MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
I. Giới thiệu về doanh nghiệp 2
1. Thông tin chung. 2
2. Cơ cấu tổ chức 3
3. Thị trường, sản phẩm: 5
II. Thực trạng công tác lập kế hoạch của doanh nghiệp. 5
1. Quy trình và phương pháp lập kế hoạch tại công ty điện lực Nghệ An. 5
1.2. Công tác triển khai thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp. 11
1.3. Tổ chức theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện kế hoạch. 11
1.4. Công tác điều chỉnh kế hoạch của doanh nghiệp. 12
2. Nội dung của kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007. 13
2.1. Nội dung của kế hoạch 2007 13
2.2 Đánh giá tình hình thực hiện 9 tháng đầu năm 2007: 15
III. Đánh giá, kiến nghị. 19
1. Ưu, nhược điểm. 19
2. Kiến nghị 21
KẾT LUẬN 22
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2373 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Điện lực Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Công việc này bắt đầu tiến hoành vào khoảng tháng 7 (sau khi hoàn thành quý II của năm hiện hành) để xây dựng kế hoạch cho năm tới.
Căn cứ để xây dựng kế hoạch
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, việc xây dựng một kế hoạch thể hiện được mục tiêu của doanh nghiệp nhưng đồng thời phải đảm bảo được tính khả thi luôn là đích đến của hoạt động lập kế hoạch. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần rất nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất chính là hệ thống các căn cứ xây dựng kế hoạch. Một hệ thống các căn cứ với các số liệu chính xác, sát với tình hình thực tế của thị trường, phản ánh đúng hiện trạng của doanh nghiệp sẽ giúp cán bộ làm kế hoạch có những cơ sở khoa học để xây dựng các bản kế hoạch mang tính khả thi và hiệu quả. Đối với Điện Lực Nghệ An, để có thể xây dựng được các bản kế hoạch mang tính khả thi, doanh nghiệp cũng xây dựng cho mình một hệ thống các căn cứ gồm:
a. Nhiệm vụ kế hoạch được Công ty Điện Lực 1 giao và chiến lược phát triển của ngành điện.
Đây là căn cứ tương đối quan trọng, Điện Lực Nghệ An là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc công ty Điện Lực 1 - Tập đoàn Điện Lực Việt Nam nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải theo quy định của Công ty Điện Lực 1 và Tập đoàn Điện Lực Việt Nam. Phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là trên địa bàn tỉnh Nghệ An và kế hoạch phát triển của doanh nghiệp phải phù hợp với chiến lược phát triển chung của toàn ngành điện.
b. Kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh năm trước.
Đây được coi là căn cứ quan trọng hàng đầu trong công tác xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu thực hiện được qua các năm trước, bằng phương pháp dự báo như ngoại suy xu thế, phương pháp tuyến tính doanh nghiệp có thể dự báo nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, thông qua báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm, đặc biệt là báo cáo trước năm kế hoạch, người làm kế hoạch của doanh nghiệp có thể biết được thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thời gian gần nhất, các nhân tố ảnh hưởng ngắn hạn hay dài hạn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Căn cứ này có được thông qua các số liệu thống kê do phòng kế hoạch cung cấp và qua các bản báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Dự báo nhu cầu thị trường.
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, căn cứ về thị trường luôn là một trong những căn cứ quan trọng nhất trong hoạt động xây dựng kế hoạch. Thông qua căn cứ này, doanh nghiệp có thể nhận biết được nhu cầu của thị trường để có kế hoạch phù hợp, tận dụng khả năng của mình để phát triển.
Đối với Điện Lực Nghệ An khi xây dựng kế hoạch, công tác dự báo nhu cầu thị trường chủ yếu căn cứ vào các hợp đồng đăng ký sử dụng điện của các khách hàng lớn như: Khu công nghiệp Bắc Vinh, Nam Cấm, Cửa Lò, Hoàng Mai, Phủ Quỳ,… và dự báo tốc độ sử dụng điện tốc độ sử dụng điện tốc độ tăng trưởng của các thành phần kinh tế.
Tuy nhiên, doanh nghiệp chưa thực sự coi trọng hoạt động của thị trường, chưa có được những dự báo dài hạn cũng như ngắn hạn mang tính chuẩn xác cao. Do đó, chưa có căn cứ chính xác phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp.
1.1.2. Quy trình lập kế hoạch kinh doanh tại Điện Lực Nghệ An
Công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm của Điện Lực nghệ An được thực hiện theo trình tự sau đây:
Tổng hợp số liệu, xây dựng dự thảo kế hoạch SX-KD
Điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh
Trình dự thảo kế hoạch sản xuất kinh doanh
Phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh
Giai đoạn 1: Xây dựng dự thảo kế hoạch sản xuất kinh doanh
Sau khi kết thúc quý II, vào đầu quý III, Giám đốc Điện Lực Nghệ An chỉ đạo phòng kế hoạch cùng với các phòng ban chức năng xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu kinh doanh điện năng bao gồm: (Ví dụ: lập kế hoạch năm 2008)
* Sản lượng thương phẩm năm 2008: Được tính trên cơ sở
+ Tình hình sản xuất kinh doanh điện thực tế 6 tháng đầu năm 2007, dự tính sản lượng điện thương phẩm năm 2007 theo phương pháp ngoại suy xu thế.
+ Đăng ký nhu cầu sử dụng điện năm 2008 của các khách hàng lớn như: Khu công nghiệp Bắc Vinh, Nam Cấm, Cửa Lò, Hoàng Mai, Phủ Quỳ đăng ký 70 triệu kWh.
+ Tốc độ tăng trưởng của các thành phần kinh tế (gần tương ứng với tốc độ sử dụng điện).
* Giá bán điện bình quân: Được tính trên cơ sở
+ Tốc độ tăng trưởng của các thành phần kinh tế:
Nông, lâm, ngư nghiệp
Công nghiệp và xây dựng
Ánh sáng tiêu dùng
Hoạt động khác
+ Thành phần giá cao điểm, thấp điểm, bình thường.
+ Giá bán điện của các phụ tải lớn đăng ký đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch 2008.
Theo tiêu thức phân bổ kế hoạch chi phí giá thành của Công ty Điện Lực 1 - Tập đoàn Điện Lực Việt Nam, Giá thành sản xuất kinh doanh điện do nhiều yếu tố cấu thành, bao gồm: Tiền lương và BHXH, bữa ăn công nhân, khấu hao TSCĐ, thuế sử dụng đất hàng năm phải trả, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác,… Ở đây chỉ đề cập đến chi phí nhiên liệu và các loại chi phí biến đổi khác. Còn các khoản mục chi phí về lương, bảo hiểm, khấu hao và thuế đất phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước.
Chi phí nhiên liệu hạch toán vào giá thành yếu tố của doanh nghiệp chỉ tính cho KWh sản lượng điện sản xuất ra của nguồn Diesel và tua bin khí đưa lên hòa vào lưới điện:
Znl = AkWh x ĐM(g/kWh) x (ZDo + Zvc)
Với: Znl: Chi phí nhiên liệu (đồng)
AkWh: Sản lượng điện sản xuất ra (kWh)
ĐM(g/kWh): Định mức tiêu hao dầu (g/kWh)
ZDo: Giá dầu Diesel (đồng/kg)
Zvc: Giá vận chuyển (đồng/kg)
Còn chi phí biến động khác bao gồm vật liệu, công cụ, dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Đây là việc phức tạp nhất, cần phải tạo ra tiêu thức phân bổ, gồm 4 yếu tố tạo nên là:
+ Lao động SXKD điện
+ Nguyên giá TSCĐ trong dây truyền SXKD điện
+ Sản lượng điện thương phẩm
+ Số lượng công tơ dùng điện ký hợp đồng trực tiếp
Tổng giá trị giá thành yếu tố về chi phí khác Công ty Điện Lực 1 bảo vệ được với Tập đoàn Điện Lực Việt Nam, Công ty sẽ giữ lại 15% để chi trả cho các việc phát sinh do thiên tai, lũ lụt cục bộ và cho khâu quản lý chung, số còn lại (được coi là 100%) được phân bổ như sau:
+ Lao động SXKD điện: 20%
+ Nguyên giá TSCĐ: 25%
+ Điện thương phẩm: 20%
+ Công tơ mua điện trực tiếp: 35%
Số kinh phí trên chia cho mẫu số tương ứng sẽ cho kết quả đơn giá mặt bằng chung của toàn Công ty:
ZTSCĐCty (đồng/đồng NG) = Đơn giá chi phí khác bình quân cho TSCĐ
ZTPCty (đồng/kWh) = Đơn giá chi phí khác bình quân cho kWh điện T.phẩm
Zcông tơ Cty (đồng/công tơ) = Đơn giá chi phí khác bình quân cho công tơ dùng điện
ZLĐ Cty (đồng/ lao động) = Đơn giá chi phí khác bình quân cho lao động
Từ đó, tính được chi phí biến động khác cho từng Điện Lực trong đó có Điện Lực Nghệ An như sau:
∑ZCP≠ (Đla) = ZTSCĐ + ZTP + Zcông tơ + ZLĐ = Tổng chi phí khác của Điện Lực a
Trong đó:
ZTSCĐ = NGĐla x ZTSCĐCty
ZTP = ZTPCty ( TPĐla(k.hàng lớn) x ki + TPĐla x ki)
ki = 0,5 cho khách hàng lớn > 120 triệu kWh/năm
ki = 1 cho khách hàng > 200 triệu kWh/năm
ki = 1,5 với 150 < Acòn lại < 200 triệu kWh/năm
ki = 2 với Acòn lại < 150 triệu kWh/năm
Zcông tơ = Zcông tơ Cty (CtơĐla x k1 + CtơĐla x k2)
Công tơ 1 pha bán trực tiếp k1 = 1
Công tơ 1 pha bán trực tiếp k2 = 3
ZLĐ = LĐĐla x ZLĐCty
Lao động và điện thương phẩm: Theo số xác định kế hoạch giữa Điện Lực và các phòng chức năng Công ty cho năm kế hoạch.
TSCĐ và số lượng khách hàng: Lấy theo số báo cáo quyết toán đến ngày 30/9 năm trước kế hoạch. Chậm nhất là ngày 15/10 hàng năm, các Điện Lực phải có báo cáo quyết toán tại Công ty. Nếu báo cáo chậm thì Công ty sẽ lấy số liệu của tháng 8 trở về trước để làm cơ sở tính toán.
* Tỷ lệ điện tổn thất: Được tính trên cơ sở
+ Các chi nhánh điện: Cập nhật sản lượng điện nhận, điện thương phẩm, sở đồ lưới điện và các thông số kỹ thuật vận hành (Imax, Imin, Umax, Umin) gửi phòng kỹ thuật đưa vào chương trình tổn thất (đã được lập sử dụng trên máy tính) để đưa ra số lượng và tỷ lệ tổn thất điện trên từng đường dây và trạm.
+ Qua chênh lệch sản lượng điện giữa đường dây và trạm để biết tổn thất trên đường dây và tổn thất tai các trạm biến áp.
+ Những đường dây tổn thất lớn đưa vào kế hoạch sửa chữa.
+ Những trạm biến áp có tổn thất lớn có thể do 2 nguyên nhân:
Tổn thất kỹ thuật: MBA quá tải, ĐZ cũ nát, công tơ đo đếm không chính xác,…
Tổn thất thương mại: Khách hàng ăn cắp điện.
Sau khi tìm hiểu rõ nguyên nhân sẽ tiến hành xử lý về mặt kỹ thuật (nếu do tổn thất kỹ thuật) hoặc tăng cường kiểm tra sử dụng điện để xử lý khách hàng ăn cắp điện (nếu tổn thất thương mại).
+ Từ số liệu tổn thất thực tế trên đường dây, trạm cập nhật được và kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, cải tạo lưới điện, đưa thông số kỹ thuật vào chương trình tính toán để tính kế hoạch tổn thất kỹ thuật cộng thêm phần tổn thất thương mại thành kế hoạch tổn thất của năm kế hoạch (Tổn thất thương mại áp đặt giảm bao nhiêu phần trăm, Theo quy định của Công ty <0,5% sản lượng).
* Số lượng khách hàng và công tơ căn cứ vào: Tình hình số bán điện qua công tơ tổng và tốc độ tăng trưởng bình quân.
Doanh nghiệp sẽ dựa vào những căn cứ của mình: nhu cầu thị trường thông qua các hợp đồng đăng ký sử dụng điện của các khách hàng lớn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm trước, chỉ tiêu của Công ty Điện Lực giao, chiến lược phát triển của ngành điện, để tiến hành xây dựng dự thảo kế hoạch năm trình Ban giám đốc và cơ quan cấp trên xem xét và phê duyệt. Công việc này do phòng kế hoạch thực hiện chính. Từ các căn cứ đó, phòng kế hoạch sẽ tiến hành xây dựng kế hoạch tiêu thụ điện năng cho năm tới. Dựa vào đó, phòng kế hoạch phối hợp với các phòng ban chức năng khác tiến hành cân đối các nguồn lực như nhân lực, tài chính,… để xây dựng lên các kế hoạch chức năng. Cuối cùng, phòng kế hoạch sẽ tổng hợp các kế hoạch này để đưa ra dự thảo kế hoạch năm của doanh nghiệp và trình Công ty Điện Lực 1 xem xét và phê duyệt.
Giai đoạn 2: Điều chỉnh kế hoạch kinh doanh.
Sau khi Ban giám đốc phê duyệt dự thảo kế hoạch năm, sau đó trình lên Công ty Điện Lực 1 xem xét và đánh giá lại bản kế hoạch của doanh nghiệp. Điện Lực Nghệ An là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc công ty Điện Lực 1 - Tập đoàn Điện Lực Việt Nam, nên về thực chất doanh nghiệp vẫn chịu sự quản lý và chỉ đạo của Công ty Điện Lực 1 và Tập đoàn. Do vậy, khi đánh giá kế hoạch năm của doanh nghiệp, các cơ quan cấp trên sẽ căn cứ vào kết quả đánh giá để điều chỉnh kế hoạch cần thiết cho phù hợp.
Giai đoạn 3: Phê duyệt kế hoạch.
Sau khi trình và có những cơ sở để bảo vệ kế hoạch trước các cơ quan quản lý cấp trên, doanh nghiệp sẽ tiến hành chỉnh sửa bản kế hoạch theo quy định của cấp trên cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Sau đó, doanh nghiệp sẽ trình bản kế hoạch chính thức của doanh nghiệp lên cấp trên phê duyệt chính thức.
Sau khi được Công ty Điện Lực 1 - Tập đoàn điện lực Việt Nam phê duyệt kế hoạch năm, doanh nghiệp sẽ triển khai thực hiện kế hoạch bằng việc triển khai kế hoạch đó thành các kế hoạch quý, tháng. Dựa vào các số liệu năm trước cũng như dự báo nhu cầu thị trường trong các tháng, quý, doanh nghiệp sẽ tiến hành phân chia kế hoạch năm thành các kế hoạch quý, tháng đảm bảo tính khả thi và thực hiện thành công kế hoạch năm.
1.2. Công tác triển khai thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.
Đây là một công đoạn trong quy trình kế hoạch, và là khâu quan trọng nhất quyết định sự thành bại trong việc thực hiện kế hoạch. Sau khi bản kế hoạch năm được cấp trên phê duyệt chính thức, doanh nghiệp sẽ tiến hành phân bổ, giao chỉ tiêu cho các đơn vị là các chi nhánh bên dưới. Việc giao kế hoạch cho các đơn vị sẽ được tiến hành dựa trên cân đối giữa kế hoạch giao và năng lực thực hiện của đơn vị đó (Ví dụ như chi nhánh điện huyện Nghi Lộc, kế hoạch giao năm 2006 là 66.182.000 kwh, trong khi thực hiện 64.641.319, đạt 98% ảnh hưởng đến kế hoạch thực hiện của doanh nghiệp). Các chi nhánh này phải báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch trên địa bàn hàng tháng, quý lên các phòng ban liên quan để sau đó, phòng kế hoạch có nhiệm vụ tập hợp các số liệu này va theo dõi tình hình thực hiện tại các đơn vị đó. Trên cơ sở đó, bộ phận kế hoạch tiến hành điều chỉnh lại kế hoạch hoặc có những biện pháp hỗ trợ để đảm bảo kế hoạch được thực hiện đúng tiến độ.
1.3. Tổ chức theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện kế hoạch.
1.3.1 Tổ chức theo dõi, giám sát thực hiện kế hoạch.
Giám sát thực hiện kế hoạch là nhiệm vụ không thể thiếu trong công tác kế hoạch của Điện Lực Nghệ An. Giám sát thực hiện kế hoạch giúp doanh nghiệp phát hiện những phát sinh không phù hợp với mục tiêu của kế hoạch và những nguyên nhân dẫn đến phát sinh đó.
Phòng kế hoạch của doanh nghiệp được Ban giám đốc giao nhiệm vụ trực tiếp theo dõi giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Vì vậy, trưởng phòng kế hoạch đã giao nhiệm vụ cho các cán bộ phòng theo dõi việc thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp, đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thực hiện kế hoạch giao.
Tuy nhiên trong thực tế, hoạt động giám sát, theo dõi thực hiện kế hoạch chưa được thường xuyên và kịp thời nên chưa bám sát được tình hình thực hiện kế hoạch của xưởng sản xuất, không có sự can thiệp cần thiết, kịp thời, nhiều khi làm chậm việc thực hiện kế hoạch.
1.3.2 Đánh giá thực hiện kế hoạch.
Việc đánh giá thực hiện kế hoạch của các đơn vị trong doanh nghiệp thường được tiến hành đều đặn vào cuối tháng, quý. Vào 25 hàng tháng và 25 cuối quý, các chi nhánh phải có báo cáo thực hiện kế hoạch gửi về cho các phòng ban, để từ đó, bộ phận kế hoạch tập hợp các số liệu này để tiến hành đánh giá công tác thực hiện kế hoạch giao của các chi nhánh là như thế nào. Qua đánh giá đó, giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các phòng ban có thể từ đó có các biện pháp kịp thời điều chỉnh tác nghiệp cần thiết ở bộ phận mà mình phụ trách. Việc đánh giá kế hoạch chủ yếu sử dụng chỉ tiêu phần trăm hoàn thành kế hoạch:
% hoàn thành kế hoạch = Kết quả thực hiện/Kế hoạch giao x 100%
Kết quả ở đây có thể là sản lượng điện thương phẩm, tổn thất điện năng hoặc doanh thu.
Nếu % hoàn thành kế hoạch ≥ 100% là đạt kế hoạch và trong ngắn hạn có thể không cần điều chỉnh kế hoạch đó.
Nếu % hoàn thành kế hoạch < 100% là không đạt kế hoạch và doanh nghiệp phải tiến hành xem xét và điều chỉnh.
1.4. Công tác điều chỉnh kế hoạch của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải thường xuyên điều chỉnh kế hoạch làm cho kế hoạch luôn linh hoạt đối với sự biến động của thị trường. Là một khâu cuối cùng trong quy trình kế hoạch của doanh nghiệp được đánh giá là quan trọng, nhưng thực tế cho thấy hoạt động điều chỉnh kế hoạch của doanh nghiệp không thể hiện hết vai trò của mình. Nguyên nhân chủ yếu được bắt nguồn từ hoạt động theo dõi, giám sát của doanh nghiệp chưa được coi trọng nên không có những điều chỉnh kịp thời.
Trong hoạt động của doanh nghiệp, ý nghĩa của hoạt động điều chỉnh chỉ mới dừng lại ở việc điều chỉnh các nội dung của kế hoạch khi các đơn vị cấp dưới gặp phải những phát sinh dẫn đến không hoàn thành kế hoạch đặt ra. Khi đó, bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp sẽ tập hợp các số liệu này kèm theo những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan để tiến hành điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp (Ví dụ như sự cố đường dây do ảnh hưởng của thời tiết, lũ lụt hoặc do quá tải đường dây vào những ngày hè,…). Sau đó trình lên Ban giám đốc và cơ quan cấp trên xem xét và duyệt kế hoạch điều chỉnh này.
Nội dung của kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007.
2.1. Nội dung của kế hoạch 2007
Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh điện
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Kế hoạch giao năm 2007
So với thực hiện năm 2006
1
Điện thương phẩm
Tr.KWh
967,42
109%
2
Giá bán điện bình quân
đ/kWh
636,97
+3,65đồng
3
Tỷ lệ tổn thất điện
%
6,30
-1,11%
2.1.1 Công tác đầu tư xây dựng
Tiếp tục hoàn thành toàn bộ các công trình còn dở dang, đặc biệt là các công trình dắm trạm điện biến áp ở các xã.
Hoàn thiện hồ sơ các công trình hoàn thành để quyết toán kịp thời
Tập trung cao độ cho việc lập thủ tục đầu tư xây dựng và triển khai thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng viễn thông Điện lực, đặc biệt là gấp rút hoàn thành các trạm BTS giai đoạn 3, triển khai nhanh giai đoạn 4 và các giai đoạn tiếp theo, đưa nhanh các công trình viễn thông vào khai thác, chiếm lĩnh thị trường
Phối hợp với các đơn vị tư vấn hoàn thành hồ sơ và thực hiện triển khai dự án. Hệ thống truyền hình cáp trên địa bàn tỉnh(ước vốn 37 tỷ đồng)
Phối hợp với các đơn vị tư vấn hoàn thành việc khảo sát và hoàn thiện hồ sơ Dự án vay vốn của Ngân hàng thế giới giai đoạn 2 xây dựng thêm đường dây và trạm lưới điện trung áp trên địa bàn Tỉnh (ước vốn khoảng 110 tỷ đồng)
Hoàn thành thủ tục đầu tư xây dựng theo danh mục kế hoạch 2007 được công ty giao để triển khai thực hiện, đặc biệt là các công trình : 04 khu xoá bán tổng tại thành phố Vinh, và 05 khu tại thị xã Cửa lò; Mở rộng 03 trạm 110KV: Nghĩa đàn, cửa lò, Bến thuỷ, Các xuất tuyến trạm trung gian Quỳnh Lưu, Thanh Chương, và các công trình đưa điện về khu kinh tế mới, khu công nghiệp, khu chung cư
Để đáp ứng nhu cầu phụ tải Công ty điện lực I đã có kế hoạch xây dựng, phát triển mạng lưới 110KV trên địa bàn tình Nghệ An trong năm 2007.
Lắp thêm máy biến áp T2 cho trạm 110KV Bến thuỷ và 110kV Cửa Lò, nâng công suất trạm 110kV Nghĩa Đàn từ 16MVA lên 25 MVA.
Khởi công xây dựng đường dây trạm 40MVA-110kV Hưng Hoà.
Chuẩn bị các thủ tục đầu tư trạm 110kV Nam Cấm trong năm 2007 để tiến hành xây dựng.
2.1.2 Sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, xử lý sự cố
Điện lực đăng ký đầu năm 89 hạng mục, kế hoạch hạch toán vào giá thành Công ty giao: 9.662 triệu đồng
Trong đó : kế hoạch 6 tháng đầu năm hạch toán 7.034 triệu đồng.
Để thực hiện hoàn thành kế hoạch Công ty giao cần đẩy nhanh tiến độ hoàn chỉnh hồ sơ đồng thời giao hạng mục cho các đơn vị thi công thực sự có năng lực thực hiện
Kế hoạch sửa chữa thường xuyên lưới điện năm 2007 hạch toán vào giá thành 3 tỷ đồng. Điện lực sẽ chấn chỉnh việc lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và tổ chức kiểm tra các chi nhánh trong việc đưa vật tư vào sửa chữa.
2.1.3 Công tác tài chính:
- Tổng chi phí biến động sản xuất điện : 16.731 triệu đồng (bằng 88% năm 2006)
Trong đó : Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ: 8.616 triệu đồng
Chi phí dịch vụ mua ngoài: 1.673 triệu đồng
Chi phí bằng tiền khác: 6.441 triệu đồng
- Các đơn vị, phòng ban phải phối hợp hoàn thiện hồ sơ trình công ty thanh quyết toán dứt điểm các hạng mục, khắc phục sự cố do bão lụt năm 2005 gây ra và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các công trình Điện lực thi công cho đơn vị ngoài giải quyết khó khăn về vốn.
2.1.4 Tiết kiệm chống lãng phí :
- Rút ra kinh nghiệm từ quản lý phương tiện vận tải để từng bước thắt chặt quản lý các mặt như: công cụ, dụng cụ, văn phòng phẩm…
- Định mức lại tiêu hao nhiên liệu cho phương tiện vận tải và thắt chặt quản lý các đầu xe tại đơn vị, chi nhánh.
- Nghiêm cấm sử dụng các phương tiện phục vụ cho công việc riêng đặc biệt là thăm viếng đền chùa.
- Bố trí hợp lý các cuộc họp, hội nghị, tiếp khách để giảm chi phí.
- Có biện pháp cụ thể để sử dụng tiết kiệm điện, nước, điện thoại…
2.1.5 Về hoạt động viễn thông:
Điện lực phấn đấu kinh doanh viễn thông không lỗ, năm 2007 công ty giao phát triển mới 22.000 thuê bao, cụ thể :
Khoản mục
KH phát triển mới 2007( thuê bao)
KH doanh thu (tr. đồng)
I. Tổng cộng
22.001
17.762
1. E-com
15.000
11.000
2. E-phone
3.500
2.500
3. E-mobile
3.500
4.000
4. E-line
01
100
5. VoIP
162
2.2 Đánh giá tình hình thực hiện 9 tháng đầu năm 2007:
+ Tình hình cung ứng vật tư được thể hiện trong bảng sau:
Chỉ tiêu KTKT
Kế hoạch năm 2007
9 Tháng đầu năm
Tăng trưởng so với cùng kỳ 2006
Kế hoạch
Thực hiện
Đạt so với kế hoạch
Sản lượng điện thương phẩm
967,42
748,72
740,194
98,86%
109,28%
Tỷ lệ tổn thất điện
6,20
6,2
7,13
+0,93%
-0,25%
Giá bán điện bình quân (đ/kWh)
667,75
667,82
+0,07 đ
+35,52 đ
Thu tiền điện & phản kháng (tỷ đ)
542,654
541,572
99,8%
+ Tình hình thực hiện phân theo thành phần kinh tế:
Thành phần kinh tế
ĐVT
S. lượng 9 tháng 2006
S. lượng 9 tháng 2007
Tăng trưởng so với 2006(%)
Tỷ trọng(%)
Nông, lâm, ngư nghiệp
Tr.kWh
16,017
16,905
5,54
2,28
Công nghiệp, xây dựng
Tr.kWh
219,674
240,394
9,43
32,48
Thương nghiệp, dịch vụ
Tr.kWh
16,663
19,365
16,22
2,62
Ánh sáng tiêu dùng
Tr.kWh
407,426
444,443
9,09
60,04
Hoạt động khác
Tr.kWh
17,575
19,087
8,60
2,59
Cộng
677,355
740,194
9,28
100
Trong những tháng đầu năm, thời tiết diễn biến phức tạp, mức nước các hồ thủy điện thấp trong khi nhu cầu dùng điện tăng nhanh dẫn đến thiếu nguồn điện.
Sản lượng điện thương phẩm 740,194 triệu kwh đạt 77,33 kế hoạch năm, so với cùng kỳ năm 2006 tăng trưởng 9,28%Tỷ lệ tổn thất 7,13 giảm 0,25% cùng kỳ năm 2006, tuy nhiên để đạt kế hoạch tổn thất công ty giao cả năm là 6,2% thì quý IV phải thực hiện 3,13%
Giá bình quân đạt 667,82 đồng tăng 35,52 đồng so với cùng kỳ năm 2006
2.2.1. Công tác quản lý kỹ thuật, điều hành lưới điện và an toàn lao động
Trong 9 tháng đầu năm, tình hình sự cố điện lưới trung thế như sau:
Xẩy ra 355 sự cố thoáng qua, giảm 179 vụ so với cùng kỳ năm 2006. 182 lần sự cố vĩnh cửu giảm 58 vụ so với cùng kỳ 2006
Sự cố vĩnh cửu trung bình là 0,497.
Toàn điện lực cháy 24 máy biến áp phân phối, tăng 2mba so với cùng kỳ năm trước
Đóng điện thêm 145 máy biến áp phân phối với tổng dung lượng đạt 35.540kva và 107,8 km đường dây trung thế
Sản lượng điện mất do chủ động cắt gần 2,8 tr. Kwh, tăng 0,02tr kwh so với cùng kỳ 2006
Sản lượng điện mất do sự cố hơn 1,5 tr. Kwh giảm 0,4 tr. Kwh
Nguyên nhân chủ yếu gây sự cố do hành lang lưới điện vẫn bị vi phạm, sứ cách điện kém, máy biến áp vận hành lâu năm chưa được bảo dưỡng
Đầu năm 2007 còn 723 trường hợp vi phạm hành lang an toàn lưới điện. Đến tháng 10/2007 Điện lực đã đi kiểm tra 388 lần giảm được 44 trường hợp.
Công tác an toàn lao động vẫn được thực hiện tốt, 9 tháng đầu năm không xãy ra vụ tai nạn lao động nào.
2.2.2. Công tác đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn, SCTX:
Đầu tư xây dựng : Kế hoạch 2007 đầu tư xây dựng 124 công trình tông giá trị 48,6 tỷ đồng, 71 công trình quyết toán, 25 công trình hoàn thành hoặc chuyển tiếp, 10 công trình khởi công, 18 công trình viễn thông
9 Tháng đầu năm đóng điện được 12 công trình, đưa vào sử dụng 2 công trình kiến trúc giải ngân được 18,95 tỷ đồng đạt 39% kế hoạch năm. Giá trị năng lực tài sản tăng 29,6 tỷ đồng.
Điện lực đang lập hồ sơ, thủ tục đầu tư xây dựng một số công trình trọng điểm như: Đường giây cáp ngầm qua rừng Săng lẻ ; Trạm trung gian Giát – Lạch Quèn; Mạch liên thông 35 KV Tân kỳ - Nghĩa đàn. Khi các công trình này đi vào sủ dụng sẽ tạo điều kiện cung cấp điện ổn đinh cho huyện Quỳnh Lưu, Tương Dương, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ và các vùng phụ cận.
Sửa chữa lớn:
Kế hoạch 2007 thực hiện 97 hạng mục (trong đó 93 hạng mục chuyển tiếp từ năm 2006), được hạch toán vào giá thành 9,66 tỷ đồng.
9 Tháng đầu năm thực hiện hoàn thành 52 hạng mục, thi công dở dang 17 hạng mục. Giá trị hạch toán vào giá thành hơn 2,5 tỷ đồng.
Công tác đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên trong thời gian qua đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất, các trạm trung gian được nâng cấp, các đường giây trung thế và TBA được sửa chữa, cải tạo nên chất lượng điện trên địa bàn Tỉnh đã được nâng lên đáng kể, đặc biệt là khu vực nông thôn.
Công tác tài vụ vật tư
Công tác tài chính :
Kế hoạch chi phí biến động năm Công ty giao 16,731 tỷ đồng, tình hình thực hiện cụ thể như sau:
Nội dung
KH năm 2007
9 tháng đầu năm
Nguồn còn lại quý IV
Thực hiện
Tỷ lệ /năm
Vật liệu, CCDC
9,616
6,628
76,93%
1,988
Dịch vụ mua ngoài
1,673
1,488
88,94%
0,185
Chi phí bằng tiền khác
6,441
3,840
59,62%
2,601
Tổng cộng
16,73
11,956
71,46%
4,77
Tổng chi phí biến đổi 9 tháng đầu năm bằng 71,46 % kế hoạch năm nhưng chi phí cho vật liệu, công cụ dụng cụ và dịch vụ mua ngoài khác vượt kế hoạch.
Trong quý IV phải cân đối chi tiêu để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất và kế hoạch chi phí giá thành công ty giao.
Cung ứng vật tư thiết bị phục vụ sản xuất.
Tình hình tồn kho như sau:
Giá trị tồn kho vào 0h ngày 01/10/2007 là 5.089,813 triệu đồng (cao hơn định mức công ty giao 2,5 tỷ đồng).
Cụ thể:
Tồn kho từ năm 2006 : 2,08 tỷ đồng (trong đó vật tư thu hồi là 1,234 tỷ đồng).
Vật tư thu hồi : 0,445 tỷ đồng.
Vật tư thiết bị đơn vị tự mua 2007 : 2,4 tỷ đồng
Vật tư thiết bị công ty cấp : 0,165 tỷ đồng
Tình hình cấp điện cho nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa và công tác điện nông thôn
+ Về đầu tư cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu vùng xa.
Toàn tỉnh Nghệ an có 435 xã với tổng số hộ là 568.397 hộ. Đầu năm 2007 còn 34 xã chưa có điện lưới, trong 9 tháng đầu năm đưa điện lưới quốc gia đến được 1 xã .Hiện tại có 402 xã đã có điện đạt 95,03 % số hộ có điện sinh hoạt
Như vậy còn 33 xã với 28.203 hộ dân chưa có điện( trong đó có 17 xã đặc biệt khó khăn trong việc đưa điện lưới quốc gia đến, 5 xã thuộc vùng lòng hồ phải di dân)
+ Công tác hỗ trợ các tổ chức quản lý điện nông thôn.
Kế hoạch 2007
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 74939.DOC