Bước vào kế hoạch năm 5 đầu tiên của thế kỷ 21, tình hình trong nước và bối cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi đan xen với nhiều thách thức. Từ thực tế đất nước như vậy, đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra một số mục tiêu tăng trưởng của thời kỳ kế hoạch năm 5 ( 2001 – 2005) là “tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định và cải thiện đời sống nhân dân chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH – HĐH, nâng cao hiệu quả và sức mạnh về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát huy nhân tố con người, tạo nhiều việc làm, xoá hết đói, giảm được nghèo, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, chú trọng xây dựng kết cấu hạ tầng. Hình thành một bước các quan hệ thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, giữ vững ổn định chính trị trật tự an toàn xã hội, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia.
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1559 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch huy động vốn đầu tư của Việt Nam thời kỳ 2001 –2005 và các giải pháp thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn nước ngoài.
Xét về mặt lâu dài, nó là yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Nó đảm bảo đầu tư đồng đều để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế cho cả nước, đặc biệt là các vùng không hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài.
Vốn đầu tư nước ngoài có ý nghĩa quan trọng vì nó không thể thiếu được trong quá trình bổ sung cho sự thiếu hụt vốn đầu tư trong nước. Nó thực hiện với tư cách là “một kênh” cần thiết trong chiến lược chuyển giao công nghệ kỹ thuật. Nó giải quyết thêm công ăn việc làm, tạo thu nhập cho người lao động.
Thông thường để vốn đầu tư nước ngoài phát huy được tác dụng, có hiệu quả cần phải có một tỷ lệ cân đối vốn trong nước. Việc xác định tỷ lệ này phụ thuộc vào từng ngành và trình độ kỹ thuật của ngành mà vốn trong nước hoặc nước ngoài đầu tư vào. Trong giai đoạn đầu do nhu cầu vốn cần tập trung cho cơ sở hạ tầng và phát triển nông nghiệp nên tỷ lệ vốn đối ứng trogn nước có thể thấp. Một đồng vốn nước ngoài cần từ 1 đến 1,5 đồng vốn trong nước. ở giai đoạn sau khi nhu cầu đầu tư cần tập trung cao cho các ngành chế biến có hàm lượng vốn và kỹ thuật nhiều thì tỷ lệ này tăng từ 1,5 đến 2 đồng vốn trong nước.
b. Cân đối các nguồn bảo đảm vốn đầu tư trong nước.
Có 3 loại đó là vốn đầu tư từ ngân sách, từ các doanh nghiệp Nhà nước và từ khu vực tư nhân.
* Vốn đầu tư từ ngân sách phụ thuộc bởi :
+ Nguồn thu của ngân sách
- Thuế, lệ phí (94,2%) (1996 - 2000)
- ODA không hoàn lại
Để tăng đầu tư từ ngân sách, tăng thu từ ngân sách, nuôi dưỡng nguồn thu, tạo ra các môi trường thuận lợi cho kinh doanh. Cải cách chính sách thuế (hiện nay thuế 20% GD).
Thuế suất
Phạm vi, diện thụ : thuế thu nhập, tài nguyên bất động sản, đất đai.
Giảm thuế suất, VAT để khuyến khích đầu tư.
+ Nguồn chi từ ngân sách
- Giảm chi thường xuyên để trên cơ sở đó tăng chi cho đầu tư
+ Phương thức đầu tư nguồn vốn từ ngân sách.
- Cấp phát vốn
- Cho vay tín dụng (giải quyết vấn đề thiếu vốn có hiệu quả) xu hướng giảm vốn cấp phát tăng cho vay tín dụng.
(xem số liệu thời kỳ 1996 - 2000)
Chi đầu tư từ ngân sách /tổng đầu tư xã hội
- Vốn đầu tư từ ngân sách sẽ đầu tư vào các kế hoạch nào : (Kế hoạch 2001 - 2005).
- Nông nghiệp (xoá đói giảm nghèo)
- Cơ sở hạ tầng, năng lượng và giao thông
- Cơ sở hạ tầng xã hội
* Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp Nhà nước.
Phụ thuộc vào : Quy mô, số lượng của doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay nhiều nhưng có xu hướng hiệu quả tài chính (kinh tế) của các doanh nghiệp Nhà nước.
- Nguồn thu : Quỹ khấu hao, lợi nhuận để lại (Dp + Pr)
2/5 : Các doanh nghiệp Nhà nước lỗ
3/5/ : Hoà vốn
- Vấn d dề quan tâm : Sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước
Xu thế giảm vì sau khi sắp xếp doanh nghiệp làm không hiệu quả, lại giảm, % đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước giai đoạn 2001 – 2005.
* Nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân.
Phụ thuộc vào các nguồn thu từ khu vực tư nhân có :
- Thu từ các doanh nghiệp tư nhân 4 cá thể : Dp + Pr để lại (52% tổng GDP)
- Thu từ thu nhập của các hộ gia đình
DI – C – Sh
Để tăng các nguồn thu từ thu nhập – thì phải tăng qũy tiêu dùng dân cư lên (phát triển DI)
+ Để tăng thu từ các doanh nghiệp tư nhân – lới lỏng cơ chế = chính sách trong thuế lãi suất.
+ Để tăng DI để Sh vì hay ít phụ thuộc vào “chu kỳ sống” của 2 nhà KTH Praneo Modigliani và fame Tobn đưa ra công thức.
H : Tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế
V : Tuổi thọ bình quân
W : Giá trị nguồn tích luỹ của cải
D : Tỷ lệ ăn theo
R : Tỷ lệ lãi suất
b1, b2, b3, b4, b5 Hệ số xác định tỷ lệ giành cho tiết kiệm khi các yếu tố tương ứng với 1 đơn vị.
Hiện nay 91,76 ằ (66.000 tỷ đồng), hộ gia đình Việt Nam có tích lũy, 28% mua vàng, 18% để tiền, 16% đồ trang sức, huy động < 30 % xu thế phát triển. Vì các đơn vị tư nhân cá thể ngày càng tăng.
* Cơ chế chính sách thu hút nguồn thu vào đầu tư huy động TK vào đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp :
+ Các chính sách liên quan đến môi trường đầu tư : Thủ tục HC, luật pháp, thuế má.
+ Cơ hội bỏ vốn : Phát triển cầu tiêu dùng (cầu xã hội).
- Đầu tư gián tiếp – cho vay, mua các chứng khoán chính sách + lãi suất gửi.
Đọc quan điểm tự do hoá lãi suất thực hiện lãi suất quan điểm : Người lãi suất tiền gửi so với mức lãi suất trong cùng khu vực
+ Phát triển thu nhập cho người có tiền gửi
+ Phát triển vị thế của đồng tiền Việt Nam
+ Phát ở mức dẫn đến giảm cầu đầu tư ở Việt Nam
Quan điểm đặt một mức lãi suất định hướng
+ Đa dạng hoá các kênh thu hút vốn
+ Thủ tục
Xem : Tỷ lệ đầu tư của khu vực tư nhân / tổng đầu tư xã hội thời kỳ 96-2000 và 2001- 2005.
Kết luận : Làm sao huy động vốn ở khu vực tư nhân tăng còn từ ngân sách và doanh nghiệp Nhà nước giảm.
C. Cân đối các nguồn vốn đầu tư từ khu vực nước ngoài.
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI : Là form các nước công nghiệp phát triển đem vốn, công nghệ, thiết bị, kỹ thuật, chuyên gia, NVL sang Việt Nam để đầu tư khai thác một lĩnh vực nào đó để nhằm mục tiêu thu lợi nhuận.
- Ưu điểm :
+ Giải quyết buôn bán thiếu vốn
+ Giải quyết buôn bán chuyển giao công nghệ
+ Giải quyết việc làm
+ Giải quyết buôn bán kinh nghiệm, kỹ năng bài học quản lý
+ Giải quyết buôn bán mức độ thâm hụt trong cán cân thanh toán quốc tế.
- Nhược điểm :
+ Không công bằng trong phân phối
+ ảnh hưởng đến vấn đề bền vững đ tạo sự phát triển không bền vững trong nền kinh tế khi họ rút vốn.
+ Cạn kiệt nguồn lực
+ Môi trường
- Quan điểm huy động : Bảo đảm cho 2 bên cùng có lợi
- Chính sách : Môi trường đầu tư hợp lý có lợi cho các nhà đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội (đường, điện, nước, an ninh) và đầu tư chính sách (phần mềm của môi trường).
+ Cơ hội bỏ vốn cho các nhà đầu tư tiêu thụ sản phẩm đầu tư nước ngoài.
+ Chủ động được trong các quan hệ với các nhà đầu tư nước ngoài. Muốn vậy phải có kế hoạch sử dụng các nhà đầu tư trong các lĩnh vực cần thiết (kế hoạch 5 năm) nên tập trung vào khu vực công nghiệp với yêu cầu kũ thuật công nghệ ngày càng cao.
+ Đa dạng hoá các đối tác đầu tư
FDI/ tổng đầu tư xã hội thời kỳ 96 –2000 và 2001 –2005.
Xu hướng giảm về tỷ trọng còn trong tương tác giữa FDI với ODA và vay TM thì FDI sẽ tăng.
* Đầu tư gián tiếp :
+ Viện trợ ODA
+ Vay Thương mại
+ Vay khác : kiều bào, tổ chức phi chính phủ
* ODA giảm vì có 2 nhược điểm :
+ Tính phụ thuộc
+ Tính cho không : Kém hiệu quả
* Vấn đề : Nên sử dụng vào đâu
- Hội nghị 20/20 : 20% các nước Công nghiệp phát triển đầu tư ODA, 20% đầu tư xã hội cơ bản
+ Chăm sóc sức khoẻ cơ bản
+ Giáo dục tiểu học
+ Nước sạch
* Việt Nam :
+ Phát triển nông thôn (xoá đói …)
+ Cơ sở hạ tầng : Giao thông, bưu điện.
+ Lĩnh vực xã hội
+ Cải cách hành chính, chuyển dịch cơ cấu, cơ chế quan tâm giải ngân (vào đầu)
- Quy mô ODA/Tăng đầu tư xã hội thời kỳ 1996 –2000 và kế hoạch 2001 –2005.
ị Bảng cân đối nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế theo các nguồn.
III. Vai trò kế hoạch vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội
1. Cơ sở vai trò vốn đầu tư
Lý thuyết tái sản xuất của Marx : Ông khẳng định đối tượng của kinh tế chính trị là quan hệ sản xuất, tức là các mối quan hệ kinh tế giữa người với người. Trong quá trình sản xuất và trao đổi sản phẩm, tiêu dùng. Từ đó vạch ra quy luật vận động, phát triển quan hệ sản xuất tức là các quan hệ kinh tế. Ông chỉ ra được giá trị thặng dư là cái chung cái trừu tượng, bản chất. Đó là lao động không được trả công, do lao động sống của người lao động. Song trong thực tế hội, thì thặng dư được biểu hiện, được tích tụ lại trong quá trình sản xuất và sâu đó hình thành vốn đầu tư cho chu kỳ tiếp theo.
Mô hình Harrod – Domar : Mô hình nay đưa ra tính quy luật tăng trưởng kinh tế để tạo ra xu thế tích luỹ chính là tiết kiệm nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế đề ra. Ông cho rằng quan trọng nhất vẫn là tốc độ tăng trưởng kinh tế có nghĩa tăng thu nhập cho nhân dân nên phải có tích luỹ và đầu tư để mở rộng sản xuất.
Lý thuyết phân kỳ của Rónton đưa ra nhằm nhấn mạnh tăng trưởng kinh tế theo ông quá trình phát triển của một đất nước phải trải qua 5 giai đoạn.
Giai đoạn xã hội truyền thống : Giai đoạn này xã hội thiếu vốn về vật chất, kém linh hoạt và tích luỹ bằng không.
Giai đoạn xã hội chuẩn bị cất cánh : Giai đoạn này chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nhưng đã có mầm mống một số ngành công nghiệp với quy mô nhỏ và bắt đầu có sự đột phá.
Giai đoạn xã hội cất cánh : Giai đoạn này các ngành công nghiệp phát triển vượt bậc và xuất một số ngành dịch vụ có ưu thế phát triển tạo thành cơ cấu công – nông nghiệp.
Giai đoạn tăng trưởng : Giai đoạn chuyển một bước quan trọng là chuyển từ hướng về sử hữu các loại vật chất sang sở hữu tinh thần cho nên các ngành dịch vụ phát triển cao.
Giai đoạn hậu công nghiệp : là giai đoạn thịnh vượng, xã hội hoá cao cho nên nhu cầu xã hội phát triển tốc độ cao là thời đại của công nghệ thông tin.
2. Qua kinh nghiệm một số nước sử dụng vốn đầu tư
a. Đối với các nước NICS kinh nghiệm của họ là để thực hiện đầu tư nước ngoài vào nước mình là phải tăng cường đầu tư trong nước vào các lĩnh vực có ưu thế, và xây dựng cơ sở hạ tầng. Các nước NICS chủ yếu vốn nước ngoài đựoc xem là yếu tố quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Họ sẽ kết hợp hài hoà cả nguồn vốn viện trợ, nguồn đi vay và nguồn đi vay trực tiếp nước ngoài Hồng Kông và Singapore nhấn mạnh đến FDI hơn cả. Còn Hàn Quốc lại rất thành công chiến lược hạn chế nguồn FDI. Đài Loan lại kết hợp hài hoà giữa FDI và nguồn vay thương mại. Nhìn chung các nước Níc rất thành công trong việc thu hút nước ngoài.
b. Đối với Trung Quốc : Rất thành công trong chiến lược mượn gà đẻ trứng chỉ trong thời gian ngắn Trung Quốc thu hút được một lượng vốn lớn làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Lý do chủ yếu là phải kể đến môi trường đầu tư, kể cả cơ sở hạ tầng điện, nước, giao thông thông tin liên lạc nhà ở, nơi làm việc và cả thể chế nền kinh tế. Đặc biệt Trung Quốc có một thị trường tiêu thụ rộng lớn với hơn 1, 2 tỷ dân nên nhu cầu tiêu thụ hàng hoá rất lớn, đặc biệt các ngành dịch vụ phát triển rất nhanh.
c. Bài học kinh nghiệm thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư của các nước ASEAN, kinh nghiệm của các nước này rất gần gũi với Việt Nam như Malaysia, Thái Lan, Inđônêsia và Philippines và cũng các nước này gây ra cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á thời gian qua cho nên đó là bài học kinh nghiệm cho nhà đầu tư Việt Nam xem xét. Cụ thể các nước này sử dụng không hiệu nguồn vốn vay cho nên đến thời kỳ trả nợ hoặc rút vốn về thì gây ra cuộc khủng hoảng như vừa qua. Cho nên nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định.
Phần II
Đánh giá tình hình thực hiện nguồn vốn đầu tư ở Việt Nam trong thời gian 1996-2000
I. Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế cho thời kỳ 1996 –2000
1. Nhu cầu vốn đầu tư xã hội
Quốc hội khoá X đã đề ra mục tiêu năm 2000 GDP tính theo giá so sánh tăng 5,5 – 6% lạm phát khoảng 6% thì GDP tính theo giá thực tế năm 2000 sẽ tăng khoảng 11,8 – 12,4% so với năm 1999 GDP tính theo giá thực tế của năm 1999 ước 399,442 tỷ đồng thì năm 2000 sẽ là 447,1 – 449,5 ngàn tỷ đồng được tính bằng cách lấy 339,442 tỷ đồng nhân với 111,8% và nhân với 112,4%.
Hệ số iCOR có thể được xác định theo 2 mức – mức 1 là 5,5 lần (như năm 1999) mức 2 là nâng cao hiệu quả so với năm 1999 để đạt 5 lần so với hệ số iCOR 5,4 lần thì tỷ lệ vốn đầu tư xã hội so với GDP phải đạt 29,7 – 32,4% (được tính bằng cách lấy 5,4 lần nhân với 5,5% và nhân với 6% khi đó nhu cầu vốn đầu tư xã hội, năm 2000 phải đạt là 132,9 – 145,6 nghìn tỷ đồng được tính bằng cách lấy 447,1 nghìn tỷ đồng nhân với 29,7% và lấy 449,5 nghìn tỷ đồng nhân với 32,4% nhu cầu vốn đầu tư xã hội năm 2000 so với mức thực hiện 1999 đã đạt 27,8 – 40,1% (đạt được bằng cách lấy 132,8 và 145,6 nghìn tỷ đồng chia cho 103,9 nghìn tỷ đồng) đó là nhu cầu rất lớn khi so với tốc độ tăng của GDP theo giá thực tế chỉ có 11,8 – 12,4% so với hệ số iCOR là 5 thì nhu cầu vốn đầu tư xã hội so với GDP phải đạt 27,5 – 30% khi đó nhu cầu vốn đầu tư xã hội năm 2000 phải đạt từ 123 – 135 nghìn tỷ đồng nhu cầu vốn đầu tư xã hội năm 2000 so với mức thực hiện năm 1999 đã tăng 18,4 – 29,9% hay tăng 19 –31 nghìn tỷ đồng. Tổng hợp cả hai phương án thì nhu cầu vốn đầu tư xã hội năm 2000 mức thấp nhất 123 tỷ đồng và mức cao nhất 146,6 nghìn tỷ đồng so với thực hiện năm 1999 tăng 19 – 42 nghìn tỷ đồng hay tăng 18,4 – 40,1%. Cả hai phương án đều có điểm thuận và điểm nghịch.
Phương án 1 thì luôn nhiều vốn nhanh hiệu quả lại thấp, phương án 2 tốn ít vốn hơn nhưng lại nâng cao hiệu quả đầu tư và chúng ta nên sử dụng phương án 2 có tính chất cần thiết và khả thi hơn phương án 1.
2. Cơ cấu nhu cầu theo nguồn vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư xã hội bao gồm các nguồn vốn của Ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng và vốn tự dó của các doanh nghiệp Nhà nước, vốn ngoài quốc doanh và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI lượng vốn của từng nguồn và tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư xã hội từ năm 1995 – 1999 như sau ( lượng vốn tính bằng tỷ đồng, tỷ trọng tính bằng %).
Chỉ tiêu
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
I. Tổng số
68,048
79,367
96,87
96,87
103,
1. Vốn Nhà nước
26,048
35,894
46,570
51,600
900
%
38,3%
45,2%
48,1%
53,5%
46,000
a. Ngân sách Nhà nước
13,575
16,544
20,570
20,700
61,6
%
19,9
20,8
21,2
21,5
26,000
b. ODA
3,064
8.280,
12.700
14.800
25
%
4,5
2
13,1
15,4
19.000
c. Vốn tự có của DN
9.409
10,4
13.300
16.100
18,3
%
13,8
11.070
13,7
16,7
19.000
2. Vốn ngoài quốc doanh
20.000
13,9
20.000
20.500
18,3
%
29,4
20.773
20,6
21,3
18.900
3. FDI
22.000
26,2
30.300
24.300
20,2
%
32,3
22.700
31,2
25,2
18.900
28,6
18,2
a. Nguồn vốn Ngân sách
Nguồn vốn từ ngân sách có một vai trò quan trọng trong quyết định đến nhu cầu của các nguồn vốn khác về ngân sách Nhà nước, thường đầu tư vào các lĩnh vực xã hội như cơ sở hạ tầng kỹ thuật bằng cách Nhà nước có thể trực tiếp kế hoạch hoá và điều hành cũng như nguồn có thể tác động cung cấp, tạo ra các công trình trọng điểm của đất nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư vào những lĩnh vực, những đại bàn mà các thành phần kinh tế khách không làm được hoặc không muốn làm có tác dụng nguồn vốn mới để th u hút các nguồn khác, nguồn vốn ngân sách Nhà nước bao gồm nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước tập trung vào nguồn vốn ODA. Nguồn vốn ngân sách tập trung hiện chỉ chiếm dưới 10% tổng vốn đầu tư xã hội và phụ thuộc vào cân đối thu chi ngân sách trong điều kiện thu ngân sách còn hạn hẹp dân cư đầu tư trực tiếp còn ít thưoừng gửi vào ngân hàng kênh đầu tư của ngân sách còn đang trầm lắng thì cần tăng tỷ lệ bội thu ngân sách dành cho đầu phát hành công trái, trái phiếu, kỳ phiếu để đầu tư thay cho dân cư là cần thiết, song đây là nguồn dễ bị co kéo dẫn đến đầu tư dàn trải dở dang nhiều, dễ bị tác động của cơ chế xin – cho, dễ lãng phí, thất thoát…cần khắc phục.
b. Nguồn ODA (official Development Assistance( nguồn ODA cũng là một bộ phận quan trọng trong 7 hội nghị nhóm các nhà tài trợ cam kết 15, 1 tỷ USD sẽ tài trợ cho Việt Nam nhưng đến năm 1999 mới chỉ ký kết được 10,65 tỷ USD nhưng chỉ giải ngân được 6469 triệu USD (năm 1993 được 413 triệu USD, năm 1994 được 725 triệu USD, năm 1995 được 737 triệu USD, năm 1996 được 900 triệu USD, năm 1997 được 10.000 triệu USD, năm 1998 được 292 triệu USD ước tính năm 1999 được 1952 triệu USD) vấn đề là đẩy mạnh tiến độ giải ngân ODA và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại.
c. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Trong những năm qua là những nguồn vốn quan trọng, tạo ra khu vực kinh tế có tính độ kỷ luật công nghệ hoá, sản xuất ra trên 10% GDP trên 1/3 giá trị sản xuất công nghiệp, 40% kim ngạch xuất nhập khẩu, nộp trên 200 triệu USD cho ngân sách Nhà nước, giải quyết việc làm thường xuyên trực tiếp cho gần 300.000 lao động nhưng nguồn vốn vay mấy năm gần đây dã giảm sút mạnh.
Phần III
Kế hoạch huy động vốn đầu tư của Việt Nam thời kỳ 2001 –2005 và các giải pháp thực hiện
I. Mục tiêu phát triển kinh tế và nhu cầu vốn đầu tư cho thời kỳ kế hoạch 2001-2005.
1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
Bước vào kế hoạch năm 5 đầu tiên của thế kỷ 21, tình hình trong nước và bối cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi đan xen với nhiều thách thức. Từ thực tế đất nước như vậy, đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra một số mục tiêu tăng trưởng của thời kỳ kế hoạch năm 5 ( 2001 – 2005) là “tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định và cải thiện đời sống nhân dân chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH – HĐH, nâng cao hiệu quả và sức mạnh về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát huy nhân tố con người, tạo nhiều việc làm, xoá hết đói, giảm được nghèo, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, chú trọng xây dựng kết cấu hạ tầng. Hình thành một bước các quan hệ thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, giữ vững ổn định chính trị trật tự an toàn xã hội, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia.
Mục tiêu cụ thể được nêu lên tổng quát hoá như sau :
Phấn đấu đạt nhịp độ tăng kinh tế năm 5 sau cao hơn năm trước và có kế hoạch cho phát triển các năm tiếp theo.
Phát triển kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo và chú trọng phát triển kinh tế tập thể, hình thành một bước thể chế kinh tế thị trường, cơ cấu lao động tăng dần tỷ trọng ngành kinh tế công nghiệp và dịch vụ, tăng nhanh hàm lượng công nghệ trong sản xuất.
Tăng nhanh vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội, xây dựng cơ cấu kinh tế có hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh. Hoàn thiện một bước kết cấu hạ tầng, đầu tư thích đáng cho vùng kinh tế trọng điểm, hỗ trợ nhiều hơn cho những vùng có nhiều khó khăn.
Mở rộng nâng cao hiệu quả kinh tế, củng cố những thị trường đã có và phát triển thêm thị trường mới tạo mọi điều kiện để đẩy nhanh xuất khẩu, thu hút vốn công nghệ từ bên ngoài. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện các cam kết song phương và đa phương.
Tiếp tục và đổi mới và hoàn thiện hoá hệ thống tài chính tăng tiềm lực và khả năng tài chính quốc gia, tăng cường khả năng tiết kiệm, tăng tỷ lệ chi ngân sách dành cho đầu tư và phát triển, duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển thị trường vốn đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện đào tạo và giáo dục, khoa học và công nghệ, nâng cao nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý triển khai thực hiện chương trình phổ cập trung học cơ sở. Từng bước hiện đại hoá kinh tế tri thức.
Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, tạo nhiều việc làm mới, giảm bớt thất nghiệp ở các thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn cải cách cơ bản chế độ tiền lương, chú trọng nâng cao mức sống của nhân dân.
Đẩy mạnh công cuộc cải tạo hành chính, đổi mới nâng cao hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước, đẩy lùi các vấn đề nạn tham nhũng, nâng cao bình đẳng trong quần chúng nhân dân ở các cấp.
Thực hiện củng cố quốc phòng và an ninh quốc phòng và an ninh, bảo đảm trật tự kỷ cương trong các hoạt động kinh tế xã hội.
2. Nhu cầu vốn đầu tư xã hội cho giai đoạn 2001–2005.
Nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn tới vào khoảng 830 – 850 nghìn tỷ đồng (theo giá năm 2000) tương đương với 59 –61 tỷ USD tăng khoảng 11- 12% trong đó vốn đầu tư trong nước chiếm 2/3 còn lại huy động từ bên ngoài, tỷ lệ đầu tư vào khoảng 31 – 32% GDP bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế 7,5% và có công trình gối đầu cho 5 năm tiếp theo.
Trong tổng vốn đầu tư xã hội, đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước chiếm khoảng 20 –21% đầu tư tín dụng Nhà nước chiếm 17 –18%, khu vực doanh nghiệp Nhà nước chiếm khoảng 19 –20% khu vực doanh nghiệp tư nhân chiếm khoảng 24 –25%, đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm khoảng 16 –175.
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế đề ra trong giai đoạn tới cần phải huy động mọi nguồn vốn trong nước và sau đó phải huy động từ bên ngoài. Theo dự báo trong năm tới vào khoảng 2650 – 2660 nghìn tỷ đồng theo giá năm 2000 tương ứng với 190 tỷ USD tổng quỹ tiêu dùng dự báo tăng trưởng khoảng 5,5% tỷ lệ tăng tích luỹ nội địa lên tới 28 –30% GDP, trong đó tích luỹ từ ngân sách 6% GDP tích luỹ từ khu vực dân cư doanh nghiệp khoảng 22 – 245 GDP khả năng huy động đưa vào đầu tư hàng năm vào khoảng 80% tổng tích luỹ nội địa .
II. Quan điểm bảo đảm vốn đầu tư cho giai đoạn 2001 – 2005
Kế hoạch 5 năm (2001 –2005) thể hiện các quan điểm phát triển và mục tiêu chiến lược 10 năm tới mà nội dung cơ bản là “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển nâng cao rõ rệt đời sống vật chất cho nhân dân văn hoá tinh thần của nhân dân tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo định hướng xã hội chủ nghĩa hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng tiềm lực kinh tế quốc phòng an ninh được tăng cường thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa hình thành về cơ bản, vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.
Để bảo đảm cho tăng trưởng kinh tế bền vững cần phải có sự tương xứng nguồn vốn trong và ngoài nước một đồng vốn trong cần có 1 – 1,2 đồng vốn bên ngoài cho giai đoạn đầu và 1,5 cho giai đoạn sau như vậy nhu cầu vốn sẽ đáp ứng 55% vốn trong nước và 45% vốn từ bên ngoài cho giai đoạn 2001 –2005 vì vậy đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế đề ra.
Phải thực hiện một số quan điểm sau :
Coi trọng đồng thời hai nguồn vốn trong và ngoài nước nhưng tầm quan trọng của nguồn vốn nước ngoài. Nguồn vốn trong nước vẫn giữ vai trò chủ đạo, bởi vì nguồn vốn trong nước được huy động khi mới kích cầu tăng đầu tư, nguồn vốn này mới giúp đắc lực trong vấn đề giải quyết vấn đề cấp bách về vốn nhưng không phụ thuộc vào chính trị. Còn nguồn vốn nước ngoài có thể vay được cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội nhưng nhiều khi còn phụ thuộc vào chính trị.
Bảo đảm nguồn vốn cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế kỳ kế hoạch. Việt Nam là nước đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cho nên muốn phát triển được thì phải đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư chất xám khoa học, kỹ thuật, cho nên nguồn vốn đầu tư phải đầu tư đủ và có hiệu quả.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta và khuyến khích huy động nguồn vốn trong dân cư làm chủ lực đóng góp vào nền kinh tế. Tận dụng mỗi thời cơ thuận lợi, thế so sánh của đất nước để thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài với một mức độ cao nhất để bảo đảm cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế đề ra, xác định chính xác nhu cầu đầu tư vào lĩnh vực nào một cách phù hợp với sự vận động của nguồn vốn bảo đảm tính hiệu quả kinh tế cung như yêu cầu của sự phát triển kinh tế.
III. Những giải pháp thực hiện huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế thời kỳ 2001 –2005.
1. Giải pháp thực hiện bằng nguồn vốn đầu tư nước ngoài thời kỳ 2001 –2005.
1.1. Đối với nguồn vốn FDI
Dự kiến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện trong 5 năm tới khoảng 9 –10 tỷ USD bao gồm vốn các dự án đã được cấp phép chưa được thực hiện của các năm trước, vốn thực hiện các dự án cấp phép mới và bổ sung các dự án đã dược thực hiện. Giữ vững ổn định chính trị – xã hội xây dựng bộ máy quản lý Nhà nước trong sạch vững mạnh, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước và bảo đảm lòng tin của nhân dân đối với lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước.
Hoàn thiện môi trường pháp lý bảo đảm hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài và những điều khoản có tính chất ưu đãi về mặt kinh tế, xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, bảo đảm thi hành pháp luật nghiêm minh.
Mở rộng quan hệ với các đối tác đầu tư nước ngoài để chọn các đối tác và hình thức thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp và có hiệu quả, tăng cường quan hệ ngoại giao theo chủ trương Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước. Chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, cải tiến các thủ tục hành chính theo hướng nhanh gọn hiệu quả, đơn giản hoá các thủ tục hành chính tiếp nhận đầu tư nước ngoài.
Cải tạo và xây dựng kết cấu hạ tầng. Đây là một công việc không thể thực hiện ngay được trong điều kiện tiềm lực kinh tế của Việt Nam nhỏ bé, nhất là nguồn vốn ngân sách còn ít, vì vậy một mặt chúng ta cần huy động mọi nguồn lực có thể huy động để đầu tư cho phát triển mạnh nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Mở rộng thị trường ra bên ngoài để tiêu thụ sản phẩm.
Chú trọng phát triển hệ thống thông tin trong và ngoài nước, nhất là thông tin cho đầu tư phát triển. Thiết lập một thị trường thông tin bình đẳng để có sự cạnh tranh cùng nhau tiến bộ.
1.2. Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển ODA
Trong 5 năm tới khả năng thực hiện nguồn vốn ODA khoảng 10 – 11 tỷ USD bao gồm các dự án có vốn ODA được hợp tác hoá bằng các hiệp định vay vốn, nhưng chưa giải và các khoản có thể cam kết trong thời gian tới, muốn thực hiện được điều này cần đưa ra một số giải pháp sau :
Ngoài những giải pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, nó cũng tác động tích cực trong vấn đề thu hút nguồn vốn ODA.
Nguồn vốn này mấy năm qua đã được các đối tác tận tình giúp đỡ, nhưng phía ta giải ngân còn thấp, cho nên trong thời gian tới chúng ta phải tăng cường giải ngân một cách có hiệu quả hơn.
Hoàn thiện các khuôn khổ pháp luật cho các đối tác quản lý vốn ODA, phân cấp quản lý quá trình ra quyết định và xác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34569.doc