-Do cơ sở mới thành lập, qui mô hoạt động tương đối nhỏ; do đó, để cho cơ sở hoạt động tốt, thì ngoài chủ cơ sở, chúng tôi còn thuê thêm một nhân viên quản lý, hướng dẫn phục vụ khách hàng và am hiểu về kỷ thuật trong lĩnh vực này để có thể hiểu và khắc phục những sự cố xảy ra đối với máy móc. Đối với những khách hàng chưa am hiểu nhiểu về Internet thì nhân viên sẽ hướng dẫn, giúp đỡ họ, tạo điều kiện để họ làm quen với Internet.
- Điều kiện tuyển dụng:
+ Nhiệt tình với công việc.
+ Biết sử dụng Internet .
+ Am hiểu về kỷ thuật của máy trong lĩnh vực Internet. Có học qua trường lớp chuyên ngành.
- Lương dự kiến:
o Lương Nhân viên: 1.000.000/tháng
- Phân công trực:
o Sáng : 7 giờ đến 10 h 30’.
o Chiều: 1h 30’ đến 4 giờ 30’
o Tối 6h30’ đến 9 giờ.
- Không phải chỉ mình nhân viên trực dịch vụ mà chủ cơ sở vẫn trong coi chung với nhân viên, đặc biệt là những giờ cao điểm
20 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 1512 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Kế hoạch xây dựng dịch vụ Internet trên địa bàn xã Long Điền B, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an trọng, góp phần vào sự thành bại của đất nước trong giai đoạn phát triển, ngoài ra nó còn góp phần tích cực vào việc cải thiện đời sống vật chất lẫn tinh thần của con người: Con người sử dụng công nghệ thông tin để làm việc trong văn phòng, để điều hành quá trình sản xuất, để sản xuất ra sản phẩm,……
- Những tiến bộ của ngành công nghệ thông tin đã góp phần làm thay đổi một cách mạnh mẻ các hoạt động trong sản xuất và đời sống, thể hiện khả năng kỳ diệu nhất của trí tuệ nhân loại; Công nghệ thông tin tiết kiệm thời gian, nhân lực và chi phí cho quá trình sản xuất. Cao hơn nữa, nó còn khám phá ra nhưng điều kỳ diệu nhất từ dưới những long đất hay tận trên cao của Trái Đất…
- Cụ thể là Internet trở thành mạng thông tin rất cần thiết trên nhiều lĩnh vực, từ khoa học, giáo dục, giải trí, kinh doanh……
- Ở Việt Nam Internet đã trở nên thông dụng, là một nhu cầu không thể thiếu, đặc biệt là ở các khu vực thành phố lớn. Không những ở các cơ quan nhà nước, các cơ sở kinh doanh, ngân hàng… mà còn ở những hộ gia đình có thu nhập tương đối khá, hầu như đều kết nối mạng Internet.
- Ích lợi và tác dụng của Internet là hoàn toàn rõ ràng, nhưng mức độ phổ biến thì chưa cao, đặc biệt là ở địa bàn huyện, xã, xa nơi đô thị. Đây là một hạn chế, một thiệt thòi cho những người ở vùng này.
- Riêng bản thân tôi, là 1 sinh viên khoa Kinh tế-QTKD, việc làm sau khi ra trường gắn liền với công việc kinh doanh, mua bán nên từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, tôi luôn có suy nghĩ về việc làm sau này của tôi. Nhận thấy những lợi ích mà Internet mang lại cho con người và nhu cầu về Internet của con người ngày càng phổ biến nên tôi quyết định chọn đề tài “Kế hoạch xây dựng dịch vụ Internet trên địa bàn xã Long Điền B”. Tôi tin rằng khi dịch vụ này đưa vào hoạt động thì được sự ủng hộ nhiệt tình của người dân địa phương cũng như chính quyền xã Long Điền B.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Giúp cho những người có ý định kinh doanh trong lĩnh vực này có được những kiến thức cơ bản, những điều kiện tiên quyết để thành lập được một cơ sở dịch vụ Internet hiệu quả nhất.
- Nhằm hạn chế được những sai xót, những lãng phí khi họ bắt đầu triển khai ý tưởng kinh doanh của họ về lĩnh vực này cũng như tạo ra được thế cạnh tranh với các cơ sở dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.
- Chuẩn bị chu đáo về cơ sở vật chất, kỷ thuật cho phù hợp để áp dụng vào quá trình thành lập.
- Chuẩn bị lượng tài chính cần thiết cho thành lập cơ sở.
Phương pháp nghiên cứu:
-Thu thập thông tin từ sách, báo, mạng Internet.
- Nghiên cứu tham khảo các đề tài của các anh chị sinh viên đi trước.
- Gặp và phỏng vấn trực tiếp các chủ cơ sở dịch vụ Internet trên địa bàn huyện Chợ Mới và một số cơ sở kinh doanh dịch vụ này trên địa bàn thành phố Long Xuyên thông qua sự giới thiệu, quen biết.
- Lấy ý kiến, kinh nghiệm thực tiễn cũng như những số liệu thực tế về lĩnh vực này từ họ. Tiếp xúc trực tiếp và trình bày rõ cho họ biết là việc xin số liệu và những kinh nghiệm của họ về lĩnh vực này chủ yếu là để tham khảo với mục đích là phục vụ cho việc học tập tại trường chứ không phải là thăm dò tình hình hoạt động kinh doanh của họ với mục đích cạnh tranh. Có như vậy họ mới tận tình giúp đỡ chúng ta hơn.
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia cũng như những lý thuyết thực tiễn từ những môn học có liên quan đến nội dung của chuyên đề.
Phạm vi nghiên cứu:
- Chỉ nghiên cứu trong phạm vi là xây dựng một cơ sở dịch vụ Internet tại một địa phương để phục vụ công cộng.
- Các cơ sở dịch vụ Internet trên địa bàn thị trấn Chợ Mới:
+ Dịch vụ Internet Đức Anh . Đường Nguyễn Hữu Cảnh- Thị trấn Chợ Mới- Chợ Mới – AN Giang.
+ Dịch vụ Internet Đăng Khoa. Long Kiến, Chợ Mới –An Giang.
+ Chỉ nghiên cứu kế hoạch cụ thể cho việc thành lập một cơ sở dịch vụ Internet.
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG:
Chương 1:TỔNG QUAN::
Thực trạng tình hình sử dụng Internet ngày nay:
- Internet đã thực sự gần rủi với con người, đặc biệt là giới trẻ, nó đã trở nên quá quen thuộc đối với họ, nhưng mục đích của họ đến với Internet là gì? Cập nhật thông tin, cập nhật những sự kiện xảy ra tại các nước trên thế giới để mở mang kiến thức hoặc để phục vụ cho học tập, cho việc nghiên cứu khoa học,….. đó chỉ là số lượng không lớn lắm. Thực ra, phần lớn họ đến với Internet với mục đích là chơi Game, chat, mail…. Có thể nói, đó cũng là những mục đích tốt, tuy nhiên không ít những bạn trẻ bị lôi cuốn bởi những trò chơi một cách mảnh liệt, đam mê, có người đam mê đến mức quên cả việc học hành, quên cả công việc của họ, thậm chí có một số thanh thiếu niên truy cập vào những trang Web đen. Đó là những thói quen xấu, họ đã lãng phí quá nhiều chỉ vì sự thu hút của Internet đôi khi dẫn tới những hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, không phải vì thế mà ta phủ nhận những lợi ích mà Internet mang lại; thiết nghĩ, nếu chúng ta sử dụng Internet một cách lành mạnh, một cách khoa học và văn minh, chỉ truy cập vào những trang Web có văn hoá, chỉ chơi game, chat… với mục đích là thư giãn sau những giờ làm việc mệt nhọc, căng thẳng không đam mê, không bị lôi cuốn thì chắc chắn rằng: Internet là một kho kiến thức vô tận, lợi ích của nó mang lại cho con người không những là làm giàu thêm kiến thức, hơn thế nữa nó làm cho con người có được cuộc sống đẹp hơn, văn minh hơn và đời sống vật chất của họ được cải thiện đáng kể.
Cơ hội đầu tư:
- Cho đến nay, trên địa bàn xã Long Điền B chưa có một dịch vụ Internet nào phục vụ cho người dân nơi đây, trong khi đó số lượng người dân nói chung và giới trẻ nói riêng có nhu cầu về Internet là khá lớn. Ngoài ra, tại địa bàn còn có một trường trung học cơ sở với số lượng học sinh tương đối lớn (khoảng 600 học sinh); gần Uỷ Ban Xã Long Điền B và gần khu vực chợ của Xã, do đó việc tiếp cận với công nghệ hiện đại điển hình như tiếp cận với Internet là nhu cầu rất cần thiết cho người dân; Song song đó, việc kinh doanh dịch vụ này được sự ủng hộ của chính quyền địa phương và nhiều người dân trong xã.
Năng lực chủ cơ sở:
- Với lợi thế là có nguồn tài chính đủ lớn để trang trải cho công việc kinh doanh và có được nguồn cung ứng tốt, điều kiện kinh tế xã hội tại địa bàn kinh doanh tương đối thuận lợi: mặt bằng kinh doanh rộng lớn gần trục giao thông chính của xã; chi phí thuê lại tương đối rẻ; nhu cầu của khách hàng tương đối cao; được sự ủng hộ của chính quyền địa phương…. Tôi tin rằng công việc kinh doanh này chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả .
Mục tiêu đầu tư:
- Khi bước vào kinh doanh, mục tiêu lớn nhất của một doanh nhân là làm sao để kiếm được lợi nhuận càng nhiều càng tốt từ công việc kinh doanh của mình. Chính vì thế, mục tiêu trước tiên mà tôi đặt ra từ lĩnh vực kinh doanh này là kiếm được khoản lợi nhuận tương đối cao.
- Giúp con người tiếp cận nhanh với công nghệ thông tin.
Rút ngắn khoảng chênh lệch giữa thành thị và nông thôn.
- Góp phần đẩy nhanh quá trình tiếp cận công nghệ thông tin cho giới trẻ và những người có nhu cầu..
- Giúp cho con người thư giãn, giải trí sau thời gian làm việc mệt nhọc.
Tổng quan về kế hoạch:
-Kế hoạch kinh doanh này có quy mô tương đối lớn. Diện tích mặt bằng khoảng 40m2 (rất rộng và thoáng). Về máy móc chúng tôi dự định trang bị cho cơ sở khoảng 21 máy vi tính cho việc phục vụ khách hàng. Ngoài ra còn có các thiết bị chủ yếu khác: máy phát điện; bàn, ghế; đèn, quạt; nhân viên phục vụ; một số trang thiết bị và dụng cụ khác. Hiệu quả từ việc kinh doanh này ước tính là cao, thời gian hoàn vốn tương đối nhanh, rất khả thi.
Hướng phát triển trong tương lai:
-Khi dịch vụ đi vào hoạt động ổn định thì trong tương lai chúng tôi có dự định là sẽ mở rộng thêm qui mô hoạt động, mở thêm các dịch vụ khác cùng lĩnh vực hoạt động với loại hình dịch vụ này, có thể là:
Đầu tư thêm trang thiết bị để dạy về tin học, cung cấp cho khách hàng biết nhiều về lĩnh vực công nghệ thông tin hơn. Chẳng hạn: Mở các lớp dạy tín chỉ tin học A, B với mục đích có thể giúp họ hiểu biết sâu hơn về máy tính và ứng dụng những thành tựu trong lĩnh vực này vào công việc của họ.
Mở thêm dịch vụ photo và đánh máy vi tính thuê, tạo thêm sự thuận tiện cho công việc của họ, đỡ tốn nhiều thời gian và công sức.
Mở dịch vụ bưu điện.
Nhận lắp ráp, cài đặt và sửa chữa máy vi tính.
Điểm mạnh, điểm yếu của dịch vụ
7.1.Điểm mạnh:
- Nhân viên có tay nghề cao, nhiệt tình.
- Chưa có đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
- Thường xuyên cung cấp Game mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
7.2. Điểm yếu:
- Chủ cơ sở chưa từng kinh doanh lĩnh vực này bao giờ, nên chắc chắn sẽ có những sai lầm, những khó khăn trong quá trình kinh doanh.
- Thiếu hiểu biết và tình cập nhật những software mới chưa tốt.
Chương 2:THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM:
Thị trường:
Phân tích đối thủ cạnh tranh:
- Đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên địa bàn dự định mở dịch vụ thì chưa có, đa phần đối thủ tập trung ở các trung tâm huyện cách xa địa bàn mà chúng tôi dự định mở. Tuy nhiên, cung cách phục vụ của họ đối với khách hàng thì hết sức chu đáo, khách hàng luôn hài lòng về cơ sở. Nhưng dù sao đó không phải là đối thủ trực tiếp của chúng ta. Thấy được những ưu thế đó của họ thì ta có thể tiếp thu những mặt tích cực đó cùng với những điểm mạnh vốn có của cơ sở ta thì chắc rằng trong tương lai khách hàng của chúng ta sẽ đông hơn kể cả khi đối thủ cạnh tranh trực tiếp của chúng ta xuất hiện trong tương lai.
Nhu cầu của khách hàng:
- Hiện tại khách hàng đang rất có nhu cầu về lĩnh vực này, vì tại địa bàn nay chưa có một dịch vụ nào hoạt động. Nhưng không vì thế mà chúng tôi không xem trọng việc tìm hiểu xem sở thích, thói quen của khách hàng khi đi vào truy cập. Sau đây, chúng tôi xin nêu ra một vài thói quen của khách hàng:
Không muốn ồn ào khi truy cập.
Không muốn người khác đứng sau xem họ đang truy cập những gì.
Tốc độ truy cập nhanh.
---------------
Sản phẩm - Dịch vụ của kế hoạch đầu tư:
Dịch vụ đặc trưng:
- Cơ sở của chúng tôi chọn dịch vụ ADSL VNN. Tốc độ truy cập nhanh, Bạn sẽ không phải ngồi đợi hàng giờ đồng hồ để tải về các tập tin, thư điện tử có kích thước lớn hay xem các trang Web trên mạng Internet. Mọi thứ sẽ trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn so với hình thức kết nối Internet truyền thống qua đường dây điện thoại. Dịch vụ truy cập Internet ADSL được biết tới như một bước đột phá về công nghệ truyền dẫn Internet, hay một sự thay thế hiệu quả cho việc kết nối qua mạng điện thoại công cộng (Dial-up). Tốc độ của ADSL có thể được so sánh như sau:
“Khi chúng ta download một file thông tin có dung lượng là 10M bằng hình thức kết nối dial-up, chúng ta sẽ mất từ 2 giờ đến 3 giờ, nhưng nếu chúng ta download bằng ADSL thì khoảng thời gian đó là 2 phút”
Giá của dịch vụ:
- Giá được tính theo giá trên thị trường hiện tại mà các đối thủ cạnh tranh đang áp dụng với một mức giá chung là 3.000/1giờ.
Kế hoạch Marketing:
Tặng thêm giờ hoặc giảm phí một số khách hàng tiềm năng.
Tăng thêm giờ đối với khách hàng truy cập nhiều.
Thường xuyên cung cấp những chương trình mới, những Game mới.
Và một số hình thức khuyến mãi khác:
Nếu khách hàng truy cập 10 giờ thì tặng thêm 2 giờ hoặc cà phê (Đối với khách hàng có thẻ hội viên.)
Cung cấp nước cho khách hàng khi đến truy cập.
Khi ngay giờ cao điểm, thiếu máy thì ta giữ khách bằng cách cho họ nghe nhạc, xem phim hoặc ta có thể trò chuyện với họ.
Nhà cung cấp đầu vào:
- Nhà cung cấp đường truyền: Bưu điện là nhà cung cấp đường truyền lớn nhất hiện nay, nó quản lý hầu hết tất cả các cơ sở dịch vụ Internet trên thị trường. Cơ sở của chúng chọn bưu điện Chợ Mới để đăng ký hoà mạng, cơ sở của chúng tôi nằm ngay trên trục giao thông chính và điều kiện đi lại rất thuận tiện nên rất dễ dàng cho việc kéo đường truyền.
- Máy vi tính và thiết bị văn phòng: Qua quá trình tìm hiểu thực tế về các cơ sở cung cấp máy vi tính và thiết bị văn phòng trên địa bàn thành phố Long Xuyên từ bạn bè, những người có kinh nghiệm biết về lĩnh vực này, thì nhận thấy rằng: Cảnh Toàn là một cơ sở chuyên cung cấp các loại máy vi tính với nhiều loại khác nhau, giá cả phải chăng, uy tính trong kinh doanh và có chế độ bảo trì, bảo hành hợp lý. Vì thế nên tôi quyết định chọn Cảnh Toàn là cơ sở cung cấp thiết bị cho cơ sở của tôi.
- Các dụng cụ về điện (Quạt, đèn, dây điện…..): Các tiệm điện tại Mỹ Luông. Có rất nhiều, giá cả phải chăng.
- Bàn để máy: Chợ Mới có một làng truyền thống chuyên làm các loại bàn ghế từ rất lâu. Chúng tôi có liên hệ với một cơ sở chuyên cung cấp các thiết bị này tại Mỹ Luông, rất gần với cơ sở của chúng tôi, giá cả đã được thoã thuận, hình thức giao hàng và thời gian giao hàng cũng hợp lý.
- Đĩa game: Các loại đĩa game cung cấp cho khách hàng chúng tôi sẽ tìm mua từ các cơ sở, các dịch vụ trên địa bàn thành phố Long Xuyên hoặc là chúng tôi sẽ thường xuyên truy cập trên Internet, nếu có chương trình mới, hay thì chúng tôi sẽ Dowload về phục vụ khách hàng.
- …………………………..
Ước lượng doanh số, doanh thu:
Thời gian truy cập.
Hàng Quí:
Đơn vị tính: Giờ
Quí I
Quí II
Quí III
Quí IV – Quí XII
Thời gian truy cập
16.200
18.000
19.800
16.200
Bảng 1: Bảng Dự Kiến Về Thời Gian Truy Cập hàng Quí
Hàng năm :
Đơn vị tính: Giờ
Năm thứ I
Năm thứ II
Năm thứ III
Thời gian truy cập
70.200
64.800
64.800
Bảng 2: Bảng dự kiến thời gian truy cập hàng năm
Doanh thu dự kiến:
ĐVT:1.000 đồng
Chỉ tiêu
Quí I
Quí II
Quí III
Quí IV - XII
- Doanh thu từ dịch vụ Internet
48.600
54.000
59.400
48.600
- Doanh thu khác
3.500
3.500
3.500
3.500
- Tổng Doanh Thu
52.100
57.500
62.900
52.100
Bảng 3: Bảng Dự Kiến Doanh Thu Qua Các Quí
- Do dịch vụ Internet tại địa bàn này chưa nhiều và cơ sở mới khai trương nên thu hút được phần lớn khách hàng đến làm quen với dịch vụ này. Nhưng khi sau khoảng một thời gian biến động (khoảng 1 năm) thì số lượng người đến với dịch vụ này giảm dần xuống và ổn định vào quý cuối của năm đầu tiên.
Chương 3:NGHIÊN CỨU KỶ THUẬT VÀ HÌNH THỨC ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG:
Nghiên cứu kỹ thuật
Quyết định trang thiết bị văn phòng:
- Để bắt đầu kinh doanh, chúng tôi đã chuẩn bị những thiết bị thiết yếu nhất. Bao gồm:
- 21 máy vi tính: Trong đó, một máy chủ sẽ đều hành, quản lí 20 máy con (dùng để khách hàng truy cập).
- 10 cái bàn đôi: Mỗi cái bàn có hai vị trí đặt máy kề nhau nhưng có vách ngăn nhằm tạo không gian riêng cho mỗi máy.
- 1 tủ trưng bày đĩa và các thiết bị : bao gồm: Các loại đĩa dùng để ghi chép dữ liệu hoặc các loại đĩa chương trình, đĩa Game để cung cấp cho khách hàng khi họ có nhu cầu.
- 6 cái quạt: Nhằm tạo sự mát mẻ, thoải mái cho khách hàng, 6 cái quạt máy treo tường được bố trí đều cho các máy, đảm bảo đủ lượng gió để khách hàng cảm thấy dễ chịu khi truy cập.
- 1 máy phát điện: được dùng để dự phòng các trường hợp cúp điện lâu thì cơ sở vẫn có thể phục vụ cho khách hàng, đặc biệt là những giờ cao điểm, những lúc có nhiều khách hàng truy cập. Máy được bố trí sao cho đảm bảo không gây quá ồn ào.
Mặt bằng kinh doanh:
- Tại địa bàn Xã Long Điền B, gần trường THPT và Uỷ Ban xã Long Điền B. Vì đây không phải là khu vực quá đông dân cư như tại các địa bàn thành phố, nên mặt bằng rất rộng và thoáng, nằm trên trục giao thông chính của Xã, rất thuận tiện cho việc đi lại của khách hàng. Chi phí mặt bằng cũng tương đối thấp, vì vậy chúng ta không khó khăn để chọn một mặt bằng phù hợp với công việc kinh doanh của mình
Tiến độ thị công của cơ sở:
Thời gian thi công
Số ngày
Giai đoạn
Thời gian duyệt hồ sơ đăng ký kinh doanh (1).
15
Từ 25/8 đến 10/9/2005
Trang trí mặt bằng cơ sở (2)
4
Từ 26/8 đến 29/8/2005
Mua máy móc, thiết bị (3)
2
Từ 30/8 đến 1/9/2005
Thời gian bưu điện hoà mạng cho cơ sở (4)
10
Từ 1/9 đến 9/9/2005
Đi vào hoạt động (5)
Bắt đầu từ 10/9/2005
Bảng 4: Tiến Độ Thi Công Của Cơ Sở
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Giai đoạn 4
Giai đoạn 5
Tổng giá trị vốn đầu tư ban đầu:
Vốn đầu tư thiết bị máy móc
ĐVT: 1.000 đồng
Tên thiết bị
Chi tiết
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.Máy vi tính
-Mainboard
-CPU
-Memory
-HardDick
-Card VGA
-Monitor
-Mouse
-Keyboard
-Speaker
-Case
-Mordem
-Intel845GVL
-Intel Celeron 226 Ghz
-Sdram 128Mb
-Seagate 40GB bara
-Asus 9520 XD/TD
-17”LIKOM
-MISUMI PS/2
-MISUMI PS/2
-Microlab M520 2.1
-ATX 300W
-VenR ADSL
C ái
21
5.500
115.500
2. Printer
Epson C45
C ái
1
800
800
3. Máy phát điện
Cái
1
6.000
6.000
4. Đèn
Đèn dài 1,2m
Cái
4
39
156
5. Quạt
Treo tường
Cái
6
100
600
6. Bàn
Bàn đôi, có ngăn cách giữa 2 máy
Cái
10
500
5.000
7. Ghế
Ghế nệm
Cái
20
43
860
8. Quản lí
+ Bàn
+ Ghế
Ghế niệm xoay
Cái
Cái
1
1
260
260
260
260
Tổng cộng chi phí cho thiết bị máy móc
129.436
Bảng 5: Bảng Dự Trù Vốn Đầu Tư Thiết Bị Máy Móc
Vậy, Tổng chi phí đầu tư là:
ĐVT: 1.000 đồng
Chi phí mua máy móc, thiết bị
129.436
Chi phí phát sinh khác
500
Tổng chi phí đầu tư
129.936
Bảng 6: Bảng Ước Tính Tổng Chi Phí Đầu Tư
Tính toán chi phí nguyên vật liệu
Chi phí khấu hao: Chọn phương pháp khấu hao theo đường thẳng đối với tất cả tài sản cố định của cơ sở:
Thời gian tính khấu hao các loại tài sản được ước tính như sau:
ĐVT : năm
Máy vi tính +faxmoderm
Bàn+ Ghế
Đèn + Quạt
Máy in
Máy phát điện
Thời gian tính khấu hao
3
3
2
3
4
Bảng 7: Bảng Ước Tính Chi Phí Khấu Hao
Từ bảng trên ta tính được tổng chi phí khấu hao (CPKH) thiết bị qua các quý như sau:
Nguyên giá TSCĐ
(CPKH)=
Số quí sử dụng tài sản
ĐVT: 1.000 đồng
Máy Vi tính +Moderm
Bàn +Ghế
Đèn
+ Quạt
Máy In
Máy phát điện
Chi phí khấu hao
9.625
532
95
67
375
Tổng chi phí khấu hao của từng quí
10.694
Bảng 8: Bảng Tính Tổng Khấu Hao Năm Đầu
Dự kiến chi phí hoạt động:
Quí I
Quí II
Quí II
Quí IV- Quí XII
1. Khấu hao TSCĐ
10.694
10.694
10.694
10.694
2. Điện
3.300
3.643
3.958
3.300
3. Thuê bao ADSL
546
546
546
546
4. Bảo trì máy
1.000
1.000
1.000
1.000
5. Thuê mặt bằng
850
850
850
850
6. Chi phí phục vụ khách
60
60
60
60
7. Thuế môn bài
850
850
850
850
8. Lương nhân viên quản lí
3.000
3.000
3.000
3.000
9.Chi phí khác
400
400
400
400
10. Phí lắp đặt cáp ADSL
100
Trả cước phí truy cập
2.485
2.743
3.000
2.485
11. Tổng chi phí
23.285
23.786
24.358
23.158
ĐVT: 1.000 đồng
Bảng 9: Bảng Dự Kiến Chi Phí Hoạt Động
Tổ chức kinh doanh dịch vụ:
Yêu cầu nhân sự :
-Do cơ sở mới thành lập, qui mô hoạt động tương đối nhỏ; do đó, để cho cơ sở hoạt động tốt, thì ngoài chủ cơ sở, chúng tôi còn thuê thêm một nhân viên quản lý, hướng dẫn phục vụ khách hàng và am hiểu về kỷ thuật trong lĩnh vực này để có thể hiểu và khắc phục những sự cố xảy ra đối với máy móc. Đối với những khách hàng chưa am hiểu nhiểu về Internet thì nhân viên sẽ hướng dẫn, giúp đỡ họ, tạo điều kiện để họ làm quen với Internet.
- Điều kiện tuyển dụng:
+ Nhiệt tình với công việc.
+ Biết sử dụng Internet .
+ Am hiểu về kỷ thuật của máy trong lĩnh vực Internet. Có học qua trường lớp chuyên ngành.
- Lương dự kiến:
Lương Nhân viên: 1.000.000/tháng
- Phân công trực:
Sáng : 7 giờ đến 10 h 30’.
Chiều: 1h 30’ đến 4 giờ 30’
Tối 6h30’ đến 9 giờ.
- Không phải chỉ mình nhân viên trực dịch vụ mà chủ cơ sở vẫn trong coi chung với nhân viên, đặc biệt là những giờ cao điểm
Kế hoạch hoạt động:
- Phân công trách nhiệm cho nhân viên phục vụ.
- Hoạt động xuyên suốt tuần.
- Lập thẻ hội viên cho khách hàng.
- Kế hoạch phòng cháy chữa cháy.
- Không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh
Chương 4: TÀI CHÍNH CHÍNH KINH TẾ - XÃ HỘI:
Qui hoạch nguồn vốn.
Lượng tài chính cần thiết: 140.000.000 đ.
Trong đó:
- Vốn cố định 130.000.000 đ
- Vốn lưu động: 10.000.000 đ
Nguồn:
- Vốn tự có: 90.000.000 đ
- Vốn vay: 50.000.000 đ với mức lãi suất là 0,95%/tháng. (Vay dài hạn)
Kế hoạch trả nợ:
- Dự định cơ sở chúng tôi sẽ trả nợ theo phương thức kỳ khoản giảm dần: Trong đó, vốn gốc (50.000.000 đồng) sẽ được phân phối đều qua các quí và được tính theo công thức sau:
Vốn gốc phải trả cho mỗi quí:
=4.166.667 đồng
Tiền lãi:
Năm thứ nhất:
Quí I: 50.000x0,95%x4 =1.900 Quí II: 45.833xo,95%x4=1.742
Quí III 41.666 x0,95%x4=1.583 Quí IV 37.499x0,95%x4=1.425
Năm thứ hai:
Quí I: 33.332x0,95%x4=1.267 Quí II: 29.165x0,95%x4=1.108
Quí III: 24.998x0,95%x4=950 Quí IV: 20.831x0,95%x4=792
Năm thứ ba:
Quí I : 16.664x0,95%x4=633 Quí II: 12.497x0,95%x4=475
Quí III: 8.330x0,95%x4=317 Quí IV: 4.163x0,95%x4= 158
Kỳ hạn
Dư nợ đầu kỳ
(1)
Mức hoàn trả (Kỳ khoản)
Dư nợ cuối kỳ
(5)=(1)-(2)
Vốn gốc
(2)
Tiền lãi
(3)
Cộng
(4)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
50.000
45.833
41.666
37.499
33.332
29.165
24.998
20.831
16.664
12.497
8.330
4.163
4.167
4.167
4.167
4.167
4.167
4.167
4.167
4.167
4.167
4.167
4.167
4.163
1.900
1.742
1.583
1.425
1.267
1.108
950
792
633
475
317
158
6.067
5.909
5.750
5.592
5.434
5.275
5.117
4.959
4.800
4.642
4.484
4.321
45.833
41.666
37.499
33.332
29.165
24.998
20.831
16.664
12.497
8.330
4.163
0
Cộng
50.000
1.235
62.350
ĐVT: 1.000 đồng
Bảng 10: Bảng kế hoạch trả nợ
Quí I
Quí II
Quí III
Quí IV
Tổng cộng
Tổng Doanh Thu
52.100
57.500
62.900
52.100
224.600
a. Doanh thu từ dịch vụ Internet
48.600
54.000
59.400
48.600
48.600
b. Doanh thu khác
3.500
3.500
3.500
3.500
3.500
2. Tổng chi phí
23.285
23.786
24.358
23.185
94.614
3. Lợi nhuận gộp
28.815
33.714
38.542
28.915
129.986
4. Trả nợ vay dài hạn
5.196
5.196
5.196
5.196
20.784
5. Lương cán bộ quản lý
3.600
3.600
3.600
3.600
14.400
6. Lợi nhuận trước thuế
20.019
24.918
29.746
20.119
94.802
7. Thuế TNDN
5.605
6.977
8.329
5.633
26.545
8. Lãi ròng
14.414
17.941
21.417
14.486
68.257
9. Khấu hao TSCĐ
10.694
10.694
10.694
10.694
42.776
10.Thu nhập ròng
3.720
7.247
10.723
3.792
25.481
ĐVT: 1.000 đồng
Bảng 11: Dự trù lãi lỗ hàng năm
Ghi chú: Giá tính phí truy cập được tính theo giá hiện hành trên thị trường 3000 đồng /1giờ truy cập.
Từ Bảng báo cáo kết quả Kinh Doanh dự kiến trên, ta có thể ước lượng được dòng ngân lưu:
Năm 1 2 3
Dòng tiền 146.244 136.012 136.012
Ngân lưu
ĐVT: 1.000 đồng
Năm
0
1
2
3
Tổng cộng
1. Doanh Thu
224600
208400
208400
641400
2. Chi phí (Không tính khấu hao)
51811
49856
49856
151523
3. Mua Tài sản
129936
129436
4. Ngân lưu ròng trước thuế
(129936)
172789
158544
158544
360441
5. Nộp thuế
26545
22.532
22.532
71.609
6. Ngân lưu ròng sau thuế
(129.936)
146244
136012
136012
288832
Bảng 12: Bảng Dự Kiến Dòng Ngân Lưu
Thời gian hoàn vốn=1 + = 1,12năm = 13,44 tháng
1.4. NPV :
ĐVT: 1.000 đồng
Khoản mục
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
- Lãi suất %/năm
12%
- Vốn đầu tư
-129.936
- Dòng tiền thu
-129.936
146.244
136.012
136.012
NPV =
205.878
Bảng 13: Bảng ước tính NPV
Kết luận: Ta nhận thấy NPV =205.878>129.936. Từ đó ta kết luận rằng. Kế hoạch kinh doanh này mang tính khả thi.
Ước lượng rủi ro:
- Máy hư.
- Xảy ra những sự cố về điện.
- Hư hại do khách hàng mang lại.
- Doanh số không đạt được như ước tính ban đầu.
- Vi phạm qui định về phòng máy ( Do khách hàng mang lại).
Hiệu quả kinh tế-xã hội:
-Hiệu quả mang tính kinh tế: Không những làm giàu cho người kinh doanh lĩnh vực này mà còn góp phần làm giàu cho xã hội, xã hội càng văn minh hơn, hiện đại hơn.
- Trình độ hiểu biết của con người về công nghệ thông tin ngày càng được cải thiện đáng kể.
- Giảm bớt sự bỡ ngỡ khi tiếp xúc với công nghệ thông tin trong thời đại mới.
- Giúp cho con người ngày càng gần nhau hơn mặc dầu họ đang ở rất xa nhau nhưng nhờ Internet mà họ gần nhau thông qua các cuộc trò chuyện trực tiếp hoặc gửi mail thông qua mạng.
PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN:
Kế hoạch này mang tính khả thi cao cả về mặt kinh tế, xã hội, văn hoá…
Về mặt kinh tế: Góp phần làm giàu thêm cho bản thân người kinh doanh (với điều kiện kinh doanh thuận lợi như: mặt bằng, nhu cầu của khách hàng tương đối cao, số lượng khách hàng nhiều: khoảng 600 học sinh phổ thông đang có nhu cầu ngoài ra đây là khu vực gần chợ Xã và gần Uỷ Ban Xã do đó nhu cầu về lĩnh vực này cao, đặc biệt là địa bàn chưa có đối thủ cạnh tranh). Công việc kinh doanh trong lĩnh vực này ngày càng đa dạng, phong phú hơn.
Về mặt xã hội: Tạo thêm vẻ đẹp văn minh cho xã hội, con người ngày càng hiện đại hơn, văn minh hơn nhờ học hỏi được rất nhiều thông qua mạng Internet: Truy cập thông tin, hiểu về xã hội, về con người, cũng như về thế giới xung quanh ta…
Về văn hoá: Trình độ của con người được cải thiện đáng kể, hiểu biết nhiều về truyền thống văn hoá của dân tộc ta nói riêng và các nước khác nói chung. Để từ đó con người ngày càng làm giàu thêm nếp sống văn hoá của bản thân, của xã hội.
- Tuy nhiên cũng có những mặt tiêu cực lĩnh vực này, cần có những biện pháp khắc phục.
Tài Liệu Tham Khảo
Tài liệu môn Quản trị Sản Xuất do giảng viên Nguyễn Thành Long biên soạn.
Nguyễn Hải Sản, Quản Trị Tài chính Chính Doanh Nghiệp, Nhà xuất bản thống kê, xuất bản năm 2001.
Giáo trình môn học Marketing Căn Bản do giảng viên Phạm Trung Tuấn khoa kinh tế - QTKD trường Đại Học An Giang phụ trách.
S
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kehoachxaydungdichvuinternet.doc