúc với các công ty FDI.
2.2 Các nhược điểm của FDI
Cạnh tranh với kinh tế trong nước.Cái hại rõ nhất là FDI sẽ cạnh tranh và nhiều khả năng “bóp chết” sản xuất trong nước nếu cùng một kỹ nghệ với nhau vì công ty FDI có khả năng khoa học kỹ thuật và tính hiệu quả cao hơn. Giá thành sản phẩm có thể rẻ hơn mà chất lượng tốt hơn trong nước.
Ảnh hưởng vào môi trường và làm khánh kiệt tài nguyên thiên nhiên.Một trong những chi phí lớn của doanh nghiệp nước ngoài là chi phí bảo toàn môi trường và luật lệ của các quốc gia phát triển rất nghiêm ngặt về vấn đề này.
Tác động của FDI vào đời sống xã hội.Điều đầu tiên dễ thấy là sự cách biệt giàu nghèo giữa các khu công nghiệp có doanh nghiệp FDI trú đóng và phần còn lại của quốc gia sẽ tăng dần lên và người dân có thể sẽ bỏ dần nông thôn và di chuyển về các nơi thành thị. Có rất nhiều trường hợp vì muốn thu hút FDI nên quốc gia sở tại đã nới lỏng các qui định về lao động khiến quyền lợi của công nhân có thể bị xâm phạm, phúc lợi tập thể không được giải quyết thỏa đáng mà thiếu sự giúp đỡ của chính quyền địa phương.
III CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
3.1 Các yếu tố trong môi trường đầu tư của nước chủ đầu tư
3.1.1 Tiềm lực khoa học công nghệ
Một tổ chức kinh tế muốn thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phải có trình độ về khoa học công nghệ đạt mức cạnh tranh trên thị trường nước đầu tư.Hay nói cách khác , một tổ chức kinh tế muốn đầu tư ra nước ngoài thì phải có được lợi thế so sánh về khoa học công nghệ so với nước tiếp nhận đầu tư hoặc có những bí quyết kỹ thuật, kỹ năng riêng có để sản xuất sản phẩm.
3.1.2 Các chính sách hỗ trợ từ phía chính phủ
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phụ thuộc rất nhiều vào đường lối chính sách và các biện pháp hỗ trợ từ phía chính phủ
3.2 Môi trường đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư
3.2.1 Tình hình chính trị
Có thể nói, ổn định chính trị là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu tư nước ngoài.Bởi vì tình hình chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để đảm bảo cam kết của chính phủ với các nhà đầu tư về sở hữu vốn đầu tư, các chính sách ưu đãi đầu tư và định hướng phát triển của nước tiếp nhận đầu tư. Đồng thời ổn định chính trị còn là điều kiện cần thiết để duy trì sự ổn định về kinh tế , xã hội. Đây là nhân tố quan trọng tác động đến tính rủi ro của hoạt động đầu tư.
3.2.2 Nhóm nhân tố về kinh tế
Các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu đến thu hút FDI: tài nguyên thiên nhiên, chi phí sản xuất và cơ sở hạ tầng. Đây là những yếu tố quan trọng để làm lên một môi trường đầu tư hấp dẫn.Tài nguyên thiên nhiên phong phú, chi phí sản xuất thấp, cùng với cơ sở hạ tầng tốt tạo nên một môi trường đầu tư hấp dẫn mà bất cứ một nhà đầu tư nào cũng mong muốn.
3.2.3 Khung chính sách về FDI
Khung chính sách về FDI bao gồm: Nhóm chính sách quy định trực tiếp về FDI (luật đầu tư nước ngoài) và những chính sách tác động gián tiếp đến FDI như :Chính sách tài chính tiền tệ, chính sách quản lí ngoại hối, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách tuyển dụng…Sự đồng bộ các chính sách này có ảnh hưởng rất lớn đên sự hấp dẫn của môi trường đầu tư và thu hút FDI.
3.2.4 Nhóm các nhân tố hỗ trợ kinh doanh
Nhóm nhân tố hỗ trợ kinh doanh bao gồm : xúc tiến đầu tư, biện pháp khuyến khích đầu tư và dịch vụ giải trí cho người nước ngoài.Nhóm nhân tố này nếu thực hiện tốt sẽ cải thiện môi trường đầu tư và thu hút đầu tư.
3.3 Các yếu tố trong môi trường đầu tư quốc tế
3.3.1 Xu hướng vận động của các dòng FDI trên thế giới
Qua xem xét xu hướng vận động của các dòng FDI trên thế giới ,ta có thể thấy được chiến lược ,mục tiêu theo đuổi của các nhà đầu tư trong hoạt động FDI tại các thị trường khác nhau.Từ đó đưa ra những dự báo về xu hướng vận động của nó có ý nghĩa quan trọng trong công việc xây dựng chiến lược thu hút và xúc tiến đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư.
3.3.2 Chiến lược phát triển của các công ty đa quốc gia (TNCs)
Chiến lược phát triển của các công ty đa quốc gia có tác động rất lớn đến xu hướng vận động của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
IV KINH NGHIỆM THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE
Tình hình thu hút FDI của Singapore 2000 – 2004
2000
2001
2002
2003
2004
Singapore
4206
3692
3932
3599
3906
Việt Nam
2017
2472
1653
1914
2222
Nguồn:trang 71 “20 năm đầu tư nước ngoài –Nhìn lại &hướng tới”
Từ một thuộc địa với thu nhập thấp, Singapore đã phát triển thành một quốc gia công nghệ cao và được coi là một nước công nghiệp mới. Trong bốn thập kỷ qua, tăng trưởng GDP bình quân của Singapore đã đạt 10%. Tỷ lệ của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) so với GDP đã tăng từ 5,3% năm 1965 lên 98,4% năm 1998, đạt mức cao nhất ở khu vực Đông Nam Á. Tỷ trọng của FDI trong các ngành phi chế biến đã tăng từ 46,7% năm 1980 lên 63,4% năm 1997. Trong các năm 1997-1998, các công ty nước ngoài đã tuyển dụng 50,5% số lao động trong ngành chế biến, 29,1% lao động trong lĩnh vực thương mại và 25,7% lao động trong lĩnh vực tài chính.
Nguồn:
Sự phát triển của Singapore dựa trên sự lãnh đạo quyết đoán, chiến lược ưu tiên công nghiệp, chính sách FDI cố kết và lợi nhuận, sự nâng cấp công nghiệp liên tục đồng thời chấp nhận rủi ro, chứ không dựa vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào hay sự gần kề địa lý với các thị trường kinh tế lớn.
Singapore có những nhân tố đặc thù tác động tới việc định hình các chính sách về FDI hoặc có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút FDI, là:
Singapore là một nước thành phố với nhà nước có quyền lực tương đối mạnh để có thể xây dựng các chính sách mà không gặp sự phản đối mạnh từ các cấp chính quyền khác hoặc từ các tầng lớp xã hội.
Đảng Hành động Nhân dân (PAP) đã chiến thắng trong tất cả các cuộc bầu cử kể từ năm 1959 và quyền lực cũng như tính chính thống của chính phủ PAP trở nên không thể phủ nhận. Điều này đã cho phép chính phủ trở nên kỹ trị trong việc thực thi một chiến lược FDI.
Singapore chưa bao giờ gặp phải tình trạng thâm hụt ngân sách chính phủ nên có thể dễ dàng huy động vốn cho các khoản đầu tư.
Một nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến việc thu hút FDI là tuy có nhiều chủng tộc nhưng ngôn ngữ làm việc ở Singapore là tiếng Anh.
Vị trí địa lý nằm ở khu vực có chung một giờ chuẩn đã cho phép các dịch vụ tài chính lấp đầy khoảng trống giữa Mỹ và châu Âu trong vòng một ngày 24 giờ.
CHƯƠNG II
KẾ HOẠCH THU HÚT FDI 2006 – 2010
I KẾ HOẠCH FDI 2001 – 2005
1 Mục tiêu & định hướng.
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2001 – 2005 phải đạt được
Vốn đăng ký của các dự án cấp giấy phép mới :khoảng 12 tỷ USD
Vốn thực hiện :khoảng 11 tỷ USD
Đến năm 2005, đóng góp khoảng 15% GDP, 25% tổng kim ngạch xuất khẩu và khoảng 10% tổng thu ngân sách cả nước.
Tình hình chung về thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2001
2002
2003
2004
2005
I
Thu hút vốn
Triệu USD
3224
2757
3064
4019
5835
1
Số dự án cấp mới
Dự án
550
802
752
679
850
2
Vốn đăng kí mới
Triệu USD
2592
1621
1914
2084
3900
3
Số dự án tăng vốn
Dự án
241
366
393
458
458
4
Vốn đăng kí tăng thêm
Triệu USD
632
1136
1150
1935
1935
II
Thực hiện vốn
Triệu USD
1
Vốn FDI thục hiện
Triệu USD
2450
2591
2650
2852
3300
2
Doanh thu của DN FDI
Triệu USD
9800
12000
13000
18600
21000
3
Xuât khẩu từ FDI
Triệu USD
3673
4542
5225
8600
11130
4
Nhập khẩu từ FDI
Triệu USD
4984
6584
8713
8974,4
11082
5
Tạo việc làm
1000 người
450
590
665
739
800
6
Nộp ngân sách nhà nước
Triệu USD
373
459
470
800
1290
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài
Thu hút vốn cấp mới (kể cả tăng vốn) đạt 20,8 tỷ USD vượt 73% so với mục tiêu (12 Tỷ USD).Riêng năm 2005, vốn đăng ký mới đạt 5,8 tỷ USD gấp 2,5 lần so với năm 2000
Vốn thực hiện có xu hướng tăng nhưng tốc đọ tăng chậm đạt 14.3 tỷ USD vượt 30% so với mục tiêu (11 tỷ USD), tăng không đáng kê so với thời kỳ 1996 – 2000 (13 tỷ USD)
Tính trong cả giai đoạn 2001 – 2005 ,dòng vốn FDI vào Việt Nam là 20,8 tỷ USD vẫn thấp hơn so với mức 25,6 tỷ USD của giai đoạn 1996 – 2000
2.1Về cơ cấu FDI tại Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005
2.2.1 Theo lĩnh vực đầu tư
Các dự án FDI tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Đầu tư về lĩnh vực dịch vụ cũng gia tăng còn lĩnh vực nông ,lâm ,ngư nghiệp chiếm tỷ trọng ít nhất trong cả về vốn đăng ký và vốn thực hiện.
2.2.2 Về hình thức đầu tư
Hình thức đầu tư
Tổng vốn đầu tư(%)
Đầu tư thực hiên(%)
100% vốn nước ngoài
51,58
37,63
Liên doanh
37,21
39,57
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
8,02
19,38
BOT
2,66
2,67
Công ty cổ phần
0,42
0,64
Công ty quản lý vốn
0,11
Tổng số
100
100
Nguồn:Cục đầu tư nước ngoài
2.2.3 Theo đối tác đầu tư
Tổng vốn đăng ký(%)
Vốn thực hiện(%)
Châu Á
68,44
66,83
Châu Âu
15,81
18,01
Châu Mỹ
11,21
10,39
Khác
4,54
4,77
Tổng số
100
100
Nguồn:Cục đầu tư nước ngoài
Như vậy trong giai đoạn 2001 – 2005, mặc dù đã có sự phục hồi nhưng dòng vốn FDI vào Việt Nam vẫn ở mức thấp so với thời kỳ 1996 – 2000 và 1 số nước trong khu vực. Điều này cho thấy ,tiềm năng thu hút vốn FDI vào Việt Nam còn lớn nhưng môi trường đầu tư của Việt Nam còn nhiều điểm cần được cải thiện trong tương lai.Bên cạnh đó ,mặc dù đã có những tác động tích cực đến nền kinh tế Việt Nam nhưng mức độ lan toả của khu vực FDI đối với nền kinh tế chưa cao. Điều này đòi hỏi Việt Nam cần cố gắng hơn nữa về phía mình trong công tác thu hút FDI.
II KẾ HOẠCH 2006 – 2010
1 Kế hoạch & định hướng
Mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 là:
“Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế”.
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế 5 năm 2006-2010 là đưa tổng sản phẩm trong nước (GDP) lên gấp 2,1 lần so với năm 2000; GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt khoảng 1.050-1.100 USD; tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 5 năm 2006-2010 đạt 7,5-8%, phấn đấu đạt trên 8%.Ước tính nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm 2006-2010 là 140 tỷ USD (giá năm 2005), chiếm 40% GDP, trong đó, nguồn vốn huy động từ bên ngoài chiếm khoảng 35%.
Trích:Cục đầu tư nước ngoài
2 Các giải pháp thu hút
- Về thủ tục hành chính :Tiếp tục tập trung hoàn thiện cơ chế ‘liên thông-một cửa’ ở các cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư và quản lý đầu tư.
Tăng cường năng lực quản lý ĐTNN của các cơ quan chức năng và cơ chế phối hợp, giám sát và kiểm tra hoạt động đầu tư; giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai, thuế, xuất nhập khẩu, hải quan,... nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động ĐTNN, qua đó tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam.
-Về kết cấu hạ tầng: Tiếp tục huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, trong đó ban hành quy chế khuyến khích tư nhân, đầu tư nâng cấp các công trình giao thông, cảng biển, dịch vụ viễn thông, cung cấp điện nước, phấn đấu không để xảy ra tình trạng thiếu điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Về môi trường pháp lý:
Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách để sửa đổi, điều chỉnh hoặc loại bỏ các điều kiện không phù hợp cam kết WTO của Việt Nam và có giải pháp đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh
Tình hình thực hiện các năm 2006, 2007 và nửa đầu 2008.
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
8T - 2008
I
Thu hút vốn
Triệu USD
10200
21300
1
Số dự án cấp mới
Dự án
800
2
Vốn đăng kí mới
Triệu USD
8000
3
Số dự án tăng vốn
Dự án
440
4
Vốn đăng kí tăng thêm
Triệu USD
2200
II
Thực hiện vốn
Triệu USD
1
Vốn FDI thục hiện
Triệu USD
4100
8000
10000
2
Doanh thu của DN FDI
Triệu USD
29400
3
Xuât khẩu từ FDI
Triệu USD
14500
4
Nhập khẩu từ FDI
Triệu USD
5
Tạo việc làm
1000 người
150
160
6
Nộp ngân sách nhà nước
Triệu USD
1550
2000
Nguồn:cục đầu tư nước ngoài
3.1Năm 2006
Trong năm 2006, cả nước đã thu hút được trên 10,2 tỷ USD vốn đăng ký mới, tăng 57% so với năm trước và đạt mức cao nhất từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đến nay, vượt mức kỷ lục đã đạt được vào năm 1996 là 8,6 tỷ USD.Trong tổng vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đăng ký năm 2006 có gần 8 tỷ USD vốn đăng ký của hơn 800 dự án mới và hơn 2,2 tỷ USD vốn tăng thêm của 440 lượt dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Như vậy, cả vốn đăng ký của các dự án mới và vốn đầu tư mở rộng sản xuất đều tăng mạnh so với năm 2005, trong đó vốn đăng ký của các dự án mới tăng tới 77%.Cùng với việc gia tăng vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện năm 2006 cũng đạt mức cao nhất trong vòng 20 năm qua. Tiến độ giải ngân vốn ĐTNN trong năm 2006 được đẩy nhanh, nhất là đối với các dự án tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất. Tổng vốn ĐTNN thực hiện trong cả năm ước đạt trên 4,1 tỷ USD, tăng 24,2% so với năm trước.
Về cơ cấu đầu tư: Cơ cấu đầu tư đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin và công nghiệp công nghệ cao. Ngoài dự án của tập đoàn Intel, năm 2006 đã xuất hiện và gia tăng các dự án đầu tư của các tập đoàn hàng đầu Nhật Bản như dự án sản xuất thiết bị y tế của tập đoàn Terumo, sản xuất máy fax, máy in laze của tập đoàn Brothers Industries; các dự án tăng vốn, xây dựng nhà máy mới của Công ty trách nhiệm hữu hạn Cannon Việt Nam, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Panasonic Việt Nam, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ritech Việt Nam,...
Cùng với sự xuất hiện các dự án nói trên, thứ bậc của các quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam đã có sự thay đổi đáng kể. Năm 2006 Hàn Quốc với một số dự án lớn, trong đó có dự án sản xuất thép của Posco, trở thành nước dẫn đầu về vốn đầu tư đăng ký tại Việt Nam so với vị trí thứ 4 trong năm 2005; Hoa Kỳ (kể cả đầu tư qua nước thứ 3) vươn lên đứng hàng thứ 2 và Nhật Bản đứng hàng thứ ba về vốn đăng ký. Tuy nhiên, xét về vốn đầu tư thực hiện, Nhật bản vẫn tiếp tục là nước đứng đầu.
Về chất lượng dự án: Chất lượng dự án chuyển biến tích cực. Trong danh mục các dự án ĐTNN được cấp phép trong năm 2006, đã xuất hiện nhiều dự án lớn của các tập đoàn xuyên quốc gia. Trong đó phải kể đến dự án đầu tư của tập đoàn Intel tại thành phố Hồ Chí Minh có tổng vốn đầu tư (kể cả tăng vốn) lên tới 1 tỷ USD; dự án sản xuất thép tại Bà Rịa - Vũng Tàu của tập đoàn Posco Hàn Quốc có tổng vốn đăng ký 1,126 tỷ USD; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tycoons Worldwide Steel (Việt Nam) với tổng vốn đầu tư 556 triệu USD xây dựng nhà máy cán thép tại Khu Kinh tế Dung Quất; Công ty Trách nhiệm hữu hạn điện tử Meiko với tổng vốn đầu tư 300 triệu USD,... chỉ tính riêng 10 dự án lớn nhất đã có tổng vốn đầu tư đăng ký lên đến gần 4 tỷ USD.
Trích:cục đầu tư nước ngoài
3.2 Năm 2007
Tổng vốn thực hiện đã đạt hơn 8 tỷ USD (trong đó dầu khí đạt 2,89 tỷ USD), vượt 4 tỷ USD so với báo cáo ban đầu (4,6 tỷ USD). Tổng vốn đăng ký đạt 21,3 tỷ USD vượt 1 tỷ USD so với báo cáo ban đầu (20,3 tỷ USD) Tính đến hết năm 2007, cả nước có 8.684 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 85,05 tỷ USD, vốn thực hiện (của các dự án còn hoạt động) đạt gần 30 tỷ USD. (Nếu tính cả các dự án đã hết hiệu lực thì tổng vốn thực hiện đạt hơn 43 tỷ USD ).
Về cơ cấu đầu tư: Trong năm 2007, vốn đầu tư đăng ký (cấp mới và tăng vốn) tiếp tục tập trung trong lĩnh vực công nghiệp, chiếm 54,9% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ, chiếm 44,5%. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
Về đối tác đầu tư: Trong năm 2007 có 55 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam, trong đó Hàn Quốc tiếp tục giữ vị trí đứng đầu với số vốn đăng ký (cấp mới và tăng vốn) 5,3 tỷ USD, chiếm 25,2% về tổng vốn đăng ký. British Virgin Islands đứng thứ 2, chiếm 20,6%; Singapore đứng thứ 3, chiếm 12,04%; Đài Loan đứng thứ 4, chiếm 11,6%; Nhật Bản đứng thứ 5, chiếm 6,4%; Malaysia đứng thứ 6, chiếm 5,5% ; Trung Quốc đứng thứ 7, chiếm 2,6% (cộng cả Hồng Kông sẽ chiếm 5,5%) và Hoa Kỳ (không tính các dự án đầu tư qua nước thứ 3) đứng thứ 8, chiếm 1,8%; Thái Lan đứng thứ 10 chiếm 1,3% tổng vốn đăng ký.
Theo ngành nghề: Trong năm 2007, vốn đầu tư đăng ký (cấp mới và tăng vốn) tiếp tục tập trung trong lĩnh vực công nghiệp, chiếm 54,9% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ, chiếm 44,5%. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
Trích:cục đầu tư nước ngoài
3.3 8 tháng đầu 2008
Tính chung cả vốn cấp mới và tăng thêm trong 8 tháng đầu năm 2008, cả nước đã thu hút được 47,15 tỷ USD vốn đầu tư đăng ký, tăng gấp 4,5 lần so với cùng kỳ năm 2007.
Về cơ cấu đầu tư: Trong 8 tháng đầu năm 2008, vốn đăng ký mới tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ có 23,6 tỷ USD, chiếm 50,9% tổng vốn đầu tư. Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng là 22,5 tỷ USD, chiếm 48,6% tổng vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông-lâm-ngư 0,5%.
Về đối tác đầu tư: Trong 8 tháng đầu năm 2008 Đài Loan tiếp tục đứng đầu trong số 38 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam có 112 dự án, vốn đầu tư 8,6 tỷ USD, chiếm 18,6% tổng vốn đăng ký. Theo thứ tự là: (2) Nhật Bản (78 dự án, vốn đầu tư 7,2 tỷ USD), chiếm 16,2% (trong đó bao gồm phần vốn góp của nhà đầu tư Nhật Bản là 2,4 tỷ USD trong dự án nhà máy lọc dầu Nghi Sơn chiếm 39,8% của tổng vốn đầu tư 6,2 tỷ USD); (3) Malaysia chiếm 11,3% (29 dự án, vốn đầu tư 5,07 tỷ USD), (4) Brunei chiếm 9,8% (14 dự án, vốn đầu tư 4,3 tỷ USD), (5) Canada chiếm 9,5% (4 dự án, vốn đầu tư 4,2 tỷ USD); (6) Singapore chiếm 9%; (56 dự án, vốn đầu tư 4,02 tỷ USD), (7) Thái Lan chiếm 8,9% (20 dự án, vốn đầu tư 3,9 tỷ USD), (8) B.V.Islands chiếm 9,8% (9) Hoa Kỳ chiếm 3,06% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Về hình thức đầu tư: Các dự án ĐTNN trong 8 tháng đầu năm 2008 thực hiện chủ yếu theo hình thức 100% vốn nước ngoài (585 dự án, vốn đăng ký 29,7 tỷ USD), chiếm 64,2% về vốn đăng ký. Số dự án theo hình thức liên doanh chiếm 32,8% về vốn đăng ký. Còn lại là các dự án theo hình thức khác. (Xem biểu đính kèm)
Về lĩnh vực đầu tư: Trong 8 tháng đầu năm 2008, vốn đăng ký mới tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ có 23,6 tỷ USD, chiếm 50,9% tổng vốn đầu tư. Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng là 22,5 tỷ USD, chiếm 48,6% tổng vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông-lâm-ngư 0,5%.
Trích:cục đầu tư nước ngoài
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHO CÁC NĂM 2009 – 2010
I DỰ BÁO CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
1.1 Bối cảnh quốc tế - Cơ hội và thách thức
a) Cơ hội
Việc gia tăng đầu tư vào khu vực Châu Á – Thái Bình Dương trong đó khu vực ASEAN tiếp tục thu hút mạnh dòng vốn FDI là cơ hội cho Việt Nam tìm kiếm đối tác đầu tư.Mặt khác, những lĩnh vực đầu tư và chức năng sản xuất mà hiện đang được coi là có xu hướng đầu tư ra nước ngoài mạnh nhất cũng là ngành mà VN đang khuyến khích và có định hướng tăng cường thu hút như: chế tạo cơ khí ,công nghệ cao ,công nghệ sinh học ,lĩnh vực dịch vụ ,và nhất là dự án có hoạt động R&D lớn.
Việc quan hệ với Hoa kỳ ngày càng tốt hơn khi Hoa Kỳ chính thức tuyên bố Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn quan hệ với Việt Nam.Tạo cơ hội tốt thúc đẩy đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam.
b) Thách thức
Dòng vốn đang có xu hướng tập trung vào khu vực dịch vụ. Đây là khu vực nhiều tiềm năng nhưng cũng có nhiều thách thức với Việt Nam.Rào cản lớn nhất của đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ là hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực dịch vụ chưa đồng bộ, thiếu rõ ràng, thông thoáng, chậm chí mới dừng lại ở mức thí điểm. Điều này hạn chế rất lớn đến việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.Bên cạnh đó ,những hạn chế trong cạnh tranh của các dịch vụ trong nước sẽ là thách thức lớn trong quá trình mở cửa lĩnh vực theo lộ trình cam kết.
Sự cạnh tranh trong thu hút FDI trong khu vực sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn, đặc biệt trong khu vực đều tăng cường sử dụng chính sách ưu đãi và cải thiện hệ thống pháp luật để hấp dẫn đầu tư.Khi Việt Nam gia nhập WTO mức độ cạnh tranh sẽ càng lớn hơn. Đây là một trong những thách thức rất lớn đối với Việt Nam trong việc thu hút FDI trong giai đoạn tới.
1.2 Bối cảnh trong nước
1.2.1 Những thuận lợi căn bản
- Tình hình kinh tế chính trị, xã hội được dự báo là sẽ tiếp tục ổn định và phát triển toàn diện.Sự phát triển có nhiều triển vọng của nền kinh tế trong môi trường chính trị - xã hội cơ bản ổn định, môi trường hợp tác, liên minh kinh tế quốc tế có nhiều thuận lợi cùng với những lợi thế về mặt vị trí địa lí và tiềm năng lớn về tài nguyên ,lao động là những thuận lợi cơ bản để thu hút đầu tư nước ngoài vào nước ta trong những năm tới.
- Môi trường đầu tư trong nước thời gian qua đã có những cải thiện rõ ràng :tăng trưởng kinh tế cao và ổn định đã tạo ra sự bứt phá và đủ sức hấp dẫn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay.Trong những năm qua , đặc biệt là trong năm 2005 ,môi trường kinh doanh Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực: hệ thống pháp luật ngày càng cải thiện theo hướng phù hợp hơn với các thông lệ quốc tế với sự ra đời của luật doanh nghiệp, Luật đầu tư chung, luật đât đai sửa đổi ,Luật cạnh tranh và chống độc quyền ,chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ,thuế VAT ,thuế thu nhập cá nhân sửa đổi theo hướng cơ bản thuận lợi hơn cho người nước ngoài…Bên cạnh đó việc cải cách thủ tục đăng kí thành lập doanh nghiệp, cải cách thủ tục hải quan được đẩy mạnh, cơ sở vật chất hạ tầng đang được phát triển tốc độ nhanh…đã làm môi trường đầu tư ở Việt Nam hấp dẫn hơn trong mắt các nhà đầu tư.
- Quan hệ ngoại giao của nước ta với các nước khác trên thế giới ngày càng phát triển tạo ra những cơ hội mới thu hút đầu tư nước ngoài. Đặc biệt trong năm 2006, Việt Nam tổ chức thành công hội nghị APEC đã dưa hình ảnh Việt Nam đến với nhiều quốc gia và nhiều nhà đầu tư trên thế giới; Việt Nam ra nhập WTO và Hoa Kỳ thông qua Quy chế Thương mại bình thường vĩnh viễn, Việt Nam ký kết hiệp định song phương với các quốc gia khác sẽ thúc đẩy đầu tư vào Việt Nam trong những năm tới.
Nhìn chung, Việt Nam được đánh giá là có sự hấp dẫn về môi trường đầu tư và có khả năng tốt trong thu hút FDI trong những năm tới.
1.2.2 Những khó khăn
Tuy kinh tế có tăng trưởng vững chắc trong những năm qua nhưng sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, cơ cấu chuyển dịch chậm, tích luỹ nội bộ của nền kinh tế còn thấp, các cân đối vĩ mô còn thiếu vững chắc.
Tuy có cải cách mạnh mẽ trong những năm qua, nhưng sức cạnh tranh của môi trường kinh doanh Việt Nam còn thấp,theo báo cáo môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới và Tổ chức Tài chính quốc tế thì Việt Nam đã không thành công trong việc thu hẹp khoảng cách vớ các quốc gia đứng đầu ASEAN trong việc nâng cao thứ hạng chỉ số môi trường kinh doanh (Năm 2006 Việt Nam xếp thứ 104/175 nền kinh tế thế giới đã sụt giảm so vơi vị trí 98 của năm trước).
Năng lực quản lý nhà nước còn hạn chế, từ quy hoạch đến kiểm tra và giảm sức hoạt động đầu tư nước ngoài.
1.2.3 Ma trận SWOT
SWOT
Điểm yếu
Sức cạnh tranh của thị trường còn thấp
Năng lực quản lý dự án đầu tư kém
Môi trường đầu tư chậm được cải thiện.Đặc biệt cở sở hạ tầng còn kém.
Thách thức
- Hệ thống pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài còn thiếu đồng bộ, chưa đủ mức cụ thể, còn nhiều quy định mâu thuẫn, chồng chéo. Việc thực thi pháp luật còn tuỳ tiện, không nhất quán.
- Bộ máy quản lý cồng kềnh, chồng chéo và thủ tục hành chính quá phức tạp, nhất là các thủ tục liên quan đến triển khai dự án đầu tư như đất đai, xây dựng, xuất nhập khẩu, hải quan...
- Chi phí đầu tư của Việt Nam còn ở mức cao so với các nước trong khu vực.
Điểm mạnh
Chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước, thông thoáng.
Lợi thế vị trí chiến lược.Đầu mối kinh tế của khu vực Đông Nam Á
Chính trị xã hội ổn định.
Chính trị ổn định là lợi thế hang đầu trong thu hút ĐTNN nên cần phải được phát huy.
Cải thiện cơ sở hạ tầng trong nước +lợi thế hình thể đất nước là yếu tố quan trọng thu hút đầu tư.
Tiếp tục cải thiện hệ thống luật đầu tư nước ngoài cho hợp lý và kích thích đầu tư.
Xây dựng bộ máy đơn giản, hiệu quả cho ĐTNN.
Cơ hội
Gia nhập WTO:toàn cầu hóa không chỉ mang lại cạnh tranh cho nền kinh tế mà còn mang lại rất nhiều cơ hội.
Việt Nam là nơi an toàn nhất: Việt Nam không chỉ có lợi thế về các mặt: giá nhân công rẻ, quy mô dân số đông, một nền kinh tế thị trường chưa phát triển với nhiều khoảng trống, một hệ thống chính sách có định hướng cởi mở... mà còn có một lợi thế có tầm quan trọng hàng đầu là sự ổn định về chính trị, tạo sự an toàn cho nhà đầu tư.
Hiệp định thương mại Việt Mỹ.tạo điều kiện gia tăng FDI từ nước có nguồn FDI lớn nhất thế giới.
Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách liên quan đến FDI theo hướng thông thoáng, hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24974.doc