Lời nói đầu 1
Mục lục 1
ChươngI: Các vấn đề chung về kế toán bán hàng và XĐKQBH 4
1.1 : Khái niệm và ý nghĩa bán hàng 4
1.2 : Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5
1.3 : Thời điểm ghi nhận doanh thu 5
1.4 : Các khoản giảm trừ doanh thu 5
1.5 : Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5
1.6 : Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác đinh kết quả 7
1.7 : Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong DNSX 8
1.7.1: Chứng từ sử dụng hạch toán nghiệp vụ bán hàng 8
1.7.2 : Tài khoản sử dụng 8
1.7.3 : Kế toán các phương thức bán hàng chủ yếu 12
1.7.3.1 : Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp 12
1.7.3.2 : Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng. 12
1.7.3.3 : Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đạI lý , ký gửi 13
1.7.3.4 : Kế toán bán hàng theo phương thức trả châm, trả góp 14
1.8 : Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 15
1.9 : Kế toán xác định kết quả kinh doanh . . . 20
Chương II : Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội 22
2.1. Đặc điểm chung về công ty 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 22
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty 24
2.1.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Chế tạo điện cơ Hà Nội 25
2.1.4. Công tác tổ chức sản xuất của Công ty Chế tạo điện cơ Hà Nội 27
2.1.5. Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty 29
22. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Chế tạo điện cơ Hà Nội 32
2.2.1. Phương thức bán hàng 32
2.2.2. Giá cả và phương thức thanh toán 33
2.2.3. Tài khoản sử dụng 33
2.2.4. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng 34
2.2.5. Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ bán hàng 42
2.2.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 46
2.2.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng 55
Chương III : Mốt số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty chế tạo điện cơ hà nội 57
3.1. Những ưu diểm và những mặt cần hoàn thiện 57
3.1.1. Ưu điểm 57
3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục 58
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Chế tạo điện cơ Hà Nội 59
Lời kết luận 62
62 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh nghiệp
TK 334,338 TK 641,642 TK 111,152
Chi phí nhân viên ghi giảm chi phí bán hàng, CPQLDN
TK 152,153 TK 911
Chi phí vật liệu , dụng cụ Trừ vào kết quả
TK 142
TK 1421,335, 331,111,112 Kết chuyển CP Chờ k/c Kết
BH , CP QLDN chuyển
Các khoản chi phí khác
TK 214
Chi phí khấu hao
: Kế toán xác định kết quả bán hàng :
TàI khoản sử dụng : TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
TàI khoản này dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động SXKD và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong môtk kỳ kế toán .
TK 911
Trị giá vốn sp ,hàng hoá đã bán và - Doanhnthu thuần hoạt động bán hàng
dịch vụ đã cung cấp và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ .
CPBH , CP QLDN , chi phí khác - DT hoạt động tàI chính .
Số LN trước thuế của hoạt động sản - Thu nhập khác SXKD trong kỳ
xuất kinh doanh trong kỳ - Số lỗ của hoạt động
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh , không có số dư cuối kỳ
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
cuối kỳ kết chuyển doanh thu của hoạt động bán hàng để XĐKQKD
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 - Doanh thu nội bộ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển trị giá gốc sản phẩm , dịch vụ đã bán
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 –giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí bán hàng , CP QLDN để XĐKD hoặc chờ kết chuyển
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – chi phí bán hàng
Có TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 1422 – Chi phí chờ kết chuyển
kết chuyển kết quả các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp
- kết chuyển lợi nhuận :
Nợ TK 911– Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
kết chuyển lỗ :
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Chương II
Thực tế công tác kế toán bán HàNg và XáC định kết quả bán hànG ở công ty chế tạo điện cơ hà nội
2.1 : Đặc điểm chung về công ty :
Tên doanh nghiệp : công ty chế tạo điện cơ Hà Nội Thuộc tổng công ty TBKT Điện-Bộ công nghiệp
Tên giao dịch quốc tế : Hanoi Electrical Engineering company
Tên viết tắt : CTAMAD
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh : sản xuất, bán buôn, bán lẻ các loại động cơ điện, máy phát điện , máy biến thế .
2.1.1 : Qúa trình hình thành và phát triển của công ty :
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh công cuộc XDXHCN ở miền Bắc làm hậu phương vững chắc cho công cuộc cách mạng dân tộc giải phóng miền nam , ngày 15/01/1961, Bộ công nghiệp nặng đã triệu tập hội nghị hiệp thương giữa 3 cơ sở : Phân xưởng cơ điện I thuộc trường Kỹ thuật I ,phân xưởng Đồ điện thuộc tập đoàn sx Thống Nhất và phân xưởng cơ khí Công ty hợp doanh Tự Lực để thành lập Nhà máy Chế tạo điện cơ ,nay là Công ty chế tạo điện cơ Hà nội thuộc Tổng công ty thiết bị Kỹ thuật điện –Bộ công nghiệp .
khi thành lập ,nhà máy là các xưởng trường ,xưởng sản xuất ở 22 Ngô Quyền , 2F Quang Trung Và 44B Lý Thường Kiệt , với 571 cán bộ công nhân viên .Nhà máy đã mất nhiều công sức để vượt qua khó khăn phức tạp của việc sát nhập ,bắt tay vào tổ chức sản xuất .Sản phẩm ban đầu là các động cơ có công suất từ 0,1kw đến 10kw và các phụ tùng thiết bị sản xuất .
Năm 1995, thực hiện chủ trương chuyển các Nhà máy gây tiếng ồn ,ô nhiễm ra khỏi trung tâm thành phố ,Công ty Chế tạo điện cơ Hà Nội đã quyết định góp đất tại 44B Lý Thường Kiệt , để có 35% tổng số vốn của phía Việt nam trong liên doanh với Thái Lan . Công ty đã di dời toàn bộ cơ sở sản xuất về xã Phú Diễn –Từ Liêm –Hà Nội .
Mặc dù trong 4 năm ,công ty vừa phải di chuyển ,vừa xây dựng ,vừa sản xuất ,nhưng vẫn đạt những bước phát triển to lớn .Doanh thu tăng gấp 2 lần so với thời gian chưa di chuyển ,nhịp độ tăng trưởng trong những năm qua đạt bình quân 16%/ năm . Sản phẩm truyền thống là các loại động cơ điện có công suất 0.12kw-2500kw.
Tháng 12/2000 công ty đã được cấp chứng chỉ hệ thống ISO 9001 của tổ chức SGS -Thuỵ sĩ .
Sản xuất của công ty không ngừng tăng lên trên mọi mặt , cả về số lượng và chất lượng . Bình quân thu nhập hiện nay của cán bộ công nhân viên toàn công ty là 1.350.000đ/người /tháng .
Sản lượng và doanh thu của công ty trong những năm gần đây :
Năm
Sản lượng
(chiếc động cơ )
Doanh thu
(triệu đồng )
1998
23.142
37.269
1999
23.250
38.250
2000
25.292
46.250
2001
28.210
54.600
002
31.000
56.000
Hiện nay, công ty Chế tạo điện cơ có 2 cơ sở chính : cơ sở 1 tại Hà Nội và cơ sở 2 tại TP HCM .Tổng số CBCNV toàn công ty là 559 người .(trích số liệu tổng hợp lao động Công ty tháng 01/2003).
2.1.2 : Chức năng ,nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty :
Công ty Chế tạo điện cơ Hà Nội là 1 doanh nghiệp sản xuất, hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân ,có trụ sở riêng , có con dấu riêng và phảI chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kimh doanh .
Công ty có chức năng cơ bản là tổ chức sản xuất các loại động cơ điện với nhiều loại công suất khác nhau phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp , công nghiệp đáp ứng nhu cầu cho tất cả các cá nhân ,tổ chức trong nền kinh tế .
* Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty :
Sản phẩm động cơ điện của công ty là sản phẩm kỹ thuật điện . Để sản xuất nó với chất lượng ổn định thì phải có điều kiện nhất định về thiết bị máy móc công nghệ ,con người và sự quản lý .
Trong cùng 1loại công suất có thể có tới 8 loại với các cấp vòng quay khác nhau , không lắp đặt khác nhau .Mặt khác , nhu cầu thị trường đối với từng loại lại không nhiều ,có loại chỉ có nhu cầu 01 chiếc .Vả lại hiện nay công ty đang sản xuất với công suất khoảng 2000 động cơ/tháng với 100 loại khác nhau. Qua kiểm sát sản lượng tiêu thụ động cơ hàng năm , đều thấy rằng sp động cơ điện mang tính mùa vụ rõ rệt .Tập trung nhiều vào tháng 2,3,4,5 và 9,10 hàng năm .
Từ tính chất trên ta có thể kết luận rằng nhiệm vụ SXKD của công ty chế tạo điện cơ là nhiệm vụ phức tạp và không ổn định .
* Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội là 1 đơn vị SXKD có quy mô lớn , mạng lưới sx được mở tạI 2 cơ sở : cơ sở 1đặt tại HN và cơ sở 2 đặt tại tp HCM .
Công ty chuyên sản xuất ,bán buôn ,bán lẻ các sp động cơ điện gồm nhiều chủng loại,nhiều chi tiết mà mỗi chi tiết phải trải qua nhiều công đoạn chế tạo. Ngoài ra , công ty còn sản xuất quạt công nghiệp , máy biến thế và máy phát điện có công suất đến 6500kw .
Công ty không ngừng phát triển mặt hàng kinh doanh cũng như thị trường tiêu thụ ra khắp các tỉnh , tp trong cả nước, đồng thời công ty cũng nắm vững khả năng kinh doanh , nhu cầu thị trường để xây dựng kế hoạch tổ chức sản suất , thực hiện phương án kinh doanh có hiệu quả nhất .
2.1.3 : Công tác tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội
Công tác quản lý là khâu quan trọng để duy trì sự hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào . Nó thật sự cần thiết để giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất của DN.
ở công ty chế tạo điện cơ, bộ máy quản lý SXKD của công ty bao gồm 1 GĐ và 3 PGĐ. Công ty trực tiếp phụ trách về lĩnh vực SX và KD của công ty Dưới ban Giám đốc là hệ thống các phòng ban, các trung tâm và các xưởng sản xuất .
Cơ sở I : Tại K12 - xã Phú Diễn – Huyện Từ Liêm – Hà Nội.
Số CBCNV làm việc tạI cơ sở I là 510 người ,gồm 11đơn vị sau :
_ Phòng tổ chức lao động : phụ trách quản lý nhân sự ,các chế độ chính sách ,lập kế hoạch tiền lương ,tiền thưởng ,giảI quyết công tác về hành chính như văn thư , đánh máy , quản lý , nhà ăn , công tác thi đua , bảo vệ , ytế ,an toàn lao động , giải quyết các chế độ về BHYT, BHXH cho người lao động
_ Phòng kỹ thuật : Phụ trách về việc thiết kế , cải tiến quy trình công nghệ , mẫu mã sản phẩm , thực hiện nghiên cứu các đề tài khoa học
_ Phòng tàI chính kế toán : Có nhiệm vụ thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty , cung cấp các thông tin cần thiết cho ban GĐ để thực hiện kế hoạch sx, theo dõi đầy đủ tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước , QL vốn TM , giá trị TS ,tham mưu cho GĐ về các vấn đề tài chính của DN.
_ Phòng kinh doanh : Đảm nhận việc mua sắm , bảo quản , cung cấp vật tư cho yêu cầu sản xuất ,kiểm tra chất lượng vật tư khi nhập về , phụ trách khâu tiêu thụ sp , ký kết các hợp đồng kinh doanh với các đối tác .
_ Phòng kế hoạch : Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất , kế hoạch cung cấp vật tư
_ Phòng quản lý chất lượng sp : Phụ trách việc kiểm tra chất lượng sp , theo dõi thực hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 ,chịu trách nhiệm đăng ký chất lượng sp với NN.
_ Xưởng đúc dập : Dập lá tôn silíc stato & Roto , đúc nhôm Roto, hàn cánh gió , nắp gió .
_ Xưởng cơ khí : Gia công cơ khí các sp , Roto trục , stato thân và các chi tiết khác .
_ Xưởng lắp ráp : Quấn , lồng , đấu dây , lắp ráp tổng thể , sơn bảo vệ trang trí bao gói thành phẩm .
_ Trung tâm khuôn mẫu và thiết bị : Quản lý , sửa chữa đột xuất trung đại tu máy móc thiết bị , nhà xưởng , chế tạo khuôn mẫu dao cụ , đồ gá.
_ Xưởng chế tạo biến thế : tạo phôi sp, tái sx các phế liệu , sp hỏng thành các thương phẩm . Mặt khác , xưởng còn chịu trách nhiệm chế tạo máy biến thế .
Mỗi phòng ban gồm các cấp trưởng phòng , phó phòng và nhân viên.Tại mỗi trung tâm và xưởng sản xuất đều có cấp GĐ, PGĐ, tổ trưởng và văn phòng để chỉ đạo sản xuất .
Các đơn vị có chức năng riêng và quan hệ chặt chẽ với nhau , phối hợp nhịp nhàng từ trên xuống dưới , phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất .
Cơ sở 2 : Tại khu Công Nghiệp Lê Minh Xuân –TP HCM.
Nhà máy sản xuất động cơ điện tại TP Hồ Chí Minh với nhiệm vụ là sx động cơ để cung cấp cho thị trường động cơ điện phía Nam .
Mọi chứng từ lao động, tiền lương và kế toán của NM tại TP HCM đều được tập hợp và hạch toán tập trung về các phòng nghiệp vụ của công ty tại HN .
Bộ máy quản lý NM gồm 1GĐ ,1PGĐ và 1kế toán .
SƠ Đồ bộ máy quản lý SXKD
TC KT
KD
QLCL
PKT
Tổ chức
X cơ khí
X
đúc dập
X LR
X CT biến thế
TTKM-TB
Nhà máy tại tp
HCM
P KH
PGĐ Sản xuất
PGĐ kinh doanh
PGĐ Sản xuất
Giám Đốc Công ty
2.1.4 : Công tác tổ chức sản xuất của Công ty Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội :
Đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp việc tổ chức hợp lý khoa học quá trình chế tạo công nghệ là vô cùng quan trọng . Nó quyết định đến năng suất lao động chất lượng sản phẩm . Tuy nhiên ,việc tổ chức 1 quy trình công nghệ trong 1 doanh nghiệp có hoàn thiện hay không còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp .
Công ty Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội nằm trên 1 diện tích rộng nên việc bố trí sắp xếp các khu vực , bộ phận tương đối thuận lợi cho việc luân chuyển vật tư chi tiết từ bộ phận này sang bộ phận khác đảm bảo nhanh gọn từ khâu đưa vật tư vào đến khâu cuối cùng tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh .
Có thể minh hoạ sơ đồ chế tạo máy điện quay tại công ty như sau :
VậT TƯ
Thành phẩm
Bán TP
Mua ngoài
Thép
45
nhôm
Tôn silic
Dây Điện
Từ
Gang
Tôn
CT3
Đúc thân máy
đúc các CT gang
Pha tôn
Quấn bối dây stato
Pha băng
Cua phốt
c
Dập, ép gò, hàn
cánh
nắp gió
Dập phốt, dập hoa roto và stato
Sơn chống rỉ
G/c tạo
chuẩn
Sơn chống rỉ
Xếp bộ
Gia công nguội
gia công nguội
gia công nguội
G/c cơ
khí
Lồng dây hoặc
đúc nhôm
Sơn trang trí
Sơn trang trí
ép trục vào roto
Sơn trang trí
Cân bằng
Lắp Ráp Sản Phẩm
KCS xuất xưởng
Bao gói – Nhập kho
2.1.5 : Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty :
2.1.5.1: Hình thức tổ chức bộ máy kế toán :
Dựa trên đặc điểm hoạt động SXKD cụ thể ở đơn vị mình , công ty chế tạo điện cơ Hà Nội đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung Theo đó toàn bộ công việc kế toán đều tập trung tại phòng kế toán của công ty , hình thức kế toán này có ưu điểm là cung cấp thông tin được tổng hợp đầy đủ, giúp cho lãnh đạo nắm bắt được tình hình tài chính của toàn bộ công ty 1 cách thường xuyên .Từ đó, có sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của Giám đốc công ty.
Bộ phận kế toán của công ty gồm 8 người: 1 kế toán trưởng và 7 kế toán viên
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
KT
tiền mặt và
TGNH
KT TSCĐ
và
vật tư
Thủ quỹ
KT
tổng hợp
&
tính giá thành
KT
tiền lương và các khoản trích theo lương
KT
thanh toán
KT
sản phẩm dở dang và bán Tp tự chế
2.1.5.2 : Chức năng ,nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán :
* Phòng kế toán của công ty là đơn vị kế toán hoàn chỉnh phải tuân theo qui định về quản lý tài chính của NN . Nhiệm vụ là hạch toán chi tiết tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,tổng hợp các chi tiết sản xuất , lập báo cáo tài chính
Tại các phân xưởng sản xuất , không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế cung cấp các số liệu cho phòng kế toán . Kế toán căn cứ vào đó để xử lý số liệu theo yêu cầu của công tác kế toán .
Trưởng phòng tài chính kế toán kiêm kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác tài chính kế toán ở công ty , trực tiếp trình báo cáo tài chính của công ty cho Giám đốc để vận hành công việc SXKD,vạch ra các kế hoạch hoạt động trong tương lai ,theo dõi các nhân viên trong phòng kế toán .
Mặt khác,để áp ứng yêu cầu quản lý chặt chẽ việc huy động và sử dụng vốn của DN, kế toán còn phải làm các nhiệm vụ chủ yếu như :
- Phản ánh và theo dõi chính xác tình hình hoạt động của từng nguồn vốn sử dụng vốn dùng vào mục đích có hiệu quả .
- Tổ chức phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn để phát huy và khai thác khả năng tiềm tàng cuả cá nguồn vốn .
Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp cung cấp cho các nhà lãnh đạo , quản lý biết được chi phí và giá thực tế của từng loại hoạt động từng loại sp lao vụ cũng như toàn bộ kết quả hoạt động SXKD của DN để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức , dự toán chi phí , tình hình sử dụng lao động , vật tư tiền vốn có hiệu quả , tiết kiệm hay lãng phí để rút ra các biện pháp hữu hiệu , đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản lý doanh nghiệp .
Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh .
Đảm bảo xác định đúng nội dung , phạm vi chi phí cấu hành trong giá thành sản phẩm , lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào sp (công việc ,lao vụ ) đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị trường .
2.1.5.3 : Hình thức kế toán áp dụng tại công ty :
Hiện nay, Công ty Chế Ttạo Điện Cơ Hà Nội đang áp dụng hình thức kế toán : “Nhật ký Chứng Từ và phương pháp kê khai thường xuyên” .
Đây là hình thức mà lãnh đạo đã lựa chọn và áp dụng trong nhiều năm nay
SƠ Đồ : TRìNH Tự LUÂN CHUYểN CHứNG Từ Và GHI Sổ Kế TOáN
THEO HìNH THứC - NHậT Ký CHứNG Từ -
Chứng từ gốc và Các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và Sổ KT
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
Báo Cáo Tài Chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty :
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 trong năm .
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : VNĐ
- Phương pháp tính thuế GTGT :theo phương pháp khấu trừ thuế
- Phương pháp HT hàng tồn kho : theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho : theo phương pháp bình quân gia quyền .
2.2. Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Chế tạo Điện Cơ Hà Nội .
Phương thức bán hàng :
Công ty Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội đang áp dụng phương thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ trực tiếp qua kho .
Bán buôn hàng hoá :
Công ty bán buôn hàng hoá chủ yếu là thông qua các cú điện thoại gọi đến từ các công ty , các cơ sở Nhà Nước ,các đại lý được mở rộng suốt chiều dài đất nước từ Nam ra Bắc . Các đơn vị này có thể gọi điện đến đặt hàng với công ty theo yêu cầu về số lượng và chủng loại hoặc trực tiếp đến mua hàng .
Nếu khách hàng trực tiếp đến lấy hàng thì phòng kinh doanh của công ty có trách nhiệm viết hoá đơn GTGT theo mẫu do bộ tài chính quy định , đề nghị khách ký vào liên xanh , hướng dẫn khách xuống kho thành phẩm nhận hàng và chỉ đạo việc xuất hàng theo hoá đơn đã viết .
Nếu công ty giao hàng cho khách tạI địa chỉ của khách thì nhân viên bán hàng viết hoá đơn , lấy đủ chữ ký của giám đốc , kế toán trưởng rồi chuyển cả hai liên (xanh và đỏ ) cho thủ kho thành phẩm .Thủ kho thành phẩm kiểm tra tính hợp pháp của cả hai liên hoá đơn rồi bố trí xe cho phù hợp với taỉ trọng và từng tuyên giao hàng để chi phí là tiết kiệm nhất . Nhân viên giao hàng của công ty có trách nhiệm nhận hàng từ công ty , giao hàng đầy đủ và an toàn cho khách hàng theo hoá đơn .Khi giao hàng xong ,khách ký nhận đủ hàng , chấp nhận thanh toán thì nhân viên giao hàng nhận tiền , ký sổ hàng giao cho khách và chi tiền khuyến mại của công ty cho khách .
Bán lẻ hàng hoá :
Khi khách hàng đến mua lẻ trực tiếp hàng hoá của công ty thì nhân viên bán hàng viết hoá đơn GTGT cho từng lần bán và lập bảng kê chứng từ hàng hoá bán ra trong kỳ .
Cuối ngày , kế toán tiêu thụ xuống nhận hoá đơn , đối chiếu với thẻ kho cấp hàng có đúng với số lượng và chủng loại không rồi mới tiến hành ghi sổ .
2.2.2 . Giá cả và phương thức thanh toán :
Giá cả :
Với mục tiêu mở rộng thị trường nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá . Ngoài các hoạt động mà công ty đã làm như chào hàng ,Quảng cáothì công ty Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội còn sử dụng chính sách giá rất linh hoạt Nhưng việc hoạch định giá cả không phải là dễ dàng , nó phải được hoạch định trên giá cả thị trường , giá cả của các đối thủ cạnh tranh , mối quan hệ giữa khách hàng với công ty .Và để có giá cả phù hợp với chất lượng hàng hoá công ty Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội đã phải dựa trên cơ sở trị giá các vật tư mua vào cộng với các chi phí khác có liên quan . Công ty không thực hiện chiết khấu thương mại mà chỉ có giảm giá theo hợp đồng đã ký kết đối với những khách hàng mua thường xuyên , mua với khối lượng lớn Với chính sách giá cả này , công ty đã duy trì được mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũ và ngày càng thu hút nhiều khách hàng mới .
Phương thức thanh toán :
Hình thức thanh toán chủ yếu ở công ty là trả ngay , trả chậm hoặc theo hình thức trả tiền lô trước nợ tiền hàng lô sau .
: Tài khoản sử dụng :
Để hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng , kế toán công ty đã sử dụng các tài khoản sau :
- TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “
Để quản lý doanh thu bán hàng của từng loại thành phẩm khách nhau
TK 511 được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
+ TK 51101 : Doanh thu bán động cơ
+ TK 51102 : Doanh thu bán máy biến thế
+ TK 51103 :Doanh thu bán máy phát điện
+ TK 51104 : Doanh thu bán quạt công nghiệp
TK 632 - “Giá vốn hàng bán “
Tài khoản này cũng được chi tiết cho từng loại thành phẩm giống như trường hợp doanh thu bán hàng .
Ngoài ra , công ty còn sử dụng một số tài khoản khác để phản ánh kế toán nghiệp vụ bán hàng .
TK 111 - “Tiền Mặt”
TK 112 - “ Tiền Gửi Ngân Hàng”
TK 131 – “ Phải thu của khách hàng”
TK 33311 - “Thuế GTGT đầu ra”
: Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng :
Hàng ngày , khi xuất kho thành phẩm kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ gốc để hạch toán . Trình tự hạch toán như sau :
2.2.4.1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn thành phẩm :
Khi phát sinh nghiệp vụ bán buôn ở công ty , căn cứ vào Hợp Đồng Kinh Tế hoặc Đơn đặt hàng , phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT thành 3 liên (liên 1 lưu vào sổ gốc ,liên 2giao cho người mua , liên 3 giao cho bộ phận kho làm thủ tục xuất kho và ghi thẻ kho ). Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT , Phiếu thu ( nếu có ) hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ như sau :
+ Kế toán phản ánh doanh thu :
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán của hàng xuất bán
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng chưa thuế
Có TK 33311 : Thuế GTGTcủa hàng xuất bán
+ Đồng thời kết chuyển trị giá vốn của hàng bán :
Nợ TK 632 : Trị giá vốn hàng bán
Có TK 155 : Xuất kho thành phẩm
Ví dụ 1 :
Ngày 7 / 4 / 2003 công ty đã bán cho công ty Cổ Phần Cơ Khí XD Số 4 TạI 252 Minh khai HN với số lượng lớn hàng như sau :
* 70 TP Động cơ loại 11kw- 1500 v/p , giá thực tế xuất kho : 4.318.400đ
giá bán chưa thuế : 4.644.000đ
* 130 TP máy biến thế , giá thực tế xuất kho : 4.819.000 đ
giá bán chưa thuế : 5.076.000 đ
Thuế GTGT của 2 mặt hàng trên là 5% . Công ty XD số 4 đã thanh toán 80% tiền hàng bằng tiền mặt .Số còn lại chấp nhận nợ ,thời hạn thanh toán nợ là đến ngày 30 / 4 / 2003 .
- Phòng Kinh doanh lập hoá đơn GTGT như sau :
Hoá ĐƠN MS : 01 GTKT –3LL
Giá TRị GiA TĂNG AR / 2003 B
LIÊN 3 : Dùng để thanh toán 0000806
Ngày 7 tháng 4 năm 2003
Đơn vị bán hàng : Công ty Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội
Địa chỉ : kw12 - QL 32 Phú Diễn - Hà Nội MS: 0100100456 – 1
Số tàI khoản : 710A – 80019 PGD Cầu Diễn NHCT Cầu Diễn
Họ tên người mua hàng : Anh Đạo
Tên đơn vị : Cty CPCK XD số 4
Địa chỉ : 252 Minh khai – Hà Nội MS : 01001064974
Hình thức thanh toán : trả trước 80% = TM , trả sau 20%
STT
Tên hàng hoá ,dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
1
2
B
Động cơ
11kw – 1500 v/p
Máy biến thế
C
Cái
Cái
1
70
130
2
4.644.000
5.076.000
3 =1 x 2
325.080.000
659.880.000
Cộng tiền hàng : 984.960.000
Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế GTGT : 49.248.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 1.034.208.000
Số tiền viết bằng chữ : Một tỷ ba mươi bốn triệu hai trăm lẻ nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( ký ,họ tên ) ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên )
Khi khách hàng nhận được liên 2 của Hoá Đơn GTGT sẽ sang phòng Tài chính –kế toán thanh toán tiền mua hàng . Kế toán vốn tiền mặt sau khi xem xét Hoá đơn GTGTvà viết phiếu thu như sau :
PHIếU THU
Đơn vị : Công ty Chế tạo điện cơ Hà Nội MS : 01-TT
Địa chỉ : Phú Diễn – Từ Liêm
Ngày 7 tháng 4 năm 2003
Họ và tên người nộp tiền : Anh Đạo
Địa chỉ : Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội
Lý do nộp tiền : Trả tiền mua hàng
Số tiền : 827.366.400
( Viết bằng chữ : Tám trăm hai mươI bảy triệu ba trăm sáu mươI sáu nghìn bốn trăm đồng )
Kèm theo : chứng từ gốc
Kế toán trưởng Người lập biểu
( Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên )
Đã nhận đủ tiền viết bằng chữ : Tám trăm hai mươI bảy triệu ba trăm sáu mươi sáu nghìn bốn trăm đồng )
Ngày 7 / 4 2003
Thủ Quỹ ( ký , họ tên )
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT và Phiếu thu đã được lập kế toán định khoản :
+ Phản ánh doanh thu :
Nợ TK 111 : 827.366.400
Có TK 511 : 787.968.000
Có TK 51101 : 260.064.000
Có TK 51102 : 527.904.000
Có TK 33311 : 39.398.400
Và :
Nợ TK 131 : 206.841.600
Có TK 511 : 196 .992.000
Có TK 33311 : 9.849.600
+ Đồng thời kết chuyển giá vốn hang bán :
Nợ TK 632 : 928.758.000
Có TK 155 : 928.758.000
_ Trường hợp bán buôn hàng hoá qua điện thoại :
Đây là phương pháp bán hàng được rất nhiều cơ sở cũng như các công ty , các đại lý ưa thích . Bởi nó không chỉ đem lại thuận lợi cho khách hàng cả về thời gian lẫn chi phí đi lại mà hàng vẫn về theo đúng kế hoạch .
Khi khách hàng gọi điện đến đặt hàng , mua hàng theo chủng loại , phòng kinh doanh tiếp nhận nhu cầu hàng của khách , kiểm tra khả năng cung cấp hàng và viết hoá đơn GTGT .
Với quy định đặt ra cho tất cả các khách hàng mua buôn hàng hoá của công ty trực tiếp lấy hàng tại kho hoặc qua điện thoại đều có hạn mức dư nợ cho từng khách hàng cụ thể như sau :
Nếu khách hàng là DNNN thì mức dư nợ tối đa là 5 tỷ đồng .
Nếu khách hàng là doanh nghiệp tư nhân thì hạn mức dư nợ tối đa từ 30 đến 120 triệu đồng .
Nếu khách hàng là các đại lý thì hạn mức dư nợ tối đa có thể tới 300 triệu đồng .
Với các khách hàng muốn nợ tiền hàng của công ty đều phải đặt cược bằng giấy tờ hợp pháp .
Nếu khách hàng thanh toán tiền hàng trong vòng 10 ngày thì sẽ được thưởng 1 khoản tiền bằng
số lượng hàng mua cuả công ty x 3% nếu là đạI lý
số lượng hàng mua của công ty x 2% nếu là khách lẻ thường xuyên giữ mối quan hệ .
số lượng hàng mua của công ty x 5% nếu là hợp đồng lớn .
Ví dụ 2 :
Ngày 20 / 4 / 2003 đại lý Đậu Xuân Đồng – Hà Tĩnh mua 50 máy biến thế qua điện thoại với công ty , giá thực tế TP xuất kho : 4.819.000 đ/c
giá bán chưa có thuế : 5.076.000 đ/c
Thuế suất thuế GTGT : 5%
Khi nhân viên giao hàng của công ty mang hàng đến địa chỉ của khách hàng.
ĐạI lý Đậu Xuân Đồng –Hà Tĩnh đã kiểm tra ,nhận hàng và chấp nhận nợ lô hàng này và trả nợ lô hàng trước ( ngày 12 / 4 / 2003 ) . Sau khi trừ đI 3% do thanh toán theo đúng quy định của công ty , đại lý Đậu Xuân Đồng đã trả số tiền còn lạI : 155.097.180 đ bằng tiền mặt .
Căn cứ vào nhu cầu mua hàng của đại lý Đậu Xuân Đồng – Hà Tĩnh Phòng kinh doanh của công ty cũng lập hoá đơn GTGT thành 3 liên . Cuối ngày , nhân viên giao hàng sau khi đã giao hàng và nhận đủ tiền trả nợ hàng của khách sẽ nộp lên phòng tài chính – kế toán để ghi sổ . Kế toán bán hàng cũng hạch toán theo trình tự giống như bán buôn trực tiếp khách lấy hàng .
* Kế toán định khoản xuất bán 50 TP máy biến thế như sau :
+ Phản ánh doanh thu hàng xuất bán :
Nợ TK 131 : 266.280.000
Có TK 51102 : 253.600.000
Có TK 33311 : 12.680.000
+ Kết chuyển giá vốn hàng xuất bán :
Nợ TK 63202 : 240.950.000
Có TK 155 : 240.950.000
* Kế toán định khoản trường hợp đaị lý Đậu Xuân Đồng trả nợ tiền lô hàng trước ( ngày 12 / 4 2003 ) :
+ Chi tiền khuyến mại cho đại lý Đậu Xuân Đồng
Nợ TK 641 : 4.796.820
Có TK 111 : 4.796.820
+ P
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3370.doc