LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3
1.1.SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KINH DOANH. 3
1.1.1. Ý nghĩa của bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp: 3
1.1.1.1 Các khái niệm cơ bản: 3
1.1.1.2. Sự cần thiết quản lý hàng hoá và các yêu cầu quản lý: 4
1.1.1.3. Sự cần thiết quản lý bán hàng và yêu cầu quản lý: 5
1.1.1.4. Nhiệm vụ, vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp 5
1.2. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN 6
1.2.1 Phân loại và đánh giá hàng hoá. 6
1.2.1.1 Phân loại hàng hoá 6
1.2.1.2. Đánh giá hàng hoá: 7
1.2.1.3.Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng hoá xuất bán: 7
1.2.1.4. Kế toán tổng hợp hàng hoá 8
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 8
1.2.2.1. Các phương thức bán hàng: 8
1.3 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 10
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng 10
1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 13
1.4 KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 14
1.4.1. Kế toán chi phí bán hàng 14
1.4.1.1. Nội dung 14
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng 15
1.4.1.3. Phương pháp hạch toán 15
1.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 16
1.4.2.1. Nội dung : 16
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý DN. 17
1.4.2.3. Phương pháp hạch toán 17
1.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 19
1.5.1. Nội dung: 19
1.5.2. Tài khoản sử dụng 19
1.2.5.3 Phương pháp hạch toán 19
1.6. HỆ THỐNG SỔ KẾT TOÁN SỬ DỤNG. 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN 22
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 22
2.1.2 Quỏ trỡnh phỏt triển của Cụng ty: 22
2.1.3 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty cổ phần thương mại lạng sơn 25
2.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN 27
2.2.1.Các chính sách kế toán của Công ty 27
2.2.2.Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán của công ty Cổ phần thương mại lạng sơn: 28
2.3. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN 30
2.3.1.Kế toán hàng hoá: 30
2.3.1.1. Công tác tổ chức quản lý chung về hàng hoá: 30
2.3.1.2.Phân loại & đánh giá hàng hoá 31
2.3.2 Các thủ tục nhập xuất kho và chứng từ kế toán 32
2.3.2.1 thủ tục nhập kho 32
2.3.2.2. Thủ tục xuất kho: 35
2.3.3. Kế toán chi tiết hàng hoá: 39
2.3.3.1. Kế toán tổng hợp nhập hàng hoá: 39
2.3.3.2. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán 40
2.3.4. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu: 43
2.3.4.1. Tình hình tổ chức hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và doanh thu bán hàng ở công ty Cổ Phần Thương Mại Lạng Sơn 43
c. Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thương Mại Lạng Sơn 44
2.3.4.2 Kế toán chiết khấu thanh toán: 50
2.3.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 52
2.3.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 56
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN 63
3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN 63
3.2 NHẬN XÉT CỤ THỂ 64
3.2.1. Kế toán bán hàng 64
3.2.2. Tình hình theo dõi công nợ: 65
3.2.3. Về nghiệp vụ bán hàng, xác định doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 65
3.3. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN 65
3.3.1.Ý kiến về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán 65
3.3.2. Ý kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hoá 66
3.3.3. Ý kiến về giá vốn hàng hoá: 67
3.3.4. Ý kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng: 67
3.3.5. Ý kiến hoàn thiện về kế toán quản trị doanh thu, kết quả tiêu thụ: 68
3.3.5.1. Chi tiết về doanh thu : 68
3.3.5.2. Chi tiết giá vốn : 69
3.3.5.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 69
KẾT LUẬN 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
77 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1078 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần Thương Mại Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đều đạt được kết quả, đều có lãi.Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2008 so với 2007 tăng 634.285.960đ tương ứng với tỷ lệ là 95,72%, tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên tổng doanh thu thuần tăng 0,26%. Trong 2 năm công ty được miễn thuế thu nhập nên lợi nhuận sau thuế không thay đổi.
2.1.3 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty cổ phần thương mại lạng sơn
*Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Đại hội Đồng cổ Đông
Ban Giám Đốc
Ban Kiểm Soát
Hội Đồng Quản Trị
Mạng lưới cửa hàng bán lẻ từ tỉnh đến huyện, xã
Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chính
Phòng
Kinh
Doanh
Xuất Nhập
Khẩu
Phòng
Kế
Toán
Tài Vụ
Công ty
Liên Doanh
Chế Biến
Khoáng Sản
Công
Ty
Liên
Doanh
Hàng
Miễn
Thuế
13 Chi
Nhánh
Tại
Các
Huyện,
TPLS
TPHN
Theo sơ đồ chúng ta có thể hiểu bộ máy công ty gồm những bộ phận như sau:
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết,là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty
Hội đồng quản trị: Hội đồng quả trị là cơ quan quản lý của Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra bao gồm 5 thành viên với nhiệm kỳ là 5 năm bao gồm 1 thành viên đại diện cho phần vốn Nhà nước, 4 thành viên đại diện cho phần vốn của các cổ đông. HĐQT của Công ty gồm: 1 Chủ tịch HĐQT, 1 phó Chủ tịch HĐQT, 3 thành viên HĐQT.
Ban kiểm soát: là tổ chức độc lập do Đại hội cổ đông bầu ra để thay mặt cho cổ đông kiểm soát mọi hoạt động SXKD, quản trị và điều hành của công ty.Ban kiểm soát công ty gồm 3 thành viên và có cùng nhiệm kỳ với hội đồng quản trị,trưởng ban kiểm soát là cổ đông của công ty.
Ban giám đốc: Ban giám đốc công ty gồm 01 GĐ, 02 phó GĐ. Ban GĐ công ty có trách nhiệm đảm bảo rằng sổ kế toán được ghi chép 1 cách phù hợp để phản ánh 1 cách hợp lý tình hình tài chính của công ty tại bất kỳ thời điểm nào và đảm bảo rằng báo cáo tài chính tuân thủ theo các quy định hiện hành của ché độ kế toán doanh nghiệp việt nam và các quy định pháp lý có liên quan. Ban GĐ cũng chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho tài sản của công ty.
- Giám đốc: Giám đốc là người đứng đầu ban giám đốc công ty, là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
- Phó Giám đốc: Là người giúp việc tham mưu cho giám đốc, giúp giám đốc hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao.
- Phó giám đốc 1: Phụ trách kinh doanh xuất nhập khẩu, tham gia giám sát chỉ đạo các phòng ban và trung tâm thương mại việc thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Phó giám đốc 2: phụ trách kinh doanh hàng nội địa, chỉ đạo các phòng và các cửa hàng thương mại huyện thực hiện kế hoạch kinh doanh.
- Phòng Kinh doanh: Tham mưu giúp việc trực tiếp cho giám đốc, làm phương án kinh doanh XNK và nội địa.
- Phòng Kế toán: Giúp GĐ chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong toàn công ty. Giúp GĐ phân tích hoạt động tài chính trong Công ty một cách thường xuyên nhằm đánh giá đúng tình hình và thực trạng công ty từ đó có biện pháp khắc phục, ngăn chặn những việc làm không có hiệu quả trí tuệ, tham gia nghiên ccứu cải tiến tổ chức SXKD.
- Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc cho đảng uỷ và GĐ về công tác đảng uỷ, công tác chính trị, công tác cán bộ, công tác hành chính văn phòng, tổ chức quản lý toàn bộ lực lượng lao động trong công ty.
- Các đơn vị trực thuộc: Chịu sự chỉ đạo trục tiếp của Ban GĐ và các phòng kinh doanh, kế toán, tổ chức hành chính.Qua tìm hiểu về Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn với lĩnh vực kinh doanh và quy mô của công ty em nhận thấy chuyên nghành đào tạo của em đang học thích hơp nhất ở phòng kế toán.
2.2 đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại lạng sơn
2.2.1.Các chính sách kế toán của Công ty
- Do Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn có quy mô kinh doanh phức tạp, số lượng tài khoản sử dụng nhiều. Mật độ phát sinh các nghiệp vụ nhiều đồng đều và số lượng nhân viên kế toán nhiều vì vậy công ty đã áp dụng hình thức Sổ nhật ký chứng từ. Chế độ kế toán của Công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng tài chính, công ty áp dụng kỳ kế toán là quý
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định theo nguyên tắc giá gốc, Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên. HTK chủ yếu gồm các nguyên liệu, vật tư hàng hoá tại thời điểm của thời kỳ kế toán. Hiện tại công ty chưa ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK để có cơ sở phản ánh giá trị HTK cuối kỳ theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt nam số 02 HTK
- Phương pháp tính giá vốn hàng hoá, vật tư xuất kho: giá vốn hàng hoá vật tư xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của TSCĐ. Tỷ lệ khấu hao hàng năm được thực hiện phù hợp với các quy định tại QĐ số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của bộ trưởng bộ tài chính về việc thực hiện chế độ quản lý và trích khấu hao TSCĐ.
Tài sản cố đinh vô hình được khấu hao theo thời gian sử dụng ước tính từ 5 đến 20 năm,riêng đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất không thời hạn thì không tính trích khấu hao.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo thuyết minh báo cáo tài chính của năm 2008 công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
2.2.2.Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán của công ty Cổ phần thương mại lạng sơn:
Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn được xây dựng theo mô hình tập trung.
*sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Kế toán các đơn vị trực thuộc
Phó phòng kế toán
Kế toán trưởng
Thủ Quỹ
Kế toán
TSCĐ
Kế toán thanh toán công
nợ+Kế toán kho
Kế toán quỹ Tiền mặt
Kế toán
Thống kê
Kế toán Tổng hợp
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy tổ chức kế toán của công ty, kế toán trưởng Cùng với Gám đốc của Công ty chịu trách nhiệm về tài chính công ty bao gồm: phê duyệt các văn bản, giấy tờ sổ sách liên quan đến tài chính và là người chịu trách nhiệm chung nhất trong phòng kế toán, định kỳ lập báo cáo tài chính nộp cho cấp trên và co quan nhà nước có liên quan trực tiếp đến sự quản lý và điều hành kế toán viên trong hệ thống bộ máy kế toán của doanh nghiệp
- Phó phòng kế toán: Do công ty bổ nhiệm, công việc là giúp kế toán trưởng và thay mặt kế toán trưởng giải quyết các công việc liên quan đến phòng kế toán khi trưởng phòng vắng mặt.
- Kế toán tổng hợp: Trực tiếp hưỡng dẫn các kế toán viên giải quyết và xử lý thông tin kế toán, cuối kỳ căn cứ vào nhật ký chứng từ, bảng kê cụ thể của các phần hành kế toán lập. Lập báo cáo kết quả kinh doanh, bảng tổng kết tài sản.
- Kế toán thống kê: Cuối tháng dựa vào các sổ ghi chép thống nhất lập bảng tổng hợp mua bán trong tháng của toàn công ty bao gồm: Tổng hợp việc mua bán hàng nội địa và kinh doanh XNK.
- Kế toán quỹ tiền mặt: Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, TGNH và theo dõi các khoản tiền vay.
- Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi các khoản công nợ trong quan hệ kinh doanh của công ty, theo dõi tất cả các khoản khách hàng nợ mình và mình nợ nhà cung cấp, theo dõi doanh thu.
- Kế toán kho: Theo dõi xuất, nhập hàng hoá trong kho.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi các nghịêp vụ kinh tế phát sinh về TSCĐ, theo dõi các khoản khấu hao TSCĐ.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý các loại tiền mặt, nhập xuất qũy có đủ mặt phiếu thu, phiếu chi do kế toán lập có đầy đủ chữ kỹ của người lập chứng từ, người nhận, người giao, kế toán trưởng.
- Ngoài ra: Dưới phòng kế toán tại các trung tâm và các cửa hàng trực thuộc còn có các tổ chức kế toán. Trong các tổ chức kế toán bao gồm: Tổ trưởng kế toán và các tổ viên, các đơn vị này đều hạch toán độc lập, thực hiện theo phương thức báo sổ vào mỗi tháng, quý, năm.
Hình thức kế toán của công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ:
* Sơ đồ trình tự kế toán của hình thức Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Báo biểu kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Nhật ký chứng từ
Sổ và thẻ kế toán chi tiết
Sổ Quỹ
Chứng từ gốc và các bản phân bổ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
2.3. Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty Cổ phần thương mại lạng sơn
2.3.1.Kế toán hàng hoá:
2.3.1.1. Công tác tổ chức quản lý chung về hàng hoá:
Công ty Cổ phần Thương Mại Lạng Sơn thuộc loại hình doanh nghiệp cổ phần, là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về hoạt động kinh doanh. Để đảm bảo cho Công ty tồn tại và phát triển, nhất là trong cơ chế thị trường, tự do cạnh tranh. Nhận thức được điều đó, Công ty luôn luôn quản lý chặt chẽ khâu nhập xuất vật tư hàng hoá, chú trọng công tác tiêu thụ hàng hoá. Công tác quản lý hàng hoá được tiến hành từ khâu mua, khâu xuất dùng.
2.3.1.2.Phân loại & đánh giá hàng hoá
a. Phân loại hàng hoá :
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh , Công Ty Cổ Phần Thương Mại Lạng Sơn có các mặt hàng kinh doanh chủ yếu sau.
- Dịch vụ cung cấp giống cây trồng, cung cấp giống vật nuôi.
- May trang phục (trừ quần áo da lông thú)
- Luyện gang sắt thành gang, thép
- Mua bán xe có động cơ, phụ tùng và các bộ phận trợ.
- Đại lý môi giới đâu giá
- Mua bán nông lâm sản, nguyên liệu, động vật sống, lương thực....
- Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế, hoá chất tạp phẩm.
- Kinh doanh khách sạn và các dịch vụ khác
- Kinh doanh du lịch lữ hành, các dịch vụ du lịch khác
- Cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh
- Cho thuê kho bãi đỗ xe
- Dịch vụ tẩm quất, xông hơ
b. Đánh giá hàng hoá
Công ty đánh giá hàng hoá theo nguyên tắc giá gốc
*Giá thực tế hàng nhập kho = Giá mua chưa thuế VAT
VD ; Trong ngày 8/7/2008 nhập mua của Công ty TNHH phát triển TM và SX Việt Phương loại sản phẩm như sau :
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
SL
Đơn giá
1.
Máy hàn nối cáp quang
Cái
5
70.340.000
2
Máy nén khí
Cái
2
40.500.000
3.
động cơ điện xoay chiều
Cái
100
338.250
Giá thực tế của hàng nhập kho được tính như sau:
Máy hàn nối cáp quang: 5 * 70.340.000 = 351.700.000
Máy nén khí: 2 * 40.500.000 = 81.000.000
động cơ điện xoay chiều: 100 * 338.250 = 33.825.000
*Giá hàng xuất kho được tính như sau:
Công ty áp dụng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ
Ví dụ :
Ngày 16/6/2008 Công ty còn tồn 200 kg muối tinh với đơn già là: 3.500 đ/kg
Ngày 15/7/2008 Công ty nhập trong ngày là 1.500 kg muối tinh đơn giá : 3.700 đ/kg
Ngày 20/7/2008 công ty xuất bán tổng cộng là 600 kg muối tinh với Giá thực tế xuất bán của muối tinh ngày 10/7/2007 được xác định như sau:
600*(3.500 + 3.700)/2 = 2.160.000
2.3.2 Các thủ tục nhập xuất kho và chứng từ kế toán
Việc làm thủ tục nhập xuất kho tại công ty CP thương mại được áp dụng theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về hàng hoá đã được nhà nước ban hành, đồng thời đảm bảo những thủ tục đã quy định.
2.3.2.1 thủ tục nhập kho
Việc nhập kho hàng hoá của công ty phải có hoá đơn GTGT (Biểu01) kèm phiếu giao hàng của khách
Biểu 01
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 8 tháng 7 năm 2008
Mẫu số: 01
GTKT - 3LL
LD:2008/T
N0: 123950
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH PTTM và SX Việt Phương
Địa chỉ:
Họ tên người mua hàng: Anh Hùng
Đơn vị: Công ty CP TM Lạng Sơn
Địa chỉ: 209 trần đăng ninh, TP lạng sơn
MS:
MS:
STT
Tên hàng hoá
Đ/vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1.
Máy hàn nối cáp quang
Cái
5
70.340.000
351.700.000
2.
Máy nén khí
Cái
2
40.500.000
81.000.000
3.
động cơ điện xoay chiều
Cái
100
338.250
33.825.000
Cộng tiền hàng:
466.525.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
46.652.500
Tổng cộng tiền thanh toán:
513.177.500
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm mười ba triệu, một trăm bẩy mươi bẩy nghìn năm trăm đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) của đơn vị cung cấp(Công ty Cổ Phần Thương Mại Lạng Sơn, kế toán hàng hoá lập phiếu nhập kho( Biểu 02) chuyển xuống cho thủ kho. Thủ kho nhập vào kho hàng hoá, kiểm nhận và ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 03 liên.
- Một liên lưu tại gốc.
- Một liên giao cho thủ kho vào thẻ kho, xong định kỳ 10 ngày bàn giao chứng từ lại cho kế toán(Có biên bản giao chứng từ).
- Một liên dùng thanh toán: Làm chứng từ cho tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT ngày 8/7/2008 ký hiệu LD/ 2008T số 123950 kế toán làm phiếu nhập kho số 350
Biểu 02
Đơn vị: Công ty CP TM Lạng Sơn
Địa chỉ: 209 Trần Đăng Ninh,TP Lạng Sơn
Phiếu Nhập Kho
Ngày 8 tháng 7 năm 2008
Số:350
Mẫu số 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Họ tên người giao hàng: A. Hùng
Nhập tại kho: Kho công ty
Số TT
Tên nhãn hiệu quy cách
Đ/vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1.
Máy hàn nối cáp quang
Cái
5
5
70.340.000
351.700.000
2.
Máy nén khí
Cái
2
2
40.500.000
81.000.000
3.
động cơ điện xoay chiều
Cái
100
100
338.250
33.825.000
Cộng thành tiền bằng chữ: Năm trăm mời ba triệu, một trăm bẩy mơi bẩy nghìn năm trăm đồng chẵn
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Người giao hàng (Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Sau khi giao hàng, thủ kho căn cứ phiếu giao hàng để nghi, thu kho vào cột số lượng hàng
2.3.2.2. Thủ tục xuất kho:
Thủ tục xuất kho của Công ty tuân theo đúng quy định Nhà nước.
- Trường hợp Công ty xuất bán cho các Công ty nhà nước, các đơn vị sự nghiệp hành chính và bán buôn cho các Công ty tư nhân. Phòng kinh doanh căn cứ vào Hợp đồng mua bán, xác nhận đơn hàng của đơn vị cần mua hàng trong xác nhận phải có đầy đủ các chỉ tiêu chủng loại hàng hoá, số lượng cần mua, phương thức, thời hạn thanh toán. Phòng kinh doanh duyệt giá bán cho đơn vị, trình giám đốc Công ty duyệt. Khi có sự phê duyệt của giám đốc, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho( Biểu 03) chuyển cho nhân viên phòng kinh doanh có trách nhiệm giao cho khách hàng. Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên:
+ Liên 1: Lưu tại gốc.
+ Liên 2: Giao cho Phòng kinh doanh để giao hàng cho khách.(để sau khi lấy hàng chuyển về Phòng kế toán viết hoá đơn GTGT( Biểu 04)).
+ Liên 3: Chuyển tới thủ kho để làm chứng từ xuất hàng.
Vd: ngày 12/7 Công ty xuất bán cho công ty cô phần cơ khí luyện kim,3000 kg sạn magiê ôxit.đơn giá 8.350 đồng/kg
Biểu 03
Đơn vị: Công ty CP TM Lạng Sơn
Địa chỉ: 209 Trần Đăng Ninh,TP Lạng Sơn
Phiếu Xuất kho
Ngày 12 tháng 07 năm 2008
Số:
Mẫu số 02 – VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Họ tên người nhận hàng: Anh Thắng
Lý do xuất kho: Xuất bán cho công ty CP cơ khí luyện kim
Số TT
Tên nhãn hiệu quy cách
Đ/v tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1.
Sạn magiê ôxit
Kg
3.000
3.000
7500
22.500.000
2.
3.
Cộng:
22.500.000
Cộng thành tiền bằng chữ: Hai mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Người nhận hàng (Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu 04
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 12 tháng 7 năm 2008
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
AB/2007T
N0: 123984
Đơn vị bán hàng: Cty Cổ phần Thương Mại Lạng Sơn
Địa chỉ: 209 Trần Đăng Ninh,TP Lạng Sơn
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị: Công Ty Cổ phần cơ khí luyện kim
Địa chỉ:
MS:
MS: 0100766285
STT
Tên hàng hoá
Đ/vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1.
Sạn magiê ôxit
kg
3.000
7.500
22.500.000
Cộng tiền hàng:
22.500.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
2.250.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
24.750.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi bốn triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
2.3.3. Kế toán chi tiết hàng hoá:
Hiện nay Cổ phần Thương Mại Lạng Sơn đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ cho công tác tổng hợp hàng hoá và phương pháp thẻ song song cho phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá. Hai mặt kế toán này phải được tiến hành song song và thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. Muốn vậy phải có sự kết hợp chặt chẽ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, từ đó phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và tạo ra mối liên hệ mật thiết ở tất cả các khâu.
Hạch toán chi tiết áp dụng phương pháp thẻ song song được tiến hành trên các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho hàng hoá.
- Phiếu xuất kho hàng hoá.
- Hoá đơn (GTGT).
2.3.3.1. Kế toán tổng hợp nhập hàng hoá:
Tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Lạng Sơn áp dụng hình thức thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Khi mua hàng hoá, kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất để tiến hành tổng hợp hàng hoá.
Khi mua hàng nếu hàng và hoá đơn cùng về, đơn vị thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền TGNH hoặc chưa thanh toán thì kế toán ghi như sau :
Nợ TK 1561
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Ví dụ: Ngày 15/7/2008 Công ty nhập Nhựa PVC nguyên sinh của Công ty XNK Đức Quang-Trung Quốc-Cốc Nam với tổng số tiền phải trả chưa bao gồm thuế GTGT 10% là 26.500.000 đồng, công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 1561 26.500.000
Nợ TK 133: 2.650.000 (Ghi vào sổ theo dõi thuế GTGT)
Có TK 111: 29.150.000 (Ghi vào NKCT số 1)
2.3.3.2. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán
Hàng ngày khi xuất kho, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho ghi chi tiết lượng hàng xuất trong ngày. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng hàng tồn, hàng nhập trong tháng, kế toán tiến hành tính giá bình quân của từng chủng loại hàng hoá, sau khi tính được giá bình quân, kế toán tính được trị giá vốn của hàng hoá xuất bán.
Ví dụ: Trong tháng 7/2008 Công ty Cổ Phần thương mại lạng sơn, xuất bán được 1.500 kg Muối tinh Iốt với giá vốn bình quân nhập kho là : 7.500 đ/kg
Vậy trị giá vốn thực tế của Muối tinh Iốt xuất bán trong tháng 7/2008 là :
2.370 * 5.000 = 11.850.000 (đồng)
- Căn cứ vào các NKCT, kế toán lấy số liệu để ghi vào sổ cái Tài khoản 156 – Hàng Hoá theo (biểu 05):
Biểu 05
Mẫu số S05-DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
Đơn vị: Công ty CP TM Lạng Sơn
Địa chỉ: 209 Trần Đăng Ninh,TP Lạng Sơn
( Trích) sổ cái
Tài khoản: 156: Hàng hóa
Số dư đầu năm
Nợ
Có
5.345.100.000
STT
Ghi có các TK, đối ứng nợ với TK này
Tháng6
Tháng 7
Cộng
1
2
3
4
5
1
Ghi có TK 111
2.530.650.000
2
Ghi có TK112
11.280.431.055
3
Ghi có TK 331
4.670.474.930
Cộng số PS nợ
18.481.555.985
Tổng số PS có
21.680.136.583
Số dư cuối tháng
Nợ
2.146.519.402
Có
Ngày 31 tháng 7 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Xuất kho hàng hoá giao cho người mua hàng:
Khi bán hàng hoá của Công ty cho người mua hàng, kế toán theo dõi chi tiết từng chủng loại hàng hoá xuất kho để ghi vào sổ chi tiết vật tư, hàng hoá. Cuối tháng, kế toán tính được tổng trị giá vốn hàng hoá xuất kho trong tháng và ghi vào sổ theo định khoản như sau :
Nợ TK 632
Có TK 156
Ví dụ: Cuối tháng kế toán tổng hợp được trị giá vốn của toàn bộ số hàng hoá xuất kho trong tháng 7/2008, kế toán ghi:
Nợ TK 632: 21.680.136.583
Có TK 1561: 21.680.136.583
-Đồng thời kế toán hạch toán trên sổ cái Tài khoản 632-Giá vốn (Biểu 06):
Biểu 06
Mẫu số S05-DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
Đơn vị: Công ty CP TM Lạng Sơn
Địa chỉ: 209 Trần Đăng Ninh,TP Lạng Sơn
( Trích ) sổ cái
Tài khoản: 632 – giá vốn hàng bán
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi có các TK, đối ứng nợ với TK này
Tháng 6
Tháng 7
Cộng
1
2
3
4
5
1
Ghi có TK 156
21.680.136.583
Cộng số PS nợ
21.680.136.583
Tổng số PS có
21.680.136.583
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 7 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.4. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:
2.3.4.1. Tình hình tổ chức hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và doanh thu bán hàng ở công ty Cổ Phần Thương Mại Lạng Sơn
a. Tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Cổ Phần Thương Mại Lạng Sơn
Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, Công ty Cổ Phần Thương Mại Lạng Sơn đáp áp dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau bao gồm cả bán buôn và bán lẻ,
Đối với nghiệp vụ bán hàng tại công ty thì cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty thường dựa vào các HĐKT đã ký kết hoặc đơn đặt hàng của khách hàng. Trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những điểm chính sau: Tên đơn vị mua hàng, Số TK, chủng loại hàng, số lượng, đơn giá, quy cách, phẩm chất của hàng hoá, thời gian và địa điểm giao hàng. Thời hạn thanh toán. Bên bán căn cứ vào đó để giao hàng và theo dõi thanh toán.
Để phản ánh đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, công ty Cổ phần Thương Mại Lạng Sơn sử dụng một số tài khoản như sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 521: Chiết khấu bán hàng
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 111: Tiền mặt
TK 112: TGNH
TK 133: Thuế GTGT đầu vào
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
TK 156: Hàng hoá
Việc tiêu thụ hàng hóa của Công ty có nhiều phương thức thanh toán khác nhau.
b. Các phương thức thanh toán tiền hàng:
Hiện nay Công ty Cổ Phần Thương Mại Lạng Sơn áp dụng các hình thức thanh toán chủ yếu:
- Hình thức bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này, hàng hoá được tiêu thụ đến đâu tiền thu ngay đến đó như tiền mặt, séc, ngân phiếu...
- Hình thức bán hàng chưa được thu tiền: Theo hình thức này khách hàng mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền.
- Hình thức bán hàng theo hợp đồng đã ký: Theo hình thức này khách hàng sẽ thanh toán tiện theo Hợp đồng đã ký với Công ty, áp dụng chủ yếu cho các công trình lớn.
c. Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thương Mại Lạng Sơn
Các trường hợp được coi là tiêu thụ:
Căn cứ vào Hợp đồng đã ký kết, đến thời điểm giao hàng đã ghi trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng Công ty chuẩn bị hàng để giao hàng cho khách. Chứng từ giao hàng là hoá đơn (GTGT). Hoá đơn do kế toán lập làm 03 liên sau đó chuyển đến kế toán trưởng và thủ trưởng ký duyệt.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, TGNH, khách hàng chưa thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,131
Có TK 511
Có TK 333.1
Ví dụ: Hoá đơn (GTGT) số 123987 ngày 26/7/2008 xuất bán cho công ty TNHH Thắng Lợi bình thép đựng khí ôxy, với SL 400 bình, đơn giá chưa thuế VAT 10% lá 1.871.428 đông/bình, khách hàng trả ngay bằng tiền mặt, Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111: 823.428.320
Có TK 511: 748.571.200
Có TK 333.1: 74.857.120
* Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiêu thụ hàng hoá, Công ty CP Thương Mại Lạng Sơn đã sử dụng các loại sổ sách khác nhau để theo dõi, quản lý việc tiêu thụ hàng hoá như:
- Báo cáo bán hàng
- Sổ theo dõi tiêu thụ
- Phiếu nộp tiền, phiếu thu, phiếu chi
- Sổ chi tiết TK 131
- Bảng kê số 11
- Sổ cái TK 511, 632
* Số chi tiết tiêu thụ:
- Cơ sở lập sổ chi tiết tiêu thụ: Căn cứ vào các chứng từ hoá đơn (GTGT).
- Phương pháp lập:
+ Cột hoá đơn ngày: Ghi theo số thứ tự theo hoá đơn, ngày ghi trên hoá đơn.
+ Cột họ tên khách hàng: Ghi tên của từng khách hàng tương ứng với từng hoá đơn.
+ Cột hàng hoá: Được chia làm 3 phần theo tiêu thức số lượng, đơn giá thành tiền.
+ Cột TK 511: Ghi số tiền thanh toán trên từng hoá đơn.
+ Cột TK 111: Nếu khách hàng trả bằng tiền mặt thì ghi vào cột này tương ứng với số tiền đã trả.
+ Cột TK 131: Ghi số tiền khách hàng chưa thanh toán.
+ Cột TK 112: Ghi số tiền khách hàng trả bằng TGNH
.* Để theo dõi quá trình vận động của tiền hàng, kế toán phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán và thu hồi tiền bán hàng.
Trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt kế toán lập phiếu thu tiền mặt (Biểu 07):
Biểu 07
Đơn vị: Công ty Cổ phần Thương Mại Lạng Sơn
Phiếu thu
Ngày 26 tháng 7 năm 2008
Quyển số: 08
Số:
Nợ: TK 111
Có: TK 511
Có TK 3331
Họ tên người nộp tiền: Anh Tuyển
Địa chỉ: Công Ty TNHH Thắng Lợi
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng theo hoá đơn số 123987 ngày 26/7/2008
Số tiền: 823.428.320 (Bằng chữ) Tám trăm hai mươi ba triệu, bốn trăm hai mươi tám nghin ba trăm hai mươi đồng chẵn.
Kèm theo:..02 chứng từ gốc.............
Đã nhận đủ số tiền : như trên....
Giám Đốc
( ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
( ký, ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
( ký, ghi rõ họ tên)
Người nộp tiền
( ký, ghi rõ họ tên)
Thủ quỹ
( ký, ghi rõ họ tên)
- Trường hợp khách hàng ký nhận nợ, kế toán sẽ mở chi tiết công nợ TK 131 theo từng khách hàng để theo dõi.
* Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người mua:
Để theo dõi các khoản phải thu của khách hàng, Công ty mở sổ theo dõi chi tiết TK 131 ( Biểu 08 ) để theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng như sau:
- Cơ sở số liệu: Căn cứ vào chứng từ hoá đơn (GTGT) các hợp đồng kinh tế.
- Phương pháp lập: Để tiện cho việc theo dõi, đối với những khách hàng có quan hệ thường xuyên với Công ty, kế toán mở riêng cho mỗi khách hàng một quyển sổ. Đối với những khách hàng c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6570.doc