Đến nay, trên cả nước đang tồn tại hai liên minh thẻ lớn, một do Vietcombank đứng đầu với số thành viên hiện nay là11 ngân hàng và Banket bao gồm sự liên kết của 3 ngân hàng thương mại quốc doanh ( Công thương, Nông nghiệp & phát triển nông thôn và ngân hàng Đầu tư), 4 ngân hàng thương mại cổ phần (Sacombank, ACB, Đông Á và Nam Á) và công ty Điện tốn và truyền dữ liệu (VDC)
Nhằm tạo thuận lợi hơn cho khách hàng sử dụng thẻ, một số ngân hàng vừa đưa ra thêm các dịch vụ mới. Khách hàng sử dụng thẻ đa năng của EAB có thể trả góp cước phí trả trước (850.000đ) trong chương trình "Điện thoại trao tay" của S-Fone mà không tính lãi suất. Khách sử dụng thẻ đa năng Saigon Bankcard có thể gửi tiền, rút tiền, thanh tốn, thấu chi (sử dụng vượt mức số tiền có trong tài khoản khoảng 50 triệu đồng).
Sacombank trang bị hệ thống phần mềm ngân hàng “lõi” làm nền tảng để quản lý tồn bộ hoạt động NH: từ quản lý thông tin khách hàng, quản lý các chi nhánh, thanh tốn, đến cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Việc đầu tư công nghệ mới này đã được tư vấn bởi Công ty Tài chính quốc tế - IFC (là cổ đông của Sacombank). Đây là một trong những ngân hàng cổ phần đã tự đầu tư hệ thống công nghệ thông tin.
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1760 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch quảng cáo năm 2005 cho sản phẩm thẻ Connect 24, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thẻ thanh tốn, 42 ngân hàng đã tham gia hệ thống thanh tốn quốc tế và 3 ngân hàng đang triển khai ứng dụng Internet Banking. Các hình thức thanh tốn không dùng tiền mặt gồm: ngân hàng thanh tốn qua mạng (Internet Banking), ngân hàng điện thoại (Phone Banking), (ngân hàng điện tử) E-banking, máy rút tiền tự động (ATM), thẻ thanh tốn, thanh tốn trực tuyến (online).
Thẻ ghi nợ nói chung và thẻ ATM nói riêng là một sản phẩm thẻ tương đối mới được xây dựng trên nền tảng công nghệ ngân hàng hiện đại. Việc thực hiện giao dịch không bằng tiền mặt tạo thuận lợi dịch vụ và độ an tồn cho khách hàng cũng như giúp cải thiện các dịch vụ thanh tốn trong nền kinh tế quốc dân, giảm lượng tiền trôi nổi, tăng tốc độ quay vòng vốn và tăng hiệu quả của lưu chuyển tiền tệ vì mỗi tài khoản chỉ cần có só dư vài trăm ngàn hoặc vài triệu nhưng nếu nhiều người dùng thẻ thì số dư lên từ vài chục đến vài trăm tỉ đồng.
Tuy mới chỉ được các ngân hàng quan tâm phát triển trong vòng ba năm trở lại đây, nhưng sản phẩm thẻ của các ngân hàng Việt Nam đã có những bước tiến nhảy vọt. Năm 2001, trên tồn nước ta mới chỉ có khoảng 15.000 thẻ quốc tế, 3.000 thẻ nội địa và khoảng 20 máy ATM, thì đến thời điểm cuối 2003 các ngân hàng đã phát hành được 84.000 thẻ quốc tế và hơn 280.000 thẻ nội địa, triển khai trên 300 máy ATM tại gần 30 tỉnh thành cả nước. Doanh số sử dụng của tất cả các loại thẻ đạt mức hơn 4.000 tỷ đồng, doanh số thanh tốn thẻ quốc tế đạt hơn 270 triệu USD. Theo thống kê của ngân hàng nhà nước Việt Nam, năm 2003 tỷ lệ thanh tốn không dùng tiền mặt trên tổng số thanh tốn qua tài khoản ngân hàng là khoảng 60 đến 65%, đến nay tỷ lệ này đã lên tới 86%, tăng 20% so với năm 2003. Số tài khoản thanh tốn của các cá nhân tại các ngân hàng thương mại tăng từ 100.000 năm 2000 lên đến khoảng gần 1 triệu vào cuối năm 2003. Theo dự báo của các chuyên gia về lĩnh vực thẻ, dự báo đến năm 2010, cả nước sẽ có khoảng 50.000 máy ATM với trên 10 triệu người sử dụng thẻ và sẽ càng tăng nhanh ở những năm sau.
Bình quân đầu người về GDP năm 2004 ước tính chỉ ở mức 523 USD/người, mức thấp nhất trong các nước được xếp hạng BB, và thua xa so với nền kinh tế của các nước đang thực thi chuyển đổi. Chính vì thu nhập của người dân chưa cao cũng như các khoản thanh tốn hầu hết đều có giá trị thấp nên chưa thật sự tạo ra được nhu cầu sử dụng thẻ của người dân. Đồng thời, việc người dân phải trả tiền để sử dụng và duy trì thẻ (như phí phát hành thẻ, phí giao dịch, phí thường niên..) và vì chính sách tiền tệ của Việt Nam còn những điểm bất cập như: Ngân hàng Trung ương chưa có các đối sách nhanh nhạy và đủ hiệu lực để đối phó với lạm phát có chiều hướng gia tăng, kim ngạch tín dụng hơi quá nóng và hiệu quả chưa cao, đã khiến cho người dân chưa thật sự ưa chuộng thẻ, đây là một trong những nguyên nhân hạn chế nhu cầu sử dụng thẻ của người dân.
Mặc dù hình thức thanh tốn phi tiền mặt vẫn còn mới lạ, nền kinh tế của nước ta hiện nay vẫn còn là một nền kinh tế tiền mặt, khối lượng thanh tốn, trao đổi trên thị trường bằng tiền mặt chiếm một tỷ lệ rất lớn nhưng với xu thế hội nhập kinh tế thế giới cũng như phát triển thương mại điện tử, nước ta đang tiến đến nền kinh tế phi tiền mặt nên nhu cầu thanh tốn hàng hóa dịch vụ bằng thẻ của người dân sẽ tăng lên trong tương lai.
Bên cạnh đó, theo số liệu của tổng cục thống kê, trong 9 tháng đầu năm 2004, cả nước đã có 499 dự án được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 1.371 triệu USD, bằng 93,3% về số dự án và 102,5% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2003. Tổng mức bán lẻ hàng hố dịch vụ ước tính đạt 274,2 ngàn tỷ đồng tăng 18,3% so với cùng kỳ năm 2003, nếu tính theo mặt bằng giá tháng 12/2003 (loại trừ sự tăng giá) thì 9 tháng đầu năm tăng 10%, cao hơn mức tăng trưởng GDP (dự kiến 7,5-8%). Ngồi khả năng ngoại tệ qua đầu tư nước ngồi FDI, Việt Nam còn có nguồn ngoại tệ lớn của Việt kiều làm ăn, sinh sống ở hải ngoại chuyển về, năm 2003 đạt hơn 2 tỷ USD và năm 2004 ước tính đạt 3 tỷ USD.
Những điều đó sẽ tạo nên một thị trường thẻ đầy tiềm năng trong tương lai. Đồng thời, thị trường thẻ ngày càng cạnh tranh, nguyên nhân là do việc huy động được nguồn vốn nhàn rỗi với lãi suất thấp đã tạo nên động lực thúc đẩy các ngân hàng tham gia vào thị trường này. Một nguyên nhân khác khiến cho các ngân hàng đầu tư vào thị trường thẻ, mở rộng các loại hình và nâng cao chất lượng dịch vụ, vì đó là điều kiện sống còn để các ngân hàng có thể cạnh tranh với các đối tác nước ngồi khi mà thời điểm mở cửa lĩnh vực tài chính - ngân hàng của Việt Nam đang đến gần.
3.2.2 Văn hóa xã hội
Ỏû các nước phát triển, người dân đã có thói quen sử dụng thẻ, giao dịch chủ yếu là phi tiền mặt. Hầu như tồn bộ số tiền của họ làm ra đều được đưa vào nền kinh tế thông qua các ngân hàng, thị trường tài chính, chứng khốn để kinh doanh sinh lãi. Ở một số nước châu Á vào những năm 70, các ngân hàng cùng với chính phủ đã tiến hành những chiến dịch dài hơi để vận động khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng.
Yếu tố văn hóa ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu sử dụng thẻ của người dân nước ta, họ thường cất tiền tiết kiệm của mình trong tủ, hay chỉ đổi thành vàng, đôla, dẫn đến thiếu lưu thông dòng tiền trong xã hội. Đa số mọi người đều nghĩ ai có thẻ ATM là giàu có, là có rất nhiều tiền trong tài khoản, tuy nhiên thực tế là hầu hết các ngân hàng không qui định số tiền tối thiểu nạp vào tài khoản khi đăng ký làm thẻ. Ngồi ra, người Việt Nam ta khá kín đáo trong tiền bạc, khi sử dụng ATM người ta phải thanh tốn, tra vấn tài khoản hoặc rút tiền mặt ngay trước mặt người khác. Bên cạnh đó, do cả nền kinh tế còn gắn liền với tiền mặt, số người có tài khoản ở ngân hàng quá ít, tiền lương và các khoản thu nhập của cá nhân phần lớn đều được chi trả bằng tiền mặt dẫn đến việc chi xài, thanh tốn đều bằng tiền mặt, người dân cũng ngại dùng thẻ do ngại về phí thanh tốn và sử dụng thẻ. Vì vậy, ngành ngân hàng nước ta đang tập trung phát triển thị trường thẻ như một phương thức thanh tốn hiện đại, giảm sử dụng tiền mặt, nhưng với nhiều người dân, chiếc thẻ vẫn chưa thật sự quen thuộc.
Tuy nhiên, việc nhu cầu đối với thẻ của các độ tuổi cũng khác nhau (ảnh hưởng của văn hóa lên hành vi mua). Giới trẻ là những người thích tiếp cận cái mới đã tiếp thu công nghệ hiện đại - tiền điện tử dễ dàng hơn những lứa tuổi cao hơn. Vì vậy nên gần đây phong trào dùng thẻ trong giới trẻ tăng lên và các ngân hàng đã liên tục tiếp thị thẻ với các chiến dịch khá phong phú, giới trẻ không chỉ muốn thay đổi thói quen thanh tốn bằng tiền mặt mà còn vì thẻ là một cách để thể hiện sự năng động, hiện đại và thể hiện đẳng cấp.
Văn hóa tác động đến nhu cầu sử dụng thẻ thanh tốn của người dân nhưng đồng thời thẻ thanh tốn cũng tác động ngược đến văn hóa, đặc biệt là giới trẻ. Thẻ hầu như đã làm thay đổi cả một kiểu tư duy chi tiêu và quản lý tiền bạc của giới trẻ một cách hữu hiệu. Chính thẻ ATM đã làm chuyển biến rất cơ bản thói quen quản lý tiền bạc truyền thống và mở ra một thế hệ trẻ mới gắn với tư duy của một đời sống công nghiệp và hiện đại.
3.2.3 Công nghệ
Sự đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của các ngân hàng trong thời gian qua đã đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển của dịch vụ thẻ của các ngân hàng. Nhờ vào sự phát triển về công nghệ viễn thông, công nghệ đa phương tiện đã giúp dịch vụ ngân hàng Internet, dịch vụ ngân hàng di động, thẻ ghi nợ ATM, thẻ taxi, thẻ tín dụng... rồi các dịch vụ thanh tốn điện tử: thanh tốn tiền điện, nước, Internet..., dịch vụ Ngân hàng tại nhà(Home Banking), Ngân hàng Internet hay Ngân hàng qua điện thoại phát triển theo. Các ứng dụng Ngân hàng di động cũng sẽ mang tính đa kênh: thẻ tín dụng, kiểm tra tài khoản, chuyển khoản, vấn tin, thanh tốn hố đơn...
Tuy nhiên, hiện nay các hệ thống giao dịch tự động (ATM) tại Việt Nam mới chỉ cung cấp được từ 5 đến 6 loại ứng dụng. Trong khi tại các nước phát triển hệ thống ATM có thể cung cấp tới 40 ứng dụng khác nhau.
Việc đưa vào sử dụng máy tính rút tiền tự động đã mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích, nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều rắc rối. Chi phí bảo trì máy lại quá cao (mấy nghìn USD/máy/năm) vì các ngân hàng không kịp đào tạo nhân viên bảo trì của mình mà phải thuê nhân viên của công ty bán máy sửa chữa khi máy gặp vấn đề.
Đồng thời, quá trình phát triển thị trường thẻ cũng có những mặt dáng lo ngại. Vấn đề đang gây lo ngại nhất là trong thời gian gần đây đã xuất hiện tình trạng tội phạm tin học, sử dụng công nghệ thông tin để ăn cắp tiền trong tài khoản của các khách hàng hoặc trực tiếp rút tiền thông qua hệ thống rút tiền tự động ATM. Hầu hết các ngân hàng hiện nay đều cung cấp thẻ ghi nợ ATM cho những người có mở tài khoản tại ngân hàng. Vì các thẻ này có chức năng giống như là thẻ tín dụng nên có thể sử dụng chúng để thực hiện hầu hết các cuộc mua bán trực tuyến. Tuy nhiên, nếu ai đó đánh cắp được số thẻ ghi nợ, thì người đó không chỉ làm cho số nợ tăng lên nhanh chóng mà còn có thể rút hết tiền trong tài khoản tiết kiệm của chủ thẻ.
Mặc dù vậy sự phát triển của công nghệ ngân hàng cũng đã có những dấu hiệu khích lệ. Dự án hiện đại hố ngân hàng và hệ thống thanh tốn được phát triển năm 1995 nhằm cải thiện các dịch vụ thanh tốn trong nền kinh tế quốc dân , giảm lượng tiền trôi nổi, tăng tốc quay vòng vốn và tăng hiệu quả của lưu chuyển tiền tệ, đồng thời tạo thuận lợi. dịch vụ và độ an tồn cho khách hàng. Lúc đầu, hệ thống này được thiết kế để xử lý 4500 giao dịch/ngày thì nay đã giải quyết tới 10 ngàn giao dịch/ngày. Thêm vào đó, hệ thống thiết kế để liên kết 7 ngân hàng thì nay 51 ngân hàng đã liên kết thanh tốn. Thời gian tới, hệ thống thanh tốn điện tử liên ngân hàng sẽ có thể thực hiện 20 tới 25 ngàn giao dịch/ngày, giá trị thanh tốn sẽ đạt mức 10-15 ngàn tỷ mỗi ngày.
Tuy nhiên, các ngân hàng khi phát triển hoạt động giao dịch điện tử thì cần phải tập trung vào các công nghệ tiên tiến với độ bảo mật, an tồn cao.
3.2.4 Pháp luật
Hiện nay, chưa có các văn bản pháp lý quy định việc cung cấp các dịch vụ ATM và các hoạt động thanh tốn phi tiền mặt khác nhằm tạo ra một hành lang pháp lý chung về việc xử lý các giao dịch tại máy ATM, quan hệ giữa các ngân hàng và khách hàng trong các giao dịch ATM, cũng như cơ chế thanh tốn bù trừ giữa các ngân hàng thành viên, thống nhất về quy trình xử lý nghiệp vụ, hay việc quản lý các rủi ro đối với các giao dịc thực hiện tại máy ATM và các vấn đề khác có liên quan.
Kết luận:
Các yếu tố môi trường bên ngồi (kinh tế, văn hóa-xã hội, công nghệ, pháp luật) đã tác động đến nhu cầu, hành vi làm thẻ của người dân, đến sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng như đến bản thân các ngân hàng. Vì vậy, việc xem xét các yếu tố bên ngồi giúp ta có hình ảnh tổng quan của thị trường thẻ nói chung và thẻ ghi nợ nói riêng.
Trong môi trường kinh tế, với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, sự phát triển của thương mại điện tử và lợi ích của hoạt động thanh tốn phi tiền mặt đã tạo nên nhu cầu thanh tốn bằng thẻ của người dân cũng như tạo nên một thị trường thẻ đầy tiềm năng ngày càng cạnh tranh. Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân là sự cản trở đối với nhu cầu thanh tốn phi tiền mặt của người dân, tuy nhiên, hành vi đối với việc làm thẻ của các độ tuổi cũng khác nhau, những người trẻ tuổi dễ dàng thay đổi và thích nghi với văn hóa thanh tốn không dùng tiền mặt hơn những người lớn tuổi hơn. Khả năng về công nghệ chưa đồng độ của các ngân hàng cũng như trình độ kỹ năng về công nghệ chưa có đã tạo nên áp lực chi phí đối với các ngân hàng cũng như nhu cầu làm thẻ của người dân. Mặc dù vậy nhưng có thể nói tiềm năng của thị trường thẻ ghi nợ còn rất lớn.
3.3 MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
3.3.1 Thị phần
Cuối năm 2003, thị phần thẻ ghi nợ của ngân hàng Vietcombank chiếm 67% thị trường thẻ ghi nợ cả nước. Hiện nay, ngân hàng Vietcombank (VCB) đã phát hành được hơn 300.000 thẻ Connect 24, chiếm 74% thị phần thẻ ghi nợ nội địa Việt Nam. Đi cùng với sự gia tăng thẻ thanh tốn, Vietcombank đã đầu tư lắp đặt hơn 200 máy ATM trên địa bàn cả nước, chiếm 50% số máy ATM của tồn hệ thống ngân hàng. Trung bình mỗi ngày, hệ thống ATM của Vietcombank thực hiện 20.000 giao dịch, đạt doanh số rút tiền mặt 16 tỷ đồng/ngày với hai loại tiền mệnh giá lớn là 50.000 và 100.000 đồng.
Hình 3.1 Thị phần thẻ ATM của các ngân hàng - 2003
Nguồn: Ngân hàng Vietcombank
Đặc biệt, từ nay đến cuối năm 2004, ngân hàng Vietcombank sẽ triển khai thêm hàng loạt dịch vụ tiện ích mới cho thẻ như: mua thẻ trả trước Internet, thẻ gọi điện thoại trong nước, thẻ điện thoại di động... và ứng dụng dịch vụ nhận nộp tiền từ máy ATM.
Theo Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam, hiện có khoảng 20 ngân hàng đang tham gia thị trường phát hành và thanh tốn thẻ. VCB đang dẫn đầu về số lượng phát hành thẻ ghi nợ (thẻ connect 24) tiếp sau là các ngân hàng Nông nghiệp và phát triểnt nông thông (Agribank), ngân hàng Á Châu (ACB), ngân hàng Kỹ thương (Incombank) và Đông Á (EAB).
Trong số thẻ phát hành nội địa, tuyệt đại đa số (98%) là thẻ ghi nợ và thẻ ATM, trừ ACB là ngân hàng duy nhất phát hành thẻ tín dụng nội địa với số lượng rất ít. Thẻ nội địa VCB được đa số khách hàng chọn do ngân hàng có hệ thống ATM lớn nhất khắp cả nước, dự kiến đến cuối năm lên đến 400 chiếc. Tốc độ phát triển số lượng thẻ thanh tốn, tín dụng của các ngân hàng thương mại đang tăng nhanh chóng với tổng số lượng thẻ trong cả nước là 500.000 thẻ.
3.3.2 Phân tích SWOT
3.3.2.1 Điểm mạnh
Ngân hàng Vietcombank có được uy tín thương hiệu cao trong suy nghĩ của người dân. Theo đánh giá của các ngân hàng Hoa kỳ thì VCBù là ngân hàng có thế mạnh trong kinh doanh tiền tệ, có trình độ nghiệp vụ và công nghệ thông tin cao trong lĩnh vực xử lý, tham gia vào hệ thống thanh tốn quốc tế được xếp vào hàng tiên tiến trên thế giới, đáp ứng yêu cầu tự động hóa cao. Và đã được ngân hàng JP Morgan Chase của Hoa kỳ chứng nhận là ngân hàng có chất lượng thanh tốn tốt nhất Việt Nam liên tục trong 5 năm.
Sức mạnh tài chính của ngân hàng được tăng cường thông qua nguồn vốn điều lệ được nhà nước cấp và nội lực (từ các nguồn lợi nhuận giữ lại hằng năm)
Trước đây, mô hình tổ chức truyền thống chưa thật sự hướng đến khách hàng, sau hai năm của quá trình tái cơ cấu, VCB đã xây dựng một hệ thống quản trị điều hành hướng đến khách hàng: hồn thiện hệ thống thông tin dữ liệu khách hàng trực tuyến. VCB đã thành lập ủy ban quản lý rủi ro, ủy ban quản lý tài sản nợ và tài sản có, chuẩn hóa các quy chế, quy trình nghiệp vụ để tăng cường khả năng quản trị ngân hàng.
Về hiện đại hóa hoạt động của ngân hàng, VCB đã ứng dụng nhiều sản phẩm công nghệ mới như: dịch vụ ngân hàng bán lẻ (Vision 2010); kết nối thành công mạng thanh tốn điện tử liên ngân hàng với ngân hàng nhà nước; triển khai hệ thống thanh tốn điện tử trực tuyến VCB Online cùng với hệ thống giao dịch tự động ATM – Connect 24.. hướng đến đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về dịch vụ ngân hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường, tạo đà hòa nhập với cộng đồng tài chính quốc tế. Việc phát triển dịch vụ E-banking đã tạo một kênh phân phối sản phẩm mới theo chuẩn mực quốc tế và có tính cạnh tranh cao
Ngân hàng Vietcombank có cơ sơ hạ tầng kỹ thuật tốt, trong thời gian ngân hàng qua đã tiến hành nâng cấp hệ thống bảo mật cũng như quy định về bảo mật hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng, hỗ trợ đắc lực cho việc triển khai các dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
Hiện nay, ngân hàng đang dẫn đầu trong thị trường thẻ nói chung và thẻ ghi nợ nói riêng, là do ngân hàng có một hệ thống máy ATM rộng khắp và khả năng thanh tốn trực tuyến (online).
Ngân hàng VCB đang nổi lên thành một ngân hàng đa năng chức không phải là một ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu như trước đây nhờ vào quá trình chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng tỷ trọng vốn Việt Nam Đồng.
Ngân hàng có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm cao. Ngân hàng có nhiều mối quan hệ tốt với các khách hàng công ty, đặc biệt là các công ty lớn.
3.3.2.2 Điểm yếu
Nguồn lực của ngân hàng Vietcombank chưa đáp ứng được sự tăng trưởng của mạng lưới máy ATM và thẻ Connect 24. Số lượng nguồn nhân lực thiếu cho sự phát triển của thẻ đặc biệt trong dịch vụ ATM. Bên cạnh đó, các cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ nên khả năng chuyên môn hóa chưa cao. Ngân hàng cũng chưa chú trọng đúng mức đến công tác đào tạo và đào tạo lại.
Mạng lưới đơn vị thanh tốn thẻ phục vụ cho thẻ nội địa còn mỏng, điều này chính là một trong những rào cản cho sự phát triển của thẻ ghi nợ.
Mô hình tổ chức còn nhiều bất cập, không có mô hình chung cho các chi nhánh ngân hàng. Đồng thời, ngân hàng Vietcombank trung ương cũng chưa nắm bắt được tình hình thực tế hoạt động của các ngân hàng chi nhánh để có các chính sách phát triển hợp lý cho từng trường hợp.
Ngân hàng cũng chưa phát hành được sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế và các sản phẩm thẻ có tính định hướng khách hàng mục tiêu cao.
Cơ hội
Cơ hội cho thị trường thẻ rất khả quan: tình hình kinh tế xã hội tăng trưởng tốt, dân số trẻ nhiều, năng động và tỷ lệ tiêu dùng tăng; đầu tư nước ngồi tăng tạo nhiều việc làm cho người lao động, thu nhập của người dân tăng lên và đã phần nào thay đổi được nhận thực tiêu dùng trong dân cư.
Đồng thời, thị trường phát hành thẻ còn nhiều khoản trống, đó là điều kiện thuận lợi để ngân hàng có thể xâm nhập vào các thị trường còn trống đó.
Các đối tác như bưu điện, viễn thông, điện lực.. sẵn lòng hợp tác phát triển sản phẩm phục vụ, ngân hàng sẽ dễ dàng trong việc nâng cao chất lượng cũng như tính năng phục vụ cho khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ thẻ.
3.3.2.4 Nguy cơ
Thị trường thẻ ATM có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên thị trường. Trong lĩnh vực phát hành thẻ, thì các ngân hàng khác đăc biệt là ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) đang áp dụng các chính sách phí hết sức ưu đãi, ngồi ra các ngân hàng khác như ACB, ANZ đã phát hành thẻ ghi nợ quốc tế. Trong lĩnh vực thanh tốn thẻ, các ngân hàng ANZ, UOB có xu thế giảm chi phí chiết khấu cho các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) lớn để giành thị phần; còn các ngân hàng khác thì đang triển khai mở rộng mạng lưới ATM, đặc biệt là ngân hàng Đông Á (EAB) đang đẩy mạnh triển khai các dịch vụ mới như gởi tiền qua máy ATM.
Bên cạnh đó, khi tiến trình tự do hóa ngành ngân hàng thì thị trường thẻ ghi nợ còn phải chịu sức ép khá lớn từ các ngân hàng nước ngồi rất mạnh về vốn và kinh nghiệm trong việc phát triển thị trường thẻ.
3.3.3 Khả năng cạnh tranh
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuẩn bị để hội nhập một cách mạnh mẽ, sự cạnh tranh sẽ không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng trong nước với nhau, mà còn phải đối mặt với các ngân hàng nước ngồi, không chỉ cạnh tranh ở trong nước, mà còn cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Cổ phần hóa chính là một hướng đi để Vietcombank nâng cao năng lực tài chính và năng lực hoạt động, giữ được vị thế là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam như hiện nay và đẩy mạnh hoạt động trên phạm vi quốc tế.
Hiện tại, việc phát triển lĩnh vực thanh tốn thẻ (thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ) tại Việt Nam còn rất hạn chế. Doanh số hoạt động chủ yếu vẫn tập trung vào Vietcombank (chiếm tới 55% doanh số thanh tốn) và Ngân hàng cổ phần Á châu (45% doanh số).
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) tham gia vào giải pháp Billing Mobile do công ty Giải pháp Phần mềm FPT thiết kế và triển khai ứng dụng cho Trung tâm thông tin di động khu vực 2 của công ty Thông tin Di động Việt Nam VMS (MobiFone). Billing Mobile cho phép khách hàng tra cứu số cước còn nợ và thực hiện các giao dịch thanh tốn cước điện thoại di động thông qua các máy ATM của Vietcombank tại thành phố Hồ chí Minh. Hệ thống cũng tự động trừ nợ tức thời trong hệ thống tính cước và mở lại dịch vụ cho khách hàng trong trường hợp khách hàng đang bị chặn dịch vụ do nợ cước.
Hệ thống máy ATM năm 2003, VCB dẫn đầøu thị trường máy ATM (52%). Hiện nay, số lượng máy ATM lên đến gần 280 máy.
Hình 3.2 Thị phần máy ATM của các ngân hàng - 2003
(Nguồn: Ngân hàng Vietcombank)
Đến nay, trên cả nước đang tồn tại hai liên minh thẻ lớn, một do Vietcombank đứng đầu với số thành viên hiện nay là11 ngân hàng và Banket bao gồm sự liên kết của 3 ngân hàng thương mại quốc doanh ( Công thương, Nông nghiệp & phát triển nông thôn và ngân hàng Đầu tư), 4 ngân hàng thương mại cổ phần (Sacombank, ACB, Đông Á và Nam Á) và công ty Điện tốn và truyền dữ liệu (VDC)
Nhằm tạo thuận lợi hơn cho khách hàng sử dụng thẻ, một số ngân hàng vừa đưa ra thêm các dịch vụ mới. Khách hàng sử dụng thẻ đa năng của EAB có thể trả góp cước phí trả trước (850.000đ) trong chương trình "Điện thoại trao tay" của S-Fone mà không tính lãi suất. Khách sử dụng thẻ đa năng Saigon Bankcard có thể gửi tiền, rút tiền, thanh tốn, thấu chi (sử dụng vượt mức số tiền có trong tài khoản khoảng 50 triệu đồng)...
Sacombank trang bị hệ thống phần mềm ngân hàng “lõi” làm nền tảng để quản lý tồn bộ hoạt động NH: từ quản lý thông tin khách hàng, quản lý các chi nhánh, thanh tốn, đến cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng... Việc đầu tư công nghệ mới này đã được tư vấn bởi Công ty Tài chính quốc tế - IFC (là cổ đông của Sacombank). Đây là một trong những ngân hàng cổ phần đã tự đầu tư hệ thống công nghệ thông tin.
Lượng tiền mặt rút từ các máy ATM của VCB bình quân khoảng 600 tỉ đồng/tháng. Hiện nay, VCB đã trang bị gần 280 máy ATM trong cả nước, số máy này đang hoạt động hết công suất. Dự kiến đến cuối năm nay, VCB sẽ nâng số lượng máy ATM lên 400 máy. Trong khi đó, EAB dù mới tham gia vào thị trường thẻ nhưng tổng số thẻ của EAB phát hành hiện nay cũng đã đạt đến khoảng 55.000 thẻ. Trong đó có khoảng 30.000 thẻ dùng để chi lương, số tiền lương rút từ các máy ATM EAB từ 70 - 80 tỉ đồng/tháng. Tại Techcombank, từ đầu năm đến nay có khoảng 11.500 khách hàng mở thẻ ATM, phần lớn cũng sử dụng vào mục đích trả, nhận lương.
Bảng 3.2 Bảng so sánh phí và các giao dịch, tiện ích của các loại thẻ ATM
CHƯƠNG 4
QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH MUA
VÀ TIẾNG ĐÁP ỨNG CỦA SINH VIÊN
Ở chương trước, các thông tin thứ cấp được thu thập cho chúng ta một cái nhìn tồn diện về thị trường thẻ ghi nợ và các đối thủ cạnh tranh. Trong chương này, qua việc nghiên cứu về quá trình ra quyết định và tiếng đáp ứng của đối tượng mục tiêu sẽ giúp chúng ta xác định chiến lược quảng cáo một cách rõ ràng và hiệu quả hơn.
4.1 NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH MUA
Quá trình ra quyết định mua đối với những sản phẩm bận tâm nhiều gồm các giai đoạn: nhận thức vấn đề, tìm kiếm thông tin, đánh giá lựa chọn, quyết định mua, quá trình sau khi mua. Nghiên cứu này không nghiên cứu giai đoạn sau khi mua vì đối tượng phỏng vấn là những người mới làm thẻ Connect 24.
Cách thức nghiên cứu:
Sử dụng bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn để phỏng vấn đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: sinh viên
Phạm vi: thành phố Hồ Chí Minh
Cách lấy mẫu: lấy mẫu phi xác suất tại các điểm đăg ký làm thẻ
Cỡ mẫu: lấy theo khả năng 82 đối tượng
Bảng 4.1 Thông tin cần thu thập từ bảng câu hỏi quá trình ra quyết định mua
Mục đích
Thông tin cần thu thập
Câu hỏi
Thang đo
Xác định các nhu cầu thật sự của khách hàng để gợi ý/thúc đẩy/kích thích nhu cầu của họ
Quá trình xác định nhu cầu
Nguyên nhân phát sinh nhu cầu/ nhu cầu thật sự là gì?
Q2
Định danh
Xác định cách thức cung cấp (kênh, đối tượng trung gian) thông tin hiệu quả nhất
Quá trình tìm kiếm thông tin
Tìm kiếm thông tin như thế nào? (chủ động hay bị động)
Q3
Định danh
Mức độ tìm kiếm thông tin
Những nguồn thông tin tìm kiếm. Mức độ tin cậy
Q4
Q5
Thang đo đối nghĩa (semantic – differential scale)
Xác định các yếu tố quan trọng khiến cho khách hàng lựa chọn -> nhấn mạnh thông tin với khách hàng về các yếu tố đó
Quá trình đánh giá các lựa chọn
Các thuộc tính để chọn thẻ. Mức độ quan trọng
Q6
Thang đo đối nghĩa
Xác định các yếu tố tác động lên hồn cảnh mua
Quá trình quyết định mua
Dự định mua và quyết định mua có giống nhau hay không?
Q7
Định danh
Các yếu tố thay đổi quyết định:
Người ảnh hưởng
Yếu tố bất ngờ
Q8
Thang đo đối nghĩa
Xác định các kênh thông tin có hiệu quả và chi phí phù hợp
Thói quen sử dụng phương tiện truyền thông
Mức độ xem các phương tiện truyền thông (tivi, báo, tạp chí, internet)
Loại tạp chí hay xem, trang web hay vào
Q9
Q9
Thang đo đối nghĩa
Định danh
4.2 NGHIÊN CỨU TIẾNG ĐÁP ỨNG CỦA ĐỐI TƯỢNG
Tiếng đáp ứng của đối tượng gồm 1 trong các giai đoạn sau: biết, hiểu, thích, chuộng, tin chắc, mua. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho việc xác định mục tiêu quảng cáo.
Cách thức nghiên cứu:
Sử dụng bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn để phỏng vấn đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: sinh viên
Phạm vi: thành phố Hồ Chí Minh
Cách lấy mẫu: lấy mẫu ngẫu nhiên tại các trường đại học
Cỡ mẫu: 104 mẫuBảng 4.2 Thông tin cần thu thập để nghiên cứu tiếng đáp ứng của sinh viên
Mục đích
.
Thông tin cần thu thập
Câu hỏi
Thang đo
Tạo sự nhận thức cho khách hàng
Giai đoạn
Biết
Có biết đến thẻ ATM không?
Biết từ những nguồn nào
Có biết đến thẻ Connect 24 không?
Có biết do ngân hàng nào phát hành không?
Q1
Q2
Q3
Q4
Định d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KHQC.doc