Đề tài Kế hoạch marketing - Du học tại chỗ Đông - Tây

MỤC LỤC

I. TÓM TẮT KẾ HOẠCH 4

II. HIỆN TRẠNG MARKETING 4

1. Tình hình thị trường 4

1.1 Tổng quan về thị trường giáo dục Việt Nam: 4

1.2 Phân đoạn thị trường đào tạo: 5

(Nguồn từ trang tin bộ giáo dục và đào tạo) 6

1.3 Tình hình về mức độ thu nhập của người dân 6

1.4 Lợi thế cạnh tranh: 7

2. Sản phẩm: 7

2.2 Phân bố thị trường giao dục đối với các mô hình hiện nay. 8

3. Tình hình kênh phân phối 9

4. Tình hình môi trường vĩ mô: 9

4.1 Chính trị: 9

4.2 Kinh tế: 9

4.3 Công nghệ: 10

4.4 Môi trường nhân khẩu – xã hội: 10

5. Phân tích các đối thủ cạnh tranh 10

III. PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ VẤN ĐỀ (SWOT) 12

1. Cơ hội. 12

2. Các mối đe doạ tiềm tàng 12

3. Điểm mạnh: 13

4. Điểm yếu 13

5. Các vấn đề cần giải quyết 14

IV. MỤC TIÊU 14

1. Mục tiêu 14

2. Mục tiêu tài chính 14

3. Mục tiêu Marketing 14

V. CHIẾN LƯỢC MARKETING 15

Thị trường mục tiêu: 15

Xác định vị trí: 15

1. Sản phẩm 15

1.1 Nghiên cứu và phát triển sản phẩm: 15

1.2 Thương hiệu: 15

1.3 Chương trình đào tạo 16

2. Học phí 17

3. Kênh phân phối 18

4. Quảng cáo và tiếp thị 18

4.1 Kích thíc gia nhập trường: 18

4.2 Quảng cáo & tiếp thị 18

5. Lực lượng giảng viên 19

6. Cơ sở vật chất 19

7. Dich vụ trọn gói, chất lượng quốc tế. 20

Tổ chức nghiên cứu và theo dõi thị trường. 20

VI. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG 21

VII. DỰ KIẾN LỖ - LÃI 25

VIII. KIỂM TRA 25

1. Về kế hoạch thiết kế chương trình đào đạo: 25

2. Về kế hoạch triển khai đào tạo: 25

3. Về kế hoạch hoạt động 26

4. Về chính sách kiểm soát rủi ro: 26

IX. KẾT LUẬN 26

 

 

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2969 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch marketing - Du học tại chỗ Đông - Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hược điểm 1 Đào tạo công lập Quốc gia Chi phí thấp Học thụ động Thiếu kỹ năng Hạn chế ngoại ngữ Cơ sở hạ tầng kém. 2 Bán công Quốc gia Chí phí vừa phải Học thụ động Thiếu kỹ năng Hạn chế ngoại ngữ Cơ sở hạ tầng khá hơn. 3 Tư thục/Dân lập Quốc gia Môn phụ trợ + Tiếng Anh Học tích cực Phát triển tòan diện Hòan thiện kỹ năng Ngoại ngữ Cơ sở hạ tầng tốt. Chi phi cao Phân bố thị trường giao dục đối với các mô hình hiện nay. Khối tiểu học Khối trung học cơ sở: Khối trung học phổ thông cơ sở: Tình hình kênh phân phối Đối với các trường Công lập được hình thành theo các khu vực địa giới hành chính, các chương trình đào tạo theo quy định của Nhà nước. Cơ sở hạ tầng phụ thuộc vào kinh phí của từng khu địa phương, văn hóa và công tác quản lý chất lượng giao dục cũng khác nhau. Đối với các trường bán công, tư thục/dân lập rất hạn chế về địa điểm, thường hoạt động đôc lập chưa có sự liên thông với nhau. Với hiện trạng như hiện nay sẽ có nhiều hạn chế về chất lượng giao dục, ảnh hưởng đến kết quả học tập đối với các trường hợp thay đổi trường (xu hướng tòan cầu hóa nên sự thay đổi vùng địa lý đối với các gia đình ngày càng nhiều), khi đó các em phải mất rất nhiều thời gian cho sự thay đổi. Tình hình môi trường vĩ mô: Chính trị: Việt Nam hiện này là một đất nước có nền chính trị, xã hội ổn định và sẽ ngày càng ổn định vững chắc hơn, nền dân chủ của Việt Nam đang phát triển tốt đẹp và ngày càng được tăng cường, nhân dân Việt Nam vui mừng về thành tựu của đất nước, tin tưởng vào đường lối và chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước. Đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện. Việc giảm nghèo đạt kết quả nổi trội, đã hoàn thành mục tiêu thiên niên kỷ về xóa nghèo trước thời hạn 10 năm, tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn quốc tế giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 12 % năm 2007. Kinh tế: Việt Nam thực hiện đường lối đổi mới thành công, liên tục 20 năm qua tăng trưởng kinh tế khá cao, GDP tăng bình quân 7%/năm. Riêng năm 2007 tăng trưởng trên 8%/năm. Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội được đầu tư ngày càng mạnh, tỷ lệ vốn đầu tư nước ngòai hơn 14 tỷ USD năm 2007. Dự kiến trong 5 năm tới 2006-2010 GDP tăng bình quân 8%/năm và bình quân GDP đầu người năm 2010 sẽ đạt 1.100-1.200 USD Việt nam được đánh giá là mảnh đất tiềm tàng cho các nhà đâu tư quốc tế. Việt Nam đã chuyển mạnh sang nền kinh tế thị trường và hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Đã có hơn 76 quốc gia và nền kinh tế đầu tư vào Việt Nam, với hơn 10.000 dự án và tổng vốn đăng ký đầu tư là trên 15 tỷ USD, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã chiếm 15,4% vốn đầu tư, 15,5% tổng GDP, 37% giá trị sản xuất công nghiệp, gần 56% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Việt Nam đã có quan hệ kinh tế thương mại với hơn 220 quốc gia và nền kinh tế; kim ngạch xuất khẩu tăng 20%/năm liên tục trong nhiều năm qua. Công nghệ: Là nước đang phát triển vì vậy hạ tầng cơ sở còn nghèo nàn và chưa đồng bộ, với định hướng tập trung phát triển công nghệ thông tin tòan xã hội, nhanh chóng đưa Việt nam hòa nhập với khu vực và thế giới. Cùng với các làn sóng đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghệ thông tin trong năm 2007, thị trường công nghệ thông tin Việt Nam được dự đoán tiếp tục có những bước đột phá mới về ứng dụng công nghệ cho các lĩnh vực mới như giáo dục,y tế. Việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO đã tác có tác động không nhỏ tới các các doanh nghiệp Việt nam. Môi trường nhân khẩu – xã hội: Việt Nam ý thức được tầm quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực ở mọi cấp cho phát triển đất nước. Chủ trương tiến hành xã hội hóa giáo dục, tạo môi trường thông thoáng, khuyến khích các tổ chức trong và ngoài nước thực hiện đầu tư giáo dục phổ cấp và chất lượng cao. Với điều kiện dân số Việt nam rất trẻ, tuổi đời học tập còn rất trẻ, các gia đình chỉ sinh từ 1 đến 2 con, thu nhập ngày càng ổn định và có xu hướng tăng. Do đó khả năng đầu tư giáo dục cho con cái ở mỗi gia đình trẻ ngày càng lớn. Phân tích các đối thủ cạnh tranh Hiện nay trên địa bàn TP Hà nội có các trường có khả năng cung cấp dịch vụ giáo dục tương đồng nhu HSF như sau: Trường Việt Úc: Đào tạo trung học cơ sở và phổ thông trung học. Trường Dream House: Đào tạo từ mẫu giáo tới tiểu học Trường Uniworld: Đào tạo từ mẫu giáo TT Tên trường Điểm mạnh Điểm yếu 1 Việt Úc Mới thành lập Tập trung đào tạo phổ thông trung học Chương trình đào tạo song song với chương trình chuẩn Cơ sở hạ tầng đi thuê Chi phí cao Giảng viên chưa có kinh nghiệm. Không đào tạo từ tiểu học 2 Dream House Tập trung bậc mẫu giáo Chương trình đào tạo song song với chuẩn. Chi phí trung bình Diện tích rộng Chưa có king nghiệm Đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm. Chỉ đào tạo tiểu học 3 Uniworld Đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm quốc tế. Chương trình đào tạo song song với chương trình chuẩn. Có yếu tố nước ngoài Có màng lưới tại Đà nẵng, TP HCM Chi phí rất cao Phân chia tách làm 2 mô hình quốc tế và trong nước. Hạn chế về bản ngữ. Về Khả năng đối với thị trường tiềm năng: Điểm đánh giá từ 1-5 Stt Tên trường Học sinh tiểu học Học sinh trung học 1 Việt Úc 3 4 2 Dream House 4 2 3 Uniworld 5 2 4 HSF 5 4 Về khả năng đặc trưng sản phẩm HSF: Năng lực Có giá trị Độc đáo Khó bắt chước Khoảng cách đủ lớn Nhân tố thành công của ngành Kết quả /5 Có Ko Có Ko Có Ko Có Ko Có Ko Chương trình đào tạo x x x x x 5/5 Dịch vụ hỗ trợ học sinh x x x x x 4/5 Thương hiệu x x x x x 2/5 Văn hoá doanh nghiệp x x x x x 5/5 Giảng viên chất lượng cao x x x x x 5/5 Học phí x x x x x 5/5 Lãnh đạo và quản lý x x x x x 3/5 PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ VẤN ĐỀ (SWOT) Cơ hội. Người Việt Nam có tinh thần “ tôn sư trọng đạo” và hết mình đầu tư cho thế hệ tương lai. Họ sẵn sàng hy sinh các nhu cầu khác khi chưa cần thiết để đầu tư cho giáo dục Đất nước ngày càng phát triển, tầng lớp người giầu ngày càng nhiều, nhu cầu tìm kiếm các sản phẩm giáo dục cao cấp cho con cái ngày càng trở nên bức thiết. Các chương trình đào tạo hiện tại tỏ ra bất cập, các trường công lập thì chương trình đào tạo còn nghèo nàn, chưa theo kịp & được cập nhật với quốc tế. Các trường quốc tế thì học sinh lại không được tiếp cận với lịch sử, văn hoá – xã hội & kinh tế của Việt Nam, học phí của các trường này cũng thường rất cao. Hiện trạng giáo dục trên sẽ là cơ hội cho mô hình giáo dục của HSF phát triển. Các mối đe doạ tiềm tàng Các trường với mô hình tương tự có thể xuất hiện trong vòng 3 năm tại các khu đô thị cao cấp. Sự cải thiện & nâng cấp của các trường công lập, tư thục ở Việt Nam sẽ là thách thức đối với HSF. Năng lực cốt lỗi HSF Các đối thủ hiện tại Việt Úc Dream House Uniworld Chương trình đào tạo 5 3 4 4 Dịch vụ hỗ trợ học sinh 5 3 4 4 Thương hiệu 3 3 3 5 Văn hoá doanh nghiệp 4 4 4 4 Giảng viên chất lượng cao 5 3 3 4 Học phí 5 4 3 4 Lãnh đạo và quản lý 4 3 3 3 Điểm mạnh: Đây là mô hình giáo dục mới kết hợp giữa chương trình đào tạo của quốc tế và các môn học của Việt Nam, điều này cho phép các học sinh khi ra trường sẽ có trình độ quốc tế nhưng vẫn có các kiến thức phong phú về tự nhiên, văn hoá, xã hội & kinh tế của Việt Nam. Đặc biệt vẫn giữ được bản sắc văn hoá Việt. Vị trí của trường ở khu đất của khu đô thị mới Trung Hòa là một khu đô thị cao cấp sẽ cho phép khai thác các nhu cầu tiềm năng nơi đây. Ngoài ra vị trí của trường cũng không quá cách xa các khu đô thị cao cấp khác như Mỹ Đình, Ciputra, The Manor cho phép dự án có thể hoàn toàn khai thác được nhu cầu với một hệ thống xe đưa đón học sinh. Học phí của HSF được xác định ở mức khoảng 3.500 USD/ năm là mức thấp hơn rất nhiều trường quốc tế hiện đang có mặt tại Hà Nội, điều này tạo cho HSF có một lợi thế canh tranh lớn và tạo ra một thị trường cực kỳ tiềm cho trường. Học sinh sau khi tốt nghiệp sẽ được cấp 2 loại chứng chỉ: Một của Bộ Giáo Dục Việt Nam & một của quốc tế, điều này tạo điều kiện vô cùng thuân lợi cho học sinh có thể tiếp tục học tiếp lên với bất kỳ mô hình giáo dục nào, hoặc của Việt Nam, hoặc của nước ngoài. Với hệ thống trang thiết bị hiện đại, hệ thống chăm sóc y tế & với các môn giáo dục thể chất, văn hoá. Học sinh sẽ được phát triển năng lực một cách toàn diện nhất. Điểm yếu Khu đô thị mới Trung Hòa là một khu đô mới và chưa được bao phủ hết nên thời gian đầu sẽ chưa thu hút được nhiều học sinh của nội khu. Chương trình đào tạo theo mô hình kết hợp là một chương trình mới đòi hỏi phải mất nhiều thời gian, công sức & nhân sự. Đôi khi có thể gây là các bất hợp lý trong chương trình học & cần được chỉnh sửa kịp thời. Mô hình đào tạo mới nên cần phải có thời gian quảng bá tới khách hàng mục tiêu & chi phí cũng sẽ cao. Các vấn đề cần giải quyết Qua những phân tích và đánh giá nêu trên, những vấn đề mà HSF phải giải quyết là tập trung vào các vấn đề cụ thể sau: Truờng mới thành lập nên chưa có thương hiệu, cần phải quảng bá thương hiệu và cùng các hệ thống nhận dạng thương hiệu. Nội dung chương trình đào tạo cần được khuyếch trương mạnh mẽ. Chất lượng giảng viên và đội ngũ nhân viên phục vụ Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vất chất. Thực hiện chính sách học phí phù hợp theo từng giai đọan phát triển. MỤC TIÊU Mục tiêu Mục tiêu của HSF là cung cấp một hệ thống giáo dục hiện đại, khép kín theo tiêu chuẩn Quốc tế từ Tiểu học đến Trung học phổ thông cho các đối tượng học sinh là con em các gia đình có thu nhập cao tại Hà nội và các Thành phố lớn trong cả nước. Trước mắt tập trung vào khu vực chung cư Trung Hòa và khu dân cư lân cận trong Quận Thanh Xuân & Cầu Giấy. Mô hình của trường đào tạo chương trình chất lượng cao, nội dung đào tạo phù hợp chương trình Bộ giáo dục và đào tạo, kết hợp các môn bổ trợ tạo các kỹ năng cho học sinh, phương pháp đào tạo mới kích thích sự sáng tạo, ý thức chủ động tư duy của học sinh. Tạo ra sự khác biệt hóa về chất lượng đầu ra đáp ứng trình độ quốc tế. Hệ thống quản lý chất lương theo tiêu chuẩn ISO, hệ thống trang thiết bị động bộ và ứng dụng công nghệ đa phương tiện giúp cho sự tương tác giữa học sinh, giảng viên, môi trường thực và gia đình một cách trong suốt. Chi phí thấp so với sự tiến bộ và trường thành của con cái. Mục tiêu tài chính Với mức vốn đầu tư 100 tỷ đồng, dự kiến các mục tiêu tài chính là: Sau năm thứ hai sẽ có lãi với mức lợi nhuận trung bình là 25%/năm. Thời gian thu hồi vốn khỏang 05 năm. Mục tiêu Marketing Quảng bá thương hiệu, giới thiệu hệ thống nhận dạng thương hiệu để trong trong và ngòai nước biết đến. Trong năm 2007 sẽ sử dụng các công cụ truyền thông mạnh như thông qua Website của HSF, các đối tác chiến lược, tổ chức các sự kiện giáo dục quốc tế, hệ thống báo chí và truyền hình để quảng cáo mô hình đào tạo của HSF, thương hiệu của HSF. Tổ chức các sự kiện đăng ký nhập học, giới thiệu quy mô của trường ngay tại Trường theo các đợt như đầu năm học mới, ngày nhà giáo Việt nam, nghỉ hè hàng năm... Số lượng học sinh tuyền sinh đạt công suất thiết kế sau 4 năm hoạt động (1500 học sinh). CHIẾN LƯỢC MARKETING Thị trường mục tiêu: Thị trường mục tiêu học sinh từ cấp tiểu học đến phổ thông trung học thuộc các gia đình khá giả, cha mẹ có học vấn cao, công chức nhà nước ở các Thành phố và đặc biệt là khu vực Trung Hòa – Hà nội. Học sinh được tuyển sinh căn cứ vào khả năng tiếp thu và trình độ kiến thức để đảm bảo chất lượng cao, tính đồng đều của các học sinh cũng như sự phù hợp giữa yêu cầu đào tạo và khả năng lĩnh hội của học sinh. Xác định vị trí: Trường sẽ được xếp ở thứ hạng cao với vai trò tiên phong trên thị trường như một sản phẩm kết hợp đặc biệt của các yếu tố cấu thành Việt Nam & Tây phương. Sản phẩm của trường sẽ được so sánh với các trường quốc tế ở Việt Nam hoặc các trường nước ngoài ở cấp học tương đương để toát lên ưu thế riêng biệt và đặc thù của mô hình đào tạo với chi phí thấp hơn tương đối so với các trường khác. Sản phẩm Nghiên cứu và phát triển sản phẩm: Chiến lược của Nhà trường là mở rộng chuỗi sản phẩm, phong phú về chương trình học và chất lượng giáo dục một cách đồng bộ. Cha mẹ học sinh không cần phải thay đổi trường lớp hoặc phải đối mặt với sự không ổn định xuất phát từ việc thay đổi địa điểm trường, đăng ký nhập học ở trường mới. Nâng cao các dịch vụ đi kèm về chăm sóc đối với học sinh theo các nhu cầu cơ bản đến các nhu cầu đặc thù. Phát triển hệ thống quản lý và giám sát chất lượng tòan bộ các khâu, lấy học sinh làm trọng tâm, tất cả vì học sinh. Rút kinh nghiệm từ mô hình tại Hà nội, HSF sẽ tiếp tục mở rộng và đầu tư tại TP HCM, Tp Hải Phòng, TP Đà Nẵng...đáp ứng các sự thay đổi và di chuyển công tác của Cha mẹ theo xu hướng thị trường tòan cầu hóa. Các lựa chọn về chương trình đào tạo sẽ được bổ sung nhằm đảm bảo sự phát triển liên tục cho con cái, trong khi đó cha mẹ học sinh không cần phải bận tâm đến lựa chọn trường hay chất lượng đào tạo, đồng thời vẫn nắm bắt đầy đủ thông tin quá trình học tập của con cái. Thương hiệu: Thương hiệu của trường sẽ gắn với chất lượng đào tạo tạo, chi phí và các dịch vụ hỗ trợ trong suốt quá trình đào tạo. HSF sẽ tiến hành thuê một Cty tư vấn chuyên nghiệp hỗ trợ cho việc thiết kế và triển khai hệ thống thương hiệu của mình. Đồng hành với phát triển hệ thống thương hiệu đến với khách hàng sẽ có hệ thống nhận dạng thương hiệu thống nhất trong tòan quốc, giúp cho khách hàng rễ ràng nhận biết đến, hiểu rõ về dịch vụ và đi đến chấp nhận gửi con cái đến trường. Ngòai ra thương hiệu của trường QeenLand đã nổi tiếng trên thế giời về hệ thống đào tạo có chất lượng, tập đoàn Dầu khí Việt nam và Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam là các đối tác chiến lược sẽ giúp cho thương hiệu của HSF phát triển. Với quan điểm giáo dục là: Lấy gốc người Việt Nam trở thành Người quốc tế tốt. Dạy người trước khi dạy chữ. Dạy kiến thức kèm kĩ năng sống Nhà trường là mái nhà chung của học sinh, thầy cô giáo và phụ huynh học sinh. Thông điệp slogan của HSF: “ Tương lai con Bạn là trách nhiệm của chúng tôi!”. Logo: Chương trình đào tạo Chương trình đạo tạo là một khâu quan trọng đảm bảo sự thành công của HSF cũng như thể hiện chất lượng và khác biệt hóa về đào tạo. Với kinh nghiệm của QeenLand chương trình đào tạo được nội địa hóa, vừa đảm bảo các yêu cầu của Việt nam, vừa đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Chất lượng chương trình đào tạo được thể hiện các yếu tố sau: Chương trình học: Các môn học chính bắt buộc sẽ là những môn theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các môn tiếng Anh, vi tính, đào tạo các kỹ năng bổ trợ sẽ do các giáo viên bản ngữ có bằng cấp và chứng chỉ quốc tế công nhận giảng dạy Sự khác biệt phương pháp giáo dục: Kết hợp giữa giáo dục truyền thống Việt nam và Tây phương, phương pháp dạy học tích cực, học nhóm, thảo luận, trao đổi để tạo ra tính tự tin, tự lập, khả năng làm việc tập thể ngay từ khi còn nhỏ. Giáo dục giới tính và các tư vấn về hành vi. Giảng viên: Giảng viên có uy tín trong nước và được đào tạo ở nước ngòai, các giảng viên người nước ngòai. Cơ sở hạ tầng trường lớp có khuôn viên rộng, các điều kiện học tập tốt với cơ sở vật chất đồng bộ chất lượng cao cùng với hệ thống công nghệ thông tin vượt trội (đội ngũ giáo viên, nhân viên, tổ chức). Các dịch vụ hỗ trợ: đưa đón, ăn ở học sinh, chăm sóc y tế, tư vần định hướng hành vi và hướng nghiệp. Mọi dịch vụ sẽ được khác biệt hóa trên những khía cạnh khác nhau như phương pháp sư phạm, các trang, thiết bị giảng dạy (phòng lab đa phương tiện, Internet), công tác tổ chức thi và cấp chứng chỉ, môi trường dạy và học tập.... Quản lý nhà trường được thực hiện theo mô hình quản lý chất lượng ISO 9001-2000 trên các cơ sở yếu tố Phương pháp giảng dạy Giáo viên Hệ thống quản lí của trường Chỗ ở của học sinh Sức khỏe và an toàn Tư vấn và hướng dẫn học sinh Phương tiện và cơ sở vật chất. Học phí Chính sách học phí sẽ nằm trong tầm trung giữa mức thu của các trường quốc tế ở Việt Nam và mức thu của các trường Việt Nam cộng thêm chi phí cho các lớp học thêm tự nguyện mà học sinh các trường này thường tham gia, nhằm đem lại giá trị gia tăng lớn hơn các sự lựa chọn khác cho mỗi đơn vị chi phí trên thực tế cũng như trong nhận thức của các bậc phụ huynh. Việc quyết định học phí sẽ căn cứ chủ yếu vào tương tác năng động của môi trường cạnh tranh và quan niệm của cha mẹ học sinh về giá trị. Học phí sẽ được định ở mức thấp khi trường bắt đầu hoạt động và tăng dần theo thời gian căn cứ vào sự tiếp nhận của thị trường và động thái của các đối thủ cạnh tranh, chất lượng các chương trình đào tạo được gia tăng cùng với các tiện ích mới. Sẽ có sự giảm giá dựa trên thời gian học (số năm một học sinh học tại trường), số lượng (số lượng trẻ em trong cùng một gia đình theo học tại trường) và chất lượng (khi học sinh đạt điểm cao hoặc dành giải thưởng trong các cuộc thi giúp nâng cao vị thế của trường). Ngoài ra HSF còn có dịch vụ tín dụng đặc biệt đối với các gia đình có nhu cầu hỗ trợ tài chính thông qua đối tác chiến lược của mình (Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam), cụ thể như thanh tóan online, cho vay hỗ trợ học phí.. thấp hơn thị trường từ 2-5%. Tuy nhiên các gia đình cũng sẽ đảm bảo việc sẽ sử dụng các dịch vụ thẻ... của Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam trong giao dịch và thanh tóan các dịch vụ công cộng. Chi phí hiện tại của một số trường hiện tại ở cấp có thể so sánh được STT Tên trường Học phí /tháng Chi phí các dịch vụ kèm thao Ghi chú 1 Trường Dream House 390$ -- 2 Trưừong Việt Úc 320$ -- 3 Trường Lê Quý Đôn 100$ -- 4 Trường Uniworld 650$ Chính sách giá của nhà trường STT Tên trường Học phí cơ bản Chi phí gia tăng Chi phí dịch vụ đặc biệt Ghi chú 1 Học chính khóa 250 2 Các môn học thêm ko 3 Dịch vụ chăm sóc đặc biệt 30$ VIP Kênh phân phối Đối với kênh phân phối trong giai đọan 2007-2008 sẽ tập trung tại khu Trung Hòa, năm 2009 sẽ triển khai các tại các Thành phố lớn ở Việt nam nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của vùng cũng như các khách hàng có nhu cầu di chuyển nơi công tác mà không cần lo lắng đến chuyện học hành. Cụ thể kế hoạch mở rộng hệ thống trường: Stt Địa điểm Năm 2007-2008 2009 2010 2011 1 Hà nội HSF 2 TP HCM HSF 2 3 Hải Phòng HSF 3 4 Đà Nẵng HSF 4 5 Cần Thơ HSF 5 Nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo và các dịch vụ đi kèm, các kênh phân phối được tổ chức: Đối với các hoạt động đào tạo: trực tiếp do giáo viên của trường và các giáo viên nước ngòai do nhà trường ký hợp đồng thực hiện. Đối với các hoạt động bên ngoài: giới thiệu về lịch sử, văn hóa, các khu di tích lịch sử sẽ liên kết với các Cty du lịch, viện bảo tàng... để tổ chức tại chỗ cho học sinh. Đối với các dịch vụ chăm sóc học sinh: đặt hàng với các Cty vận tải công cộng, bệnh Viện Việt Pháp tại Hà nội. Quảng cáo và tiếp thị Kích thíc gia nhập trường: Nhằm tạo kích thích gia nhập trường, sẽ xúc tiến một số phương pháp sau: Khuyến khích và giảm một phần chi phí đối với con em các giảng viên trong trường. Sẽ có giảm giá dựa trên thời gian học (số năm một học sinh học tại trường), số lượng (số lượng trẻ em trong cùng một gia đình theo học tại trường) và chất lượng (khi học sinh đạt điểm cao hoặc dành giải thưởng trong các cuộc thi trong và ngoài trường giúp nâng cao vị thế của trường). Chính sách tín dụng đặc biệt và các dịch vụ tài chính tiện ích do đối tác chiến lược ( Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam) thực hiện ( như sử dụng các dịch vụ thanh tóan thẻ... sẽ được giảm giá khi cho con gia nhập HSF...) Quảng cáo & tiếp thị Tổ chức các hoạt động quan hệ công chúng rộng rãi và đồng bộ, tiếp thị trực tiếp, quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, tài trợ các sự kiện sẽ được phối hợp nhịp nhàng để thu hút sự quan tâm của công chúng, nâng cao vị thế của trường ngay từ giai đoạn đầu tư xây dựng. Vì các dịch vụ của trường vừa là hữu hình, vừa là vô hình (khó đánh giá giá trị) nên điều quan trọng là phải làm cho các cha mẹ học sinh tiềm năng nhận thức và cảm nhận, đánh giá đúng lợi ích khi cho con mình học tại HSF cùng với các dịch vụ mà họ phải chi trả để con cái mình được hưởng. Vì lý do này, HSF phải cố gắng “hữu hình hoá” những yếu tố vô hình bằng cách mô tả cụ thể ở mức độ chi tiết hóa cao trước khi khai giảng rất lâu những nội dung của chương trình đào tạo để dành được lòng tin của những khách hàng đầu tiên, những người sẽ là chất xúc tác để khởi động một trào lưu, Cụ thể: Quảng cáo: Giới thiệu qua hệ thống Website của trường; các phương tiện thông tin đại chúng vào trước 3-6 tháng của năm học mới bắt đầu, các sự kiện của ngành giáo dục; Kết thúc niên học và chưong trình hè hàng năm. Tham gia các diễn đàn giao dục hàng năm trong nước và các tổ chức quốc tế nhằm nâng cao vị thế. Tổ chức các hội thảo về mô hình giáo dục mới và các lợi ích đem lại của phương pháp đào tạo tích cực. Tổ chức giới thiệu tham quan trực tiếp tại trường ( school tour) thực tế. Xây dựng các clip gia đình điển hình phát sóng vào các ngày thứ 7 và chủ nhật hoặc trên Interner Online. Chương trình vinh danh các học sinh tiêu biểu và những giá trị gia tăng được hưởng từ kết quả học tập của học sinh hay sự đóng góp của Cha mẹ. Lực lượng giảng viên Các giáo viên Việt Nam sẽ được kiểm tra và đào tạo lại về phương pháp sư phạm ngay khi được tuyển dụng hoặc thậm chí là một năm trước khi được tuyển dụng. HSF được khuyến nghị nhắm tới các sinh viên năm cuối của các trường đại học căn cứ vào học lực của họ. Nòng cốt của đội ngũ giáo viên nước ngoài sẽ được tuyển chọn từ nước ngoài để xác lập quan hệ làm việc độc quyền có tính tin cậy cao hơn và đảm bảo sự tận tâm của giáo viên. Các giáo viên nước ngoài được tuyển dụng đều có bằng cấp giáo dục, sư phạm. Các giáo viên liên tục được tạo điều kiện tham gia các khóa học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ tại Việt Nam cũng như ở nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng và cập nhật những kiến thức mới. Ngoài ra còn có sự tham gia không theo kế hoạch hoặc ngắn hạn của một số giáo viên thính giảng giúp học sinh tiếp cận được với kho tàng kiến thức đa dạng và nhiều phương pháp giảng dạy phong phú của các thày cô. Ngòai ra còn có các bộ phận hỗ trợ dịch vụ cũng cần được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng và phương pháp tiến hành một cách chuẩn mực, thống nhất giữa các bộ phận với nhau. Mỗi nhân viên phục vụ không chỉ là một thành viên trong nhà trường mà còn phải đóng vai trò là những người marketing thực tế, marketing hành động, có sức thuyết phục rất cao đối với các bậc phụ huynh. Cơ sở vật chất Tòan bộ hệ thống trường học được đầu tư mới và đồng bộ. Các trang thiết bị học tập hiện đại và đồng bộ. Hệ thống y tế và chăm sóc thể chất theo tiêu chuẩn. Hệ thống dịch vụ trong trường và bên ngòai trường như đưa đón học sinh rất chuyên nghiệp. Dich vụ trọn gói, chất lượng quốc tế. Với phương chậm “Tương lai con Bạn là trách nhiệm của chúng tôi!” vì thế hệ thống dịch vụ phải đạt các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế trong suốt quá trình học, các bậc phụ huynh chỉ trả 1 lần, tòan bộ quá trình dịch vụ được tổ chức khép kín, được quản trị và giám sát tập trung và mang tính chuyên nghiệp cao. Các dịch vụ sẽ đem lại sự tin tưởng, an tòan và sự hài lòng với những chi phí mà phụ huynh đã bỏ ra như: Dịch vụ hỗ trợ các bậc phu huynh nắm bắt khả năng tư duy con cái ngày từ khi tuyển dụng, tư vấn về hành vi cho các học sinh trong suốt quá trình học tập. Dịch vụ đưa đón tận nơi: Nhà trường tổ chức hệ thống phương tiện công cộng hoặc phương tiên riêng theo các tuyến nhắm đưa đón các học sinh đi và về hàng ngày. Dịch vụ chăm sóc y tế: các học sinh được kiểm tra sức khỏe khi bắt đầu nhập trường và định kỳ hàng quý trong năm, các thông tin về tình trạnh sức khỏe được lưu trữ trên hệ thống máy tính nhà trường. Trong các trường hợp khẩn cấp có đội ngũ Bác sỹ tư vấn và giám sát tại trường. Dịch vụ tư vấn hướng nghiệp, phát triển những năng khiếu của học sinh, định hướng phát triển theo năng khiếu. Mực độ đáp ứng của dịch vụ: Đối với chương trình đào tạo của HSF sẽ đáp ứng chất lược dịch vụ cao cấp một cách đồng bộ, chọn gói. Những dịch vụ này khách hàng không chỉ đợi đến cuối khóa mà sẽ được thể hiện ngay bằng các thông số cụ thể đo lường được, tương tác đa phương tiện ngay trên các kênh thông tin online của nhà trường. Tổ chức nghiên cứu và theo dõi thị trường. Việc tổ chức nghiên cứu và theo dõi thị trường cũng hết sức quan trọng. Tổ chức cung cấp thông tin định kỳ với cha mẹ về quá trình học tập, nhưng cố gắng của các học sinh, qua đó cũng thể hiện những hoạt động của nhà trường nhằm nắm bắt phản hồi từ các bậc cha mẹ. Phải nắm bắt các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn Hà nội, các thành phố lớn, Việt nam, các làn sóng đầu tư giao dục, đính hướng chính sách của Vietnam, các xu hương đào tạo trong khu vực và trên thế giới. Nhu cầu hệ thống trường đại hoc, trong và ngoài nước, các trường dạy nghề, các diễn biến trình độ về nhu cầu xuất nhập khẩu lao động. Tham gia các hoạt động từ thiện đối với các Học sinh nghèo vượt khó, học sinh đạt các thành tích cao trong học tập. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG Về sản phẩm: TT Nội dung công việc Bộ phận thực hiên Thời gian Dự kiến chi phí (USD) 1 Thiết kế chương trình đào tạo chi tiết. Hệ thống nhận dạng thương hiệu. Ban tuyển dụng & Phát triển đào tạo Quí I 10,000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6658_ke_hoach_marketing_du_hoc.doc
Tài liệu liên quan