Cuộc cạnh tranh về sản phẩm không phải là giữa những gì mà các Công ty sản xuất ra tại nhà máy của mình, mà là giữa những thứ mà họ cung cấp ra thị trường có đáp ứng được đại đa số nhu cầu của người tiêu dùng hay không. Bia là loại nước bán cao điểm vào mùa hè, do đó bia phải đủ độ mát, đủ trong, đủ độ CO2 để làm tăng thể tích, dẫn đến hấp thụ thân nhiệt làm mát cơ thể.
Theo quan niệm của Marketing, sản phẩm được cấu trúc bởi 3 yếu tố: yếu tố cốt lõi, đích thực và mở rộng. Đã có nhiều kết luận chứng minh rằng người tiêu dùng chấp nhận một hàng hoá không chỉ ở chất lượng của nó mà họ còn mua thương hiệu, hình ảnh của sản phẩm đó. Không phải người nào uống bia cũng nhận biết và so sánh chính xác sự khác nhau của các loại bia. Bia Hà Nội đã thành công khi họ xây dựng thành công hình ảnh sản phẩm của họ với nhãn hiệu “Nguồn nước duy nhất - truyền thống trăm năm (1980)”, đó là một ví dụ của thành công của bia Hà Nội trong việc xây dựng hình ảnh, người tiêu dùng truyền miệng nhau bia Hà Nội ngon là vì nó khai thác được nguồn nước quý với lịch sử hơn 100 năm, nhiều người mới uống bia nhưng theo thói quen của những những người khác cũng chọn và tin tưởng vào sản phẩm này. Công ty lấy một nét đặc trưng mang tính tích cực của bia “Light Beer” làm khẩu hiệu quảng cáo cho sản phẩm của mình.
Ngoài ra tại các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của Công ty có nhiều món ăn mới lạ nhưng lại ăn nhanh để cho khách hàng có thể ăn kèm khi uống bia, các quán hàng của Công ty có những chỗ đỗ xe thuận tiện giúp cho khách hàng an tâm hơn khi vào các nhà hàng để ăn uống.
27 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 6766 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch Marketing sản phẩm mới Light Beer của công ty bia G1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiều hơn, tính thời vụ càng mạnh mẽ dẫn đến căng thẳng cung cầu ở một số thời điểm là rất lớn. một mặt do thời tiết lạnh giá ở các tỉnh phía Bắc mặt khác trong thời gian này có rất nhiều các dịp đặc biệt như lễ, Tết, hội hè, cưới hỏi, sản phẩm tiêu thụ mạnh là các loại bia lon, bia chai.
Do hạn chế ở mức thu nhập vì vậy vào mùa hè người tiêu dùng thường tìm đến với loại bia rẻ tiền là bia hơi và đây là một lợi thế đối với sản phẩm bia nhẹ “Light Beer” của công ty bia G1.
5.4. Ảnh hưởng thị hiếu của người tiêu dùng
Nhóm 1: Tập hợp những người thích uống những loại bia có nồng độ nhẹ, dễ uống và uống nhiều không bị say. Họ chủ yếu là những người uống bia kém hoặc phụ nữ hoặc những người mới uống bia. Những người này uống được ít và đa số họ chỉ uống vào các dịp lễ, tết hoặc các buổi liên hoan.
Nhóm 2: Tập hợp những người thích uống những loại bia nặng, có nhiều cồn. Đây chủ yếu là những người uống được bia và những người nghiện bia. Những người này thường uống lai rai nên họ có thể uống được nhiều, tuy nhiên, những người trong nhóm này uống nhiều nhưng số lượng người uống thì lại ít.
Nhóm 3: Gồm những người thích uống loại bia có nồng độ vừa phải, họ uống bia để giải khát, tạo sự ngon miệng trong các bữa ăn. Đây thực sự là nhóm người tiêu dùng lớn vì số lượng đông đảo, lượng uống tương đối nhiều và uống thường xuyên. Hàng ngày, những người này có thể ngày uống 2 -3 lần và trở thành thị hiếu truyền thống. Một bộ phận đáng kể trong số này là các cán bộ giao dịch, các nhà kinh doanh, họ thường uống bia khi phải đàm đạo công việc và tổ chức kinh doanh. Đây chính là nhóm người mà các cơ sở sản xuất cần phải nhằm vào để tạo ra sự tiêu thụ mạnh mẽ hơn nữa.
Nghiên cứu thị hiếu người tiêu dùng như trên và với hương vị đặc trưng của bia nhẹ “Light Beer” là nồng độ nhẹ và ít say cho thấy rằng sản phẩm bia công ty G1 sẽ đáp ứng được thị hiếu của bộ phận lớn những người hay uống bia và uống được bia (nhóm 1 và nhóm 3)
5.5. Ảnh hưởng của môi trường chính trị.
Thứ nhất – cơ hội: Bia đã trở thành một thứ nước giải khát thông dụng. Nhu cầu ngày càng tăng khi đời sống thu nhập của dân cư tăng lên, nó làm căng thẳng cung cầu, nhất là vào mùa hè. Do đó phát triển ngành bia để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân là một điều tất yếu. Hơn nữa, bia lại là ngành đang mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, tạo thêm nhiều công ăn việc làm vì vậy phát triển ngành là một tất yếu khách quan.
Thứ hai – thách thức: sản phẩm bia cũng có tác động hạn chế, nó là đồ uống có cồn do đó nó không phải là thứ được khuyến khích tiêu dùng. Đứng trên góc độ này thì phát triển ngành bia là một bất lợi. Chính vì vậy sản phẩm bia trên thị trường nói chung cũng như sản phẩm “Light Beer”của công ty bia G1 luôn bị liệt kê vào một trong những mặt hàng hạn chế tiêu dùng và chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, cụ thể là:
Bia chai, bia lon biểu thuế 50% + 10% VAT
Bia hơi biểu thuế 30% + 10% VAT
Nhưng lợi thế với bia nhẹ là 10% + 10%VAT
CHƯƠNG 3
Phân tích những đe dọa và cơ may
- Trên thị trường luôn xuất hiện những cơ hội Kinh doanh mới, nên công ty bia G1 không thể chỉ trông dựa vào những sản phẩm hiện có, sản phẩm bia nhẹ sẽ tạo ra cơ may trên thị trường mới phù hợp với mục tiêu, nguồn lực và sở trường của công ty.
- Cơ hội này cho phép công ty phát triển được lợi thế khó bắt chước sản phẩm, và đem lại lợi nhuận lớn, lâu dài. Đây là một lợi thế cạnh tranh của công ty bia G1 so với các hãng bia khác, nó sẽ giúp công ty bia G1 chiếm được thị trường rộng lớn hơn, và các đối thủ khó có thể ‘bắt chước sao chép” nhanh chóng. Đó là việc chúng ta có thể làm.
1. Điểm mạnh:
- Sản phẩm mới, có chất lượng cao, trong thị trường hiện nay chỉ có hàng ngoại nhập.
- Uy tín hơn 10 năm bán hàng của công ty bia G1 cũng là một lợi thế.
- Công nghệ mới, sản phẩm ngoài giải khát còn có tác dụng chữa bệnh như một loại thực phẩm chức năng (có bổ sung vitamin).
2. Điểm yếu:
- Hướng chiến lược từ trước chưa rõ ràng có thể đối thủ cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm là các loại giải khát, tăng lực rất có sẵn và đa dạng đang có trên thị trường.
- Hệ thống quản lý còn quan liêu, bộ máy cồng kềnh nhiều cấp gây lên chi phí sản xuất cao và lãng phí nhiều trong các khâu sản xuất.
- Doanh thu hàng năm tăng thấp vì mạng luới cung cấp, phân phối mỏng, thị trường nhỏ chưa mở rộng được thị trường tên tuổi công ty ít người biết đến.
- Sản phẩm của Công ty được ít người biết đến vì khâu quảng báo và chưa có sản phẩm chiến lược, độc đáo trên thị trường.
3. Cơ may :
- Các hãng bia lớn như Hà Nội, Halida, Liên doanh Hà Tây, Sài gòn … chỉ tập trung vào thị trường bia từ trung bình đến nặng không có sản phẩm bia nhẹ giống của bia G1 là loại bia từ 0 đến 5 độ.
- Thị người tiêu dung ngày càng quan tâm đến sức khỏe hơn đặc biệt nước ta số người mắc bệnh gan, tim hạch chiếm 50% dân số Việt Nam cho nên mọi người sẽ quan tâm đến loại bia độ cồn thấp để không ảnh hưởng đến sức khỏe ngược lại tốt cho sức khỏe. Tốt cho mọi người có bệnh về huyết áp, tim mạch, thận, gan đều có thể dùng loại bia nhẹ của công ty bia G1 .
- Kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu hưởng thụ sẽ ngày càng cao hơn nhất là tại các đô thị và đặc biệt việc bình đẳng về giới sẽ ngày càng rõ rệt phụ nữ sẽ cũng “nhậu nhẹt” như đàn ông chăng, chính xác nhưng sẽ theo cách của họ và chắc chắn họ sẽ chọn sản phẩm của chúng tôi, uống bia mà vẫn hòan thành công việc gia đình.
- Khí hậu ngày càng nóng lên vậy nhu cầu uống là không thể giảm được và tại sao mọi người lại không chọn loại bia có thể uống tại bất kỳ nơi nào và lại tốt cho sức khỏe được.
- Công nghệ mới trong sản xuất sản phẩm bia nhẹ ngày càng phát triển công ty bia G1 sẽ áp dụng cung cấp thêm các Vitamin để đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng uống bia để tăng cường sưc khỏe.
- Ngành dịch vụ đang phát triển nhanh công ty bia G1 sẽ có nhiều đối tác phân phối hàng hóa hơn đa dạng các hình thức phân phối.
- Hội nhập quốc tế sẽ tạo cơ hội để công ty bia G1 có thể liên doanh hợp tác với các hãng thương hiệu nước ngoài.
- Công ty có thể cung cấp sản phẩm cho các thị trường mới trong nước và các nước trong khu vực.
4. Rủi ro :
- Thị trường đang có nhiều thay đổi có nhiều “gu”, sở thích uống khác nhau có thể ảnh hưởng đến vòng đời sống của sản phẩm bia nhẹ của công ty bia G1 .
- Các hãng bia Hà Nội, Halida, công ty bia liên doanh có chi phí sản xuất thấp giá thành hạ.
- Các đối thủ cạnh tranh đạt doanh thu cao trong các thị trường của họ đặc biệt bia Hà nội họ sẽ phát triển thương hiệu bia hơi, bia chai ngày càng phát triển về bia liên doanh thì bia Heniken vẫn là ưu tiên hàng đầu của khách hàng có thu nhập trung bình khá rồi.
- Nhiều sản phẩm hiện tại của công ty không còn khả năng cạnh tranh lâu dài. Ví dụ như bia chai nặng không thể cạnh tranh được với Tiger, Halida….
A/ Đánh giá so sánh điểm mạnh và năng lực cốt lõi của doanh nghiệp
Năng lực cốt lỗi
Công ty
Các đối thủ hiện tại
Hà nội
Sài gòn
Liên Doanh
Cocacola
Công nghệ và chất lượng SP
X
X
X
X
X
Dịch vụ khách hàng
X
X
Thương hiệu
X
X
X
X
Văn hoá doanh nghiệp
X
X
Nhân lực chất lượng cao
X
X
R & D
X
X
X
Tài chính
X
X
X
X
Lãnh đạo và quản lý
X
X
X
B/ Bảng đánh giá năng lực vượt trội của Doanh nghiệp
Năng lực
Có giá trị
Độc đáo
Khó bắt chước
Khoảng cách
đủ lớn
Nhân tố thành công của ngành
Kết quả
/5
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Công nghệ và chất lượng SP
X
X
X
X
X
5
Dịch vụ khách hàng
X
X
X
X
X
2
Thương hiệu
X
X
X
X
3
Văn hoá doanh nghiệp
X
X
X
X
X
Nhân lực chất lượng cao
X
R & D
Tài chính
X
Lãnh đạo và quản lý
X
5. Các vấn đề đặt ra:
Thị trường:
Đối tượng khách hàng là khách hàng Công chức, viên chức thường xuyên phải giao dịch và Doanh nhân nữ.
Nhóm khách hàng có thu nhập trung bình khá, ở độ tuổi 29 – 59 tuổi.
Sản phẩm:
Nghiên cứu, phát triển sản phẩm như một thứ đồ uóng có lợi cho sức khỏe
Qua nghiên cứu phân tích thị trường nhận thấy sản phẩm bia nhẹ chúng ta có thể sản xuất và phân phối là tốt nhất. Mạng lưới phát triển sản phẩm công ty bia G1 đang trong giai đoạn “Phát triển sản phẩm” dựa trên thị trường hiện tại cũng là một lợi thế.
Trong điều kiện các nguồn lực sẵn có, khả năng của công ty bia G1 chúng ta sẽ đưa ra thị trường sản phẩm bia nhẹ < 3 độ alchol với chất lượng cao, dung tích nhỏ (chai 280ml. Lon 250ml), bổ sung thêm Vitamin.
Giải pháp:
Không sản xuất những sản phẩm hiện tại không còn khả năng cạnh tranh ví dụ như bia nồng độ đậm, mẫu mã kém hấp dẫn, hiện tại thiếu khả năng cạnh tranh …
Tăng chi phí quảng cáo, mở rộng mạng lưới cung cấp.
Xây dựng chiến lược giá cạnh tranh, khuyến mại.
Nghiên cứu, phát triển sản phẩm như một thứ đồ uống có lợi cho sức khỏe.
CHƯƠNG 4
Mục tiêu Marketing năm 2008
Các mục tiêu của G1 là:?
Mục tiêu tài chính năm 2008:
- Chỉ tiêu lợi nhuận là 50.000.000.000đ, tăng 18,5% so với năm 2007.
Mục tiêu Marketing năm 2008:
- Chỉ tiêu doanh số là 252.800.000.000 đ.
- Tiêu thụ 43 triệu lít bia nhẹ “light beer” năm 2008.
- Tăng thị phần từ 4% lên 4,5% trong năm 2008.
- Gía bán bình quân là 6.500đ/lít.
- Tăng cường mạng lưới phân phối, chi phí quảng cáo.
CHƯƠNG 5
Chiến lược Marketing tổng quát sẽ sử dụng
để đạt được những mục tiêu
5.1. Chiến lược thị trường mục tiêu:
Yếu tố giới tính cũng ảnh hưởng lớn đến việc tiêu thụ mặt hàng bia vì Việt Nam tuy mở cửa với thế giới những vẫn còn một cái nhìn khắt khe đối với phụ nữ cho nên bia và rượu không phải là hai thứ uống giành cho phụ nữ như ở các nước phát triển. Nhưng sản phẩm Bia nhẹ “Light Beer”của Công ty bia G1 đã nhằm đến nhóm đối tượng này, ngoài ra thị hiếu của bộ phận lớn những người hay uống bia và uống được bia , bộ phận đáng kể trong số này là các cán bộ giao dịch, các nhà kinh doanh, họ thường uống bia khi phải đàm đạo công việc và tổ chức kinh doanh.
Trong kế hoạch của mình Công ty còn phân khúc như sau:
Nhóm 1 : Từ 15-22 tuổi.
Nhóm 2 : Từ 22-29 tuổi.
Nhóm 3 : Từ 29-39 tuổi.
Nhóm 4 : Từ 39-49 tuổi.
Nhóm 5 : Từ 49-59 tuổi.
Nhóm 6 : Từ 59 trở đi
ở nhóm thứ nhất (15 - 22), đây là độ tuổi tập trung ở những người đi học, mới bắt đầu uống nên sẽ không được nhiều. Nhóm thứ hai là độ tuổi tập trung ở những người mới ra trường và bắt đầu đi làm, thu nhập chưa cao nên tần suất uống của họ chưa nhiều nhưng vẫn nhiều hơn ở nhóm một. Nhóm ba đây là thời kỳ thiết lập các mối quan hệ xã hội, thu nhập ổn định nên tần suất của họ uống nhiều hơn. Nhóm 4 đây là giai đoạn khẳng định vị trí của mình trong xã hội cũng như trong công việc số lần giao lưu tiếp khách ngày càng tăng nên tần suất uống của họ ngày càng nhiều. Nhóm 5 đây là giai đoạn đã bão hoà với các cuộc giao lưu nhậu nhẹt nên tần suất uống giảm đi. Từ 59 trở đi sức khoẻ đã giảm nên uống hay không uống không còn quan trọng đối với độ tuổi này. Trong sáu nhóm kể trên Công ty bia G1 sẽ tập trung vào nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5. Bởi lẽ đây là một sản phẩm phục vụ cho những đối tượng có thu nhập chưa cao (trung bình khá), và nó mang tính chất giải khát, đồng thời mang tính chất trang trọng, lịch sự.
Hơn nữa Công ty bia G1 cũng có thể sử dụng yếu tố địa lí để phân là khu vực Hà Nội, chuỗi đô thị vệ tinh các tỉnh phía bắc lân cận. Bởi mỗi vùng đều có sự khác biệt về sở thích cũng như về nhu cầu là khác nhau. Công ty tìm thị hiểu sở thích của từng vùng để điều chình sản phẩm của mình đậm đà hơn hay nhẹ hơn,.. phù hợp với điều kiện của từng vùng.
Công ty bia G1 xác định thị trường mục tiêu của Công ty là những người có lứa tuổi từ 29 đến 59 làm việc tại các doanh nghiệp, công chức đặc biệt là phụ nữ và các đối tượng chủ yếu là tập trung tại các Thành Phố Thị xã - nơi đông dân cư, tại đó mạng lưới dịch vụ đa dạng phong phú bao gồm các nhà hàng ăn uống, khu vui chơi giải trí và các cửa hàng bán lẻ, các khu đô thị lớn (thông qua các đại lý cấp 1,2). Vì bia “Light Beer” phục vụ nhiều đối tượng khách hàng.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều chọn cho mình một nhóm khách hàng cụ thể để có thể hướng mọi hoạt động của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhóm khách hàng đó. Thị trường mục tiêu của sản phẩm bia “Light Beer” là Hà Nội bao gồm các quận và huyện lân cận. Trong đó huyện Từ Liêm (nơi đặt vị trí của nhà máy) là nơi tiêu thụ nhiều bia nhất và cũng là địa bàn có nhiều đại lý bán bia “Light Beer” nhất. Mục tiêu của Công ty là khai thác thị trường đầy tiềm năng là các huyện lân cận nhất là Quận Cầu Giấy, huyện Đông Anh kế đến là Gia Lâm, Thanh Trì, bên cạnh đó thị trường các quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Tây Hồ, Thanh Xuân, Hai Bà Trưng, Long Biên đang được coi là các thị trường bỏ ngỏ, cần có phương thức tiếp cận khai thác, đào sâu một cách hợp lý.
Khách hàng mục tiêu của bia “Light Beer” là những người lao động có thu nhập trung bình khá lứa tuổi từ 29-59, là nữ doanh nhân, cán bộ, công chức thường xuyên có quan hệ và giao dịch vv.... Những người có thu nhập cao thường dùng những sản phẩm có chất lượng cao để một phần khẳng định vị thế của mình đối với xã hội. Còn đối với những người có thu nhập trung bình khá thì lại có mặt hàng đáp ứng cho nhu cầu của mình một cách hợp lí hơn đó là bia chai và bia lon có nồng độ cồn nhẹ. Những sản phẩm này có chất lượng đạt tiêu chuẩn, giá cả phù hợp nên đáp ứng được phần lớn nhu cầu khách hàng mục tiêu của Công ty là những nguời có thu nhập trung bình khá.
5.2 Xác định vị trí (Định vị sản phẩm):
Căn cứ thị trường mục tiêu, công ty sẽ xây dựng hình ảnh của mình trong tâm trí khách hàng cũng như người tiêu dùng bằng sản phẩm:
Bia nồng độ nhẹ “Light Beer” màu vàng tươi, dưới 3 độ cồn. Sản phẩm khác biệt này sẽ được bổ sung thêm vitamin có tác dụng bồi bổ sức khỏe, đảm bảo uống nhiều và ít say.
Đặc biệt mục tiêu của Công ty phát triển thị trường rộng rãi và khẳng định vị thế sản phẩm trên thị trường bia, nhất là ở thị trường Hà Nội với sản phẩm đóng chai là lon có dung tích nhỏ (280ml chai, 250ml lon) nhằm tạo sự ngon miệng và mang lại khoái cảm khi sử dụng sản phẩm.
Đồng thời Công ty cũng chú trọng tới khâu chăm sóc khách hàng là các đại lý cấp 1, cấp 2, vv… xúc tiến hỗ trợ kịp thời mọi thắc mắc của khách hàng kịp thời giúp cho những đại lý có thể phục vụ những khách hàng của mình tốt nhất. Và sẽ gây dựng một hình ảnh Công ty bia G1 với những chai bia và lon bia mang thương hiệu trên địa bàn thủ đô và các tỉnh phía bắc.
Quảng cáo theo khẩu hiệu: “Nếu bạn có thời gian thì chúng tôi có bia” với đối tượng Thanh niên,
“Rượu sâm banh của các thứ bia” với đối tượng nữ doanh nhân và nam giới uống bia nhưng không uống được nhiều bia,
“Galang đích thực” đối với dân nhậu tiêu thụ nhiều vì bia nhẹ có lượng calorie thấp nên họ có thể uống nhiều bia hơn mà không cảm thấy say.
Tuy nhiên so với các Công ty khác thì bia “Light Beer” sẽ mang một thông điệp đến với người tiêu dùng là: “Mang lại khoái cảm khi uống bia Light Beer”
Nồng độ cồn nhẹ dưới 3 độ dễ uống và giá của sản phẩm là yếu tố quan trọng để các khách hàng lựa chọn uống bia “Light Beer”
5.3 Chiến lược sản phẩm.
Cuộc cạnh tranh về sản phẩm không phải là giữa những gì mà các Công ty sản xuất ra tại nhà máy của mình, mà là giữa những thứ mà họ cung cấp ra thị trường có đáp ứng được đại đa số nhu cầu của người tiêu dùng hay không. Bia là loại nước bán cao điểm vào mùa hè, do đó bia phải đủ độ mát, đủ trong, đủ độ CO2 để làm tăng thể tích, dẫn đến hấp thụ thân nhiệt làm mát cơ thể.
Theo quan niệm của Marketing, sản phẩm được cấu trúc bởi 3 yếu tố: yếu tố cốt lõi, đích thực và mở rộng. Đã có nhiều kết luận chứng minh rằng người tiêu dùng chấp nhận một hàng hoá không chỉ ở chất lượng của nó mà họ còn mua thương hiệu, hình ảnh của sản phẩm đó. Không phải người nào uống bia cũng nhận biết và so sánh chính xác sự khác nhau của các loại bia. Bia Hà Nội đã thành công khi họ xây dựng thành công hình ảnh sản phẩm của họ với nhãn hiệu “Nguồn nước duy nhất - truyền thống trăm năm (1980)”, đó là một ví dụ của thành công của bia Hà Nội trong việc xây dựng hình ảnh, người tiêu dùng truyền miệng nhau bia Hà Nội ngon là vì nó khai thác được nguồn nước quý với lịch sử hơn 100 năm, nhiều người mới uống bia nhưng theo thói quen của những những người khác cũng chọn và tin tưởng vào sản phẩm này. Công ty lấy một nét đặc trưng mang tính tích cực của bia “Light Beer” làm khẩu hiệu quảng cáo cho sản phẩm của mình.
Ngoài ra tại các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của Công ty có nhiều món ăn mới lạ nhưng lại ăn nhanh để cho khách hàng có thể ăn kèm khi uống bia, các quán hàng của Công ty có những chỗ đỗ xe thuận tiện giúp cho khách hàng an tâm hơn khi vào các nhà hàng để ăn uống.
Chủng loại sản phẩm: Với thương hiệu “Light Beer” Công ty bia G1 sẽ cho ra đời hai sản phẩm chính thức đó là bia chai “Light Beer” ( 280ml), bia lon “Light Beer” (250ml), bia hộp “Light Beer” ( 250ml).
Bia “Light Beer” có màu vàng tươi, trong độ khô của bia đạt 10,5 độ (độ khô tiêu chuẩn là 12 độ) lượng đường chiếm 75%. Chất lượng bia “Light Beer” khi sản xuất cũng như khi tiêu thụ trên thị trường sẽ đảm bảo được những yêu cầu này.
Tiến tới các sản phẩm này sẽ được mở rộng thị trường tại các tỉnh phía Bắc và trên toàn quốc. để đảm bảo chu kỳ sống cho sản phẩm mới Công ty sẽ dần loại bỏ những sản phẩm thiếu tính cạnh tranh hiện đang có trên thị trường.
5.4 Chiến lược giá.
Chiến lược: Giá cả là một trong những yếu tố linh hoạt nhất của Marketing – Mix. Hiện nay, chính sách giá của Công ty được đánh giá là rất năng động, tuy nhiên Công ty thực hiện chính sách phân biệt giá theo vùng. Trong những năm sắp tới, trước khi Công ty tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, sẽ lập một chính sách định giá năng động, phân biệt giá đối với các sản phẩm khác nhau. Đặc biệt đối với “Light Beer” mới Công ty sẽ định giá dưới mức giá của đối thủ cạnh tranh đứng đầu thị trường. Công ty cũng hỗ trợ về giá cho các đại lý ở xa vì những tỉnh lân cận để chiếm lĩnh thị trường và tăng sản lượng tiêu thụ, vì đa phần họ uống rượu là chủ yếu nên để kích thích cầu ở các tỉnh đó yếu tố về giá là hết sức nhạy cảm đối với người tiêu dùng.
Chính sách: Trong kinh doanh giá cả là yếu tố duy nhất tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp còn đối với người mua giá cả luôn là yếu tố quan trọng nhất để quyết định đến việc lựa chọn tiêu dùng một loại sản phẩm nào đó khi mà các yếu tố khác là như nhau, và điều này đặc biệt đúng với nhóm khách hàng có thu nhập không cao. Các yếu tố liên quan đến việc hình thành giá của Công ty là chi phí và giá của đối thủ cạnh tranh
- Về chi phí: Công ty luôn cố gắng định giá cho sản phẩm của mình một mức giá đảm bảo cho chi phí sản xuất, phân phối và có được lợi nhuận cao.
+ Giá bán bình quân của 01lít bia là : 6.500đ/lít
+ Sản lượng tiêu thụ khoảng : 43.000.000 lít
-Về giá của đối thủ cạnh tranh: Công ty sử dụng giá của đối thủ cạnh tranh làm cơ sở định giá của mình. Việc định giá dựa trên cơ sở phân tích điểm hoà vốn và đảm bảo mục tiêu lợi nhuận đề ra. Nếu so mức giá này với giá của đối thủ cạnh tranh thì cũng ở mức trung bình, chẳng hạn như giá bia:
Tên công ty
Giá bán bia chai
Giá bán bia lon
Bia “Light Beer”
2.000đ/1chai (280ml)
1.800đ/1lon (250ml)
Bia Hà Nội
3.000đ/1chai (330ml)
3.500đ/1lon (330ml)
Bia Việt Hà
2.500đ/1chai (330ml)
2.700đ/1lon (330ml)
Công ty đề ra mục tiêu cho việc định giá như sau:
+ Không ngừng tăng lợi nhuận cho Công ty đây là mục tiêu quan trọng bởi khi hoạt động có hiệu quả thì nhà máy mới có cơ hội đầu tư công nghệ từ đó nâng cao chất lượng.
+ Không ngừng mở rộng thị trường.
5.5 Chiến lược kênh phân phối.
Chiến lược phân phối: Trong nền kinh tế ngày nay hầu hết những nhà sản xuất đều không bán hàng hoá của mình trực tiếp cho những người sử dụng cuối cùng. Xen vào giữa họ và những người sử dụng cuối cùng là rất nhiều các người trung gian Marketing thực hiện những chức năng khác nhau và mang những tên gọi khác nhau. Công ty bia G1 cũng là một trong những Công ty sử dụng các kênh để phân phối sản phẩm của mình đến người tiêu dùng cuối cùng. Công ty chú trọng nhiều hơn vào chính sách này. Kế hoạch, số đại lý có tầm cỡ của bia “Light Beer” so với bia Hà Nội còn hạn chế, điều này không chỉ đơn thuần là ở sản lượng bán ra mà đó còn là hình ảnh của sản phẩm. Số lượng các đại lý lớn đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hình ảnh, uy tín của sản phẩm trong con mắt người tiêu dùng. Bia Anchor là một ví dụ điển hình trong việc sử dụng thành công mạng lưới phân phối, điều đó gây ra sự chú ý đối với người tiêu dùng, thu hút họ dùng thử sản phẩm. Điều cần làm đối với Công ty hiện nay là cần đầu tư mạnh cho các đại lý cấp 1,2,vv... có thể hỗ trợ về vốn, tiền thuê kho cho họ, biến những đại lý này thành những nhà phân phối có quy mô lớn. Không những ở thị trường Hà Nội, Công ty cần triển khai với hình thức tương tự tại các thị trường khác ở khu vực các tỉnh phía Bắc, ban đầu có thể với số lượng nhỏ nhưng thị trường phải lớn. Khi Công ty đã xây dựng được thương hiệu của sản phẩm tại thị trường đó thì theo phản ứng dây truyền, số lượng các đối tác xin làm đại lý sẽ gia tăng, đây là chiến lược mà các chuyên gia kinh tế gọi là “vết dầu loang”- đã được rất nhiều các Công ty trên thế giới sử dụng hiệu quả.
Công ty hỗ trợ cho các trung gian trong hoạt động khuyếch trương sản phẩm như: quảng cáo trên truyền hình, biển cố định tấm lớn đặt tại trục đường quốc lộ vv..., hỗ trợ giá hơn nữa cho các đại lý ở xa bằng cách hỗ trợ chi phí vận chuyển, thuê kho bãi chứa sản phẩm, chi phí vận chuyển. Thường xuyên giữ mối quan hệ với các trung gian để tìm hiểu các trở ngại thông qua các nhân viên tiếp thị, khó khăn của họ nhằm giúp họ hoạt động tốt hơn.
Hệ thống kênh phân phối: Hệ thống kênh phân phối của Công ty có ba kiểu kênh:
- Kênh 1: phổ biến nhất, đặc biệt là trên địa bàn huyện Từ Liêm. Các điểm bán của Công ty chủ yếu là các tổng đại lý cấp 1.
C«ng ty Bia G1
§¹i lý
Ngêi tiªu dïng
-Kênh 2: Phổ biến là các địa bàn xa Công ty, đặc biệt là các địa bàn phụ cận do mức tiêu thụ còn thấp và thông tin về sản phẩm còn ít nên một số người bán lẻ chưa tìm đến công ty mà chỉ tiếp xúc với đại lí cấp 2.
C«ng ty Bia G1
§¹i lý
Ngêi b¸n lÎ
Ngêi tiªu dïng
- Kênh 3: Ngoài ra Công ty còn bán lẻ cho người tiêu dùng là các cơ quan, khách sạn tổ chức các buổi liên hoan, hội nghị mà các đại lí ở khu vực đó không đáp ứng được. Thực chất, lượng bán theo hình thức này rất ít vì hầu hết các đại lí của Công ty đều có khả năng đáp ứng và những tổ chức có nhu cầu thường tìm đến các đại lí lớn trên địa bàn hơn là tiếp xúc trực tiếp với nhà sản xuất. Tuy vậy kênh này vẫn được duy trì để khuyếch trương và quảng bá sản phẩm.
C«ng ty Bia G1
Ngêi tiªu dïng
Công ty sẽ tập trung nhiều nỗ lực vào hoạt động phân phối. Ngoài những đại lí chủ động tìm đến Công ty, còn phải kể đến nỗ lực tìm kiếm phát triển các đại lí của bộ phận Marketing. Do vậy mục tiêu kỳ vọng đặt ra số lượng tổng đại lí dự kiến trên toàn thị trường là 1.000 đại lí.
Trong số đó 80% tổng đại lý cấp 1 và đại lý cấp 2 ở khu vực Hà Nội chủ yếu tập trung vao các tuyến phố lớn, các khu đô thị , 20% nằm trên khu vực còn lại. Trên địa bàn Hà Nội, khu vực Từ liêm, Cầu giấy, Đông Anh chiếm số đại lý lớn, trong số đó huyện Từ Liêm có đến 35% số đại lý.
5.6 Chiến lược Marketing:
Xúc tiến bán hàng: Nói đến bia chai và bia lon “Light Beer” ta có thể hình dung ngay các hoạt động xúc tiến bán hàng được Công ty tiến hành nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, uy tín hình ảnh thương hiệu của Công ty thu hút sự chú ý của khách hàng làm sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn.
Các hoạt động xúc tiến sẽ được Công ty triển khai như: chương trình quảng cáo, chương trình kích thích tiêu thụ vv… Nhằm khuyếch trương hình ảnh sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng. Công ty sẽ xây dựng các trương trình quảng cáo trên các phương tiện như bảng biểu, băng rôn. Đây là hình thức quảng cáo bằng hình ảnh trực quan dễ lưu lại trong trí nhớ của người tiêu dùng. trên cơ sở đó Công ty sẽ có chính sách hỗ trợ đại lí biển quảng cáo bằng chất liệu vải giả da, biển mica, biển sắt treo, biển sắt đứng với kích thước theo yêu cầu của đại lí. Tuy nhiên kích thước biển quảng cáo phổ biến là 0.6 x 2.4(m).
Công ty cũng sẽ quảng cáo trên các phương tiện truyền hình, qua đó nhằm giới thiệu sản phẩm đến đông đảo người tiêu dùng. Tuy nhiên so với các Công ty khác thì bia “Light Beer” sẽ mang một thông điệp đến với người tiêu dùng là: “Mang lại khoái cảm khi uống bia Light Beer”
Ngoài ra, Công ty sử dụng báo chí có uy tín, các tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí Công Nghiệp, Tạp chí Đồ Uống Việt Nam, tạp chí Công Nghiệp thực phẩm, để quảng cáo hình ảnh sản phẩm của mình.
Chương trình khuyến mại: Khi tung ra sản phẩm đầu tiên tại thị trường Công ty sẽ có chương trình khuyến mại đó là mua 1 két bia chia 24 chai, lon sẽ được tặng 3 chai và một mũ bao hiểm xe máy giá trị tương đương khoảng 300.000 đ
Như các nhân viên Marketing nhận xét thì các chương trình khuyến mại của Công ty có ảnh hưởng nhiều đến người tiêu dùng bởi khách hàng khi uống bia theo nhóm người.
5.7 Chiến lược xúc tiến hỗn hợp.
Không chỉ có giá và phân phối mới là những nhân tố hỗ trợ đắc lực cho sự thành công của chính sách sản phẩm mà xúc tiến hỗn hợp cũng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế hoạch Marketing sản phẩm mới Light beer công ty bia G1.doc