Công ty chủ yếu sử dụng kênh phân phối dài(Đối với tất cả các sản phẩm)
- Thị trường đô thị: Công ty -> Đại lý 1 -> Đại lý 2 -> Khách hàng.
- Thị trường nông thôn: Công ty -> Đại lý 1 -> Đại lý 2 -> Đại lý 3 -> -> Khách hàng.
Ngoài ra có hình thức phân phối theo đơn hàng trực tiếp.
Kênh phân phối ưu tiên: Công ty -> Đại lý 1 -> Đại lý 2 -> Khách hàng.
Một số nơi sản phẩm tiêu thụ qua nhiều cấp đại lý (Qua 3, 4 cấp) dẫn đến chi phí bán hàng cao, không hiệu quả.
Phương hướng: Tập trung thị trường hơn, giảm bớt một số khâu trung gian ở một số thị trường.
12 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3890 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Kế hoạch marketing tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giới thiệu công ty
Công ty gạch ốp lát Hà Nội là một DN nhà nước trực thuộc tổng công ty thuỷ tinh và gốm sứ xây dựng – Bộ xây dựng, thành lập năm 1994. Trụ sở tại phường Trung Hoà, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Với tổng vốn đầu tư 130 tỷ đồng được thực hiện trong vòng 3 năm từ 1994-1997, công ty đã có 2 dây chuyền sản xuất với tổng công suất 3 triệu m2/năm vào năm 1998. Tháng 12 năm 1998 đến cuối năm 1999 công ty cung ứng ra thị trường 200.000m2 gạch ốp lát các loại Từ đầu năm 2000 đến nay, đầu tư máy móc trung bình sản lượng công ty đạt 130% công suất thiết kế, ứng với trung bình trên 360.000 m2 gạch/tháng. Năm 2000 mở thêm một nhà máy tại Hải Dương với công suất thiết kế 2,5 triệu m2. Từ khi thành lập tới nay công ty đã từng bước hoàn thiện và đi lên, đến nay với tổng giá trị xấp xỉ 320 tỷ đồng. Hàng năm cung ứng ra thi trường trong và ngoài nước tối đa 8 triệu m2 gạch/năm. Công ty đang cung cấp gạch ốp lát mang thương hiệu Viglacera đến 64 tỉnh, thành phố trong cả nước. Với 100 tổng đại lý và trên 5000 của hàng bán lẻ, công ty đã xuất khẩu sang thị trường một số nước: Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Philippin, Malaysia, Myanma, Ukraine, Angola…
Công ty có trên 750 cán bộ công nhân viên làm việc, nhằm không ngừng nâng cao và cập nhật kiến thức, công nghệ sản xuất cho nhân viên hàng năm. CôNG TY đều cử cán bộ nhân viên tham gia các khoá đào tạo ở Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Trung Quốc.
Công ty gạch ốp lát Hà Nội là công ty đầu tiên ở Việt Nam chuyên sản xuất gạch lát nền và ốp tường chất lượng cao. Sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền công nghệ Italia, Cộng hoà Liên Bang Đức với nhãn hiệu Viglacera.
i. kế hoạch Marketing
1. Thị trường
Thị phần của công ty chiếm 8 – 9% cả nước.
Thị trường mục tiêu của công ty gạch ốp lát Hà Nội: với sản phẩm gạch lát nền:
- 20 x 20, 25 x25, 30 x30, 40x 40, gạch viền. Công ty lựa chọn tiêu thụ hàng hoá ở tất cả các thị trường có thể ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam và bắt đầu hứng tới thị trườg xuất khẩu.
Thị trường chính là: - Miền Bắc với mức doanh thu lớn hơn 60%.
- Miền Trung với mức doanh thu xấp xỉ 20%.
Miền Nam với mức doanh thu 9 – 11%.
Xuất khẩu với mức doanh thu 5 –6%.
Công ty có tỷ trọng chi phí bán hàng trên giá thành khoảng 4%.
Mặc dù thị trường miền Nam có sản lượng tiêu thụ 10 – 12% với mức doanh thu chiếm 9 - 11% nhưng chi phí bán hàng lại chiếm gần 30%.
Qua phân tích trên cho thấy tỷ trọng chi phí bán hàng/ giá thành lớn, nó làm ảnh hưởng đến chi phí chung không hiệu quả khó đạt mục tiêu giảm chi phí bán hàng.
Hướng giải quyết cho công ty có thể tập trung vào thị trường miền Bắc hoặc có thể đưa ra các phương án giảm chi phí bán hàng.
Hiện nay công ty bắt đầu thâm nhập ra thị trường nước ngoài, tỷ trọng còn rất nhỏ 6% doanh thu. Đây là thị trường mà công ty chưa đầu tư nhiều nguồn lực mà mục tiêu chỉ là giải quyết hàng tồn đọng trong nước. công ty nên có hướng đầu tư nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm, quảng bá nhiều hơn cho thị trường này. Bởi thị trường gạch trong nước hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn do đó cần phải có hướng mở rộng thị trừơng nước ngoài. Khó khăn của thị trường xuất khẩu hiện nay là chi phí bán hàng cao vì vậy có hướng nghiên cứu đẻ giảm chi phí bán hàng.
2. Dự báo bán hàng
Phòng kinh doanh của công ty có một đội ngũ nhân viên thăm dò, khảo sát, tìm hiểu nhu cầu của thị trường nhằm dự báo nhu cầu của thị trường, tìm các thị trường mới, thị trường tiềm năng để xúc tiến khai thác.
Trên cơ sở:
Những thông tin thị trường thu được.
Phân tích dòng cầu trong quá khứ.
Nhu cầu báo đến của các đại lý chính.
Phòng kinh doanh sẽ đưa ra các số liệu dự báo nhu cầu của thị trường đối với từng loại sản phẩm cụ thể của công ty theo yêu cầu về chất lượng, mẫu mã, chất lượng,…
Các kế hoạch marketing cụ thể:
2.1. Kế hoạch bán hàng
Phòng kế hoạch dựa trên mục tiêu chung của công ty và mức dự báo bán hàng của phòng kinh doanh sẽb xác định mục tiêu bán hàng cho từng thị trường Bắc, Trung, Nam, Xuất khẩu. Từ đó đưa ra kế hoạch bán hàng trong tháng cho thị trường, nhóm sản phẩm.
Ví dụ: Dự báo nhu cầu thị trường năm: Tổng nhu cầu thị trường gạch ốp lát của thị trường khoảng 85 triệu m2.
Cầu của công ty gạch ốp lát Hà Nội: 8% x D.
Công ty có mục tiêu tăng thị phần trên thị trường lên 8,5% tronh năm 2004, tăng tỷ trọng xuất khẩu: tổng sản lượng sẽ bằng 8,5% x D.
Kế hoạch bán hàng trong tháng 9/2004 của công ty
Đơn vị: m2
Miền
200 x 200
250 x 250
300 x 300
400 x 400
Gạch viền
Bắc
15.691
3.487
75.717
160.759
18.380
Trung
4.946
981
29.796
44.770
12.844
Nam
1.570
131
15.981
36.153
1.273
XK
4.150
0
14.361
16.221
0
2.2. Kế hoạch hành động phân phối
Công ty chủ yếu sử dụng kênh phân phối dài(Đối với tất cả các sản phẩm)
Thị trường đô thị: Công ty -> Đại lý 1 -> Đại lý 2 -> Khách hàng.
Thị trường nông thôn: Công ty -> Đại lý 1 -> Đại lý 2 -> Đại lý 3 ->… -> Khách hàng.
Ngoài ra có hình thức phân phối theo đơn hàng trực tiếp.
Kênh phân phối ưu tiên: Công ty -> Đại lý 1 -> Đại lý 2 -> Khách hàng.
Một số nơi sản phẩm tiêu thụ qua nhiều cấp đại lý (Qua 3, 4 cấp) dẫn đến chi phí bán hàng cao, không hiệu quả.
Phương hướng: Tập trung thị trường hơn, giảm bớt một số khâu trung gian ở một số thị trường.
2.3. Kế hoạch các hành độnh Marketing phụ trợ.
Công ty thành lập năm 1999 trên cơ sở Tổng Công ty Viglacera từ 1994 do đó được thừa hưởng thương hiệu đã nổi tiếng.
2.3.1. Về kế hoạch quảng cáo
Mục tiêu quảng cáo của công ty: Các nhà thầu xây dựng, người đang và sẽ có nhu cầu sử dụng gạch ốp lát…
Phương tiện quảng cáo:
Báo chí
Triển lãm, hội nghị khách hàng
Tư vấn thiết kế
áo, mũ, Catalog, tờ rơi,…
Tài trợ
Mạng Internet
Truyền hình
Biển quảng cáo
Kế hoạch quảng cáo năm 2004:
- Quảng cáo cho sản phẩm gạch ốp lát Viglacera, Công ty gạch ốp lát Hà Nội
- Thị trường mục tiêu cả nước
Kế hoạch quảng cáo năm 2004 cho sản phẩm gạch ốp lát Viglacera Công ty gạch ốp lát Hà Nội
STT
Các khoản mục
Ngân sách
% doanh thu
1
CP quảng cáo, báo chí
400,000,000
0.12
2
CP triển lãm, hội nghị KH
500,000,000
0.16
3
CP mở rộng thị trờng, tư vấn thiết kế
200,000,000
0.06
4
CP áo mũ, tem, tờ rơi, Cataloge, quà tặng
300,000,000
0.09
5
CP tài trợ
150,000,000
0.05
6
CP quảng cáo thônh tin trên mạng
100,000,000
0.03
7
CP phát sóng truyền hình
700,000,000
0.22
8
CP biển bảng cho các đại lý và biển lớn
750,000,000
0.23
9
CP làm phim quảng cáo
200,000,000
0.06
2.3.2. Kế hoạch khuyến mãi
Công ty không có kế hoạch cụ thể. Thực hiện khuyến mão khi mức bán giảm mạnh hoặc cần thu tiền ngay mục đích để tăng cường lượng bán, thu hồi vốn cho đợt sản xuất mới, thời gian mỗi lần kéo dài 1 tháng.
Hình thức:
Khuyến mãi người mua: mua 10 tặng 1.
Khuyến mãi người bán: + Mức bán tăng thì giá giảm
+ Thưởng
+ Chiết khấu để lại.
Nhận xét:
Nên có kế họach khuyến mãi chủ động, thường xuyên hơn, không chỉ khuyến mãi khi hàng bán chậm mà cần có những chương trình khuyến mãi số lượng hàng bán nhiều để cạnh tranh với các sản phẩm khác.
Thêm một số hình thức khuyến mãi khác như tổ chức những đợt tư vấn miễn phí khuyến mãi cho những đợt tiêu hụ mạnh để khuếch trương thương hiệu và sản phẩm.
II. Kế hoạch sản xuất
1. Kế hoạch năng lực sản xuất
Công suất thiết kế 2 nhà máy là 7 triệu m2 gạch /năm, nhu cầu công suất thực tế là 7,3 triệu m2 gạch/ năm 2004. Dự báo nhu cầu công suất dựa trên kế hoạch sản lượng hàng hoá tiêu thụ. Hiện tại công ty có kế hoạch tăng thời gian sản xuất, chưa có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất do đầu tư lớn, nhu cầu thị trường đang chững lại, cạnh tranh quyết liệt.
2. Kế hoạch các nguồn lực sản xuất
2.1 Kế hoạch sản xuất tổng thể
Công ty dựa trên kế hoạch mục tiêu bán hàng từng loại sản phẩm, trên từng thị trường, lượng tồn kho đưa ra kế hoạch tổng thể, kế hoạch sản xuất từng tháng.
Nhu cầu dự báo là 7.300.000m
gạch/ năm 2004.
Bảng:Kế hoạch sản xuất của Công ty.
STT
Tên sản phẩm
Đơn vị
SL tồn kho
SL sản xuất
SL Tiêu thụ
SL tồn kho
1
Gạch lát nền 30x30x8
M2
337,247
1.720
1.720
337,247
Sản xuất tại Hà Nội
M2
1.270
1.270
Sản xuất tại Hải Dương
M2
450
450
2
Gạch lát nền 400x400x9
M2
182,093
3.350
3.350
182,093
Sản xuất tại Hà Nội
M2
2.180
2.180
Sản xuất tại Hải Dương
M2
1.170
1.170
3
Gạch lát nền 200x200x7.5
M2
59,091
600
600
59,091
4
Gạch lát nền
M2
300
300
5
Gạch lát nền 450x450x9.5
M2
350
350
Sản xuất tại Hà Nội
M2
Sản xuất tại Hải Dương
M2
350
350
6
Gạch lát nền 250x330x8
M2
200
200
7
Gạch viền
M2
45,317
780
780
45,317
Sản xuất tại Hà Nội
M2
150
150
Sản xuất tại Hải Dương
M2
630
630
8
Tổng số
M2
623,748
7.300
7.300
623,748
3. Kế họạch nhu cầu sản xuất
3.1 Nhu cầu phụ thuộc (Kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên liệu sản xuất).
Xác định nhu cầu nguyên, nhiên liệu.
NC NNVL = ĐM tiêu hao NNVL/1m2 sp i x sản lượng sp theo KH x ĐG
Bảng kế hoạch cung ứng các vật tư nguyên liệu chủ yếu
Đơn vị sx tại Hà Nội.
STT
Tên NNVL
ĐM kế hoạch năm 2004
Tiêu hao (Kg) theo kế hoạch
Đơn giá (Đồng/ kg)
Thành tiền (VND)
1
NVL xương
18,25 kg/m2
82.122.714
4.626
2.816.124.378
2
NVL men màu
0.970 kg/m2
4.365.000
10.340
46.531.244.835
3
Dầu hoả
1,551 lít
6.978.575
3.909
27.277.154.486
4
Dầu Diezel
0,896 lít
4.033.384
4.007
16.161.660.535
5
Điện
2,298 kw/h
10.342.381
895
9.256.431.306
6
Nước
0,01 m3
45.000
2.000
90.000.000
7
Vật tư bao bì
11.845.070.614
4. Kế hoạch tiến độ sản xuất.
Nhà máy sản xuất liên tục và bắt đầu sản xuất ngay khi có đơn hành và yếu cầu mẫu mã.
III. Kế hoạch dự trữ sản phẩm.
1. Kế hoạch dữ trữ sản phẩm.
Công ty không có kế hoạch dự trữ sản phẩm do sản xuất theo đơn hàng.
2. Kế hoach dự trữ nguyên vật liệu.
Công ty dự trữ các nguyên vật liệu chủ yếu thường kế hoạch dự trữ cho thời gian sản xuất là 3 tháng, thời gian dự trữ tái tạo thường là một tháng.
Dữ trữ nguyên vật liệu xương: Các loại đất dữ trữ tối đa theo khả năng do đất sống cần thời gian để ải trước khi đưa vào sản xuất và có khả năng chiếm dụng vốn lên không tốn chi phí dự trữ.
Kế hoạch dự trữ men màu nhập ngoại đủ cho thời gian sản xuất trong 3 tháng.
Kế hoạch dữ trữ nhiên liệu bao gồm dầu , ga đủ sản xuất trong 15 ngày.
IV. Kế hoạch nhân sự.
1. Dự báo nhu cầu nhân sự năm 2004.
Dự báo bằng phương pháp định lượng.
-Nhu cầu công nhân sản xuất dựa trên kế hoạch sản lượng sản phẩm sản xuất, kế hoạch tăng năng suất lao động. Xác điịnh nhu cầu lao động bình quân.
- Dưa trên nhu cầu nhân sự của từng bộ phận. Để đưa ra kế hoạch đào tạo bồi dượng nghiệp vụ.
2. Kế hoạch nhu cầu nhân sự.
2.1. Kế hoạch nhu cầu nhân sự.
3. Kế hoạch hành động nhân sự.
Bảng: Kế hoạch đào tạo.
STT
Loại lao động cần đào tạo bồi dưỡng.
Chuyên môn lĩnh vực cần đào tạo.
ĐTCQ
ĐTNH
TBD
Tổng
SL
KP
SL
KP
SL
KP
SL
KP
1
Công nhân công nghệ
ĐT mới
60
142,5
60
142,5
2
Công nhân công nghệ
ĐT lại
50
12,5
300
75
350
87,5
3
Công nhân nhân cơ điện
ĐT lại
20
10
80
40
100
50
4
Cán bộ KT và TB
ĐT ở NN
6
120
5
2.5
6
120
5
Cán bộ KINH Tế
ĐT trong nước
5
7,5
10
10
6
Cán bộ quản lý
CBQL
8
16
8
16
7
Đào tạo nghiệp vụ
ĐTNC NV
10
8
10
8
8
Cán bộ kinh doanh
ĐT Marketing
10
15
10
15
9
Cộng
554
449
V. Kế hoạch tài chính.
Bảng báo cáo kế hoạch kinh doanh
STT
Khoản Mục
ĐVT
Thực hiện năm 2003
Năm kế hoạch
Năm 2004
% Tăng
1
Doanh thu
1000Đồng
293.368.000
320.455.814
109.23
2
Giá vốn
1000Đồng
242.345.000
278.100.595
114.75
3
Lợi nhuận gộp
1000Đồng
51.023.000
42.355.219
83.01
4
Chi phí bán hàng
1000Đồng
11.205.000
11.115.394
99.20
5
Chí phí quản lí đoanh nghiêp
1000Đồng
245.510.000
8.877.998
125.46
6
Lãi ngân hàng
1000Đồng
16.929.000
21.861.600
129.14
7
Lợi nhuận trước thuế
1000Đồng
482.000
500.226
103.7
1.Kế hoạch sử dụng vốn
1.1Kế hoạch đầu tư.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- SS149540.docx