Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần may Đức Giang

Chứng từ hạch toán doanh thu gia công bao gồm: Phiếu xuất kho trả hàng gia công ( Hoá đơn GTGT), Invoice xuất hàng, giấy báo có của ngân hàng. . .

Ở Công ty cổ phần May Đức Giang , các khách hàng đặt hàng gia công chủ yếu là người nước ngoài, do vậy, khi xuất hàng tức trả hàng gia công thì công ty chịu mức thuế suất GTGT 0% đối với hàng này. Vì vậy, trên hoá đơn GTGT số thuế GTGT phải nộp sẽ bằng 0. Kế toán không cần mở sổ chi tiết thuế GTGT để theo dõi đối với nghiệp vụ xuất trả hàng gia công.

Vào cuối mỗi tháng, căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thuế GTGT ( đối với hàng nội địa), kế toán lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra (biểu số 11). Căn cứ vào bảng này, kế toán thuế lập tờ khai thuế GTGT

Cuối quí, căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết “ phải thu của khách hàng” của cả hai phương thức: bán hàng nội địa và gia công xuất khẩu để ghi vào bảng kê số 11 “ Phải thu của khách hàng” (biểu số 12). Trên bảng kê số 11, tình hình thanh toán của mỗi khách hàng được viết trên một dòng phản ánh số tổng cộng. Cuối quí, kế toán tập hợp số liệu trên bảng kê số 11 để ghi vào bảng tổng hợp các TK làm căn cứ ghi sổ cái.

 

docx28 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1699 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần may Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty cổ phần May Đức Giang Để phù hợp với đặc điểm của sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý, Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung.Theo mô hình này thì toàn bộ công việc kế toán được tập trung ở phòng Tài chính kế toán của Công ty,ở các xí nghiệp và các xí nghiệp thành viên không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhịêm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, kiểm tra thu thập các chứng từ và ghi chép vào sổ sách. Phòng Tài chính kế toán của Công ty gồm có : - Trưởng phòng Tài chính kế toán ( Kế toán trưởng ) Là người phụ trách chung công việc của phòng Tài chính kế toán , chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc.Kế toán trưởng cũng là người thực hiện phân tích tình hình tài chính cho Tổng Giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền,đưa ra các ý kiến đề xuất, cố vấn tham mưu cho Tổng Giám đốc trong việc đưa ra các quyết định và tham gia trong việc lập các kế hoạch tài chính và kinh doanh của Công ty. - Phó phòng Tài chính kế toán Là người phụ trách công tác kế toán tổng hợp, kiểm tra sổ sách kế toán, lên Bảng cân đối số phát sinh, Bảng tổng kết tài sản cuối tháng, quý, năm, lập Sổ tổng hợp công nợ theo từng đối tượng,lập Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về những công việc được giao. - Kế toán nguyên vật liệu Gồm 2 nhân viên có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tính toán, phân bổ nguyên vật liệu, lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu. - Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ nội địa Gồm 2 nhân viên có nhiệm vụ theo dõi công nợ và thanh toán công nợ của các cửa hàng đại lý, hạch toán tiêu thụ hàng trong nước và xuất nhập của các kho thành phẩm nội địa cũng như của cả hệ thống các cửa hàng đại lý của Công ty - Kế toán tiền lương và BHXH Có nhiệm vụ quản lý chương trình tiết kiệm của toàn Công ty, thực hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ nhân viên trong Công ty. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Có nhiệm vụ tập hợp các chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm để tính giá thành sản phẩm. - Kế toán tiền mặt và thanh toán Có nhiệm vụ theo dõi quá trình thu , chi tiền mặt, tình hình hiện có của quỹ tiền mặt và giao dịch với các ngân hàng. - Kế toán tài sản cố định Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản cố định, đồng thời, tiến hành trích khấu hao theo thời gian dựa trên tuổi thọ kỹ thuật của tài sản. - Kế toán tiêu thụ hàng xuất khẩu Có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán kho thành phẩm xuất khẩu, tính doanh thu lãi, lỗ phần tiêu thụ xuất khẩu, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng. - Thủ quỹ Là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt và vào Sổ quỹ tiền mặt. *Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty – Biểu số 2 1.4. Một số đặc điểm công tác kế toán tại Công ty cổ phần May Đức Giang - Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm Dương lịch - Đơn vị tiền tệ : VNĐ - Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ - Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế toán Doanh nghiệp áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 01/01/1996 theo quyết định số 1141 TC-QĐ-CĐKT ký ngày 01/01/01995 của Bộ Tài chính và được bổ sung sửa đổi theo quyết định số 167/2000 QĐ-BTC ngày 25/10/2000. - Phương pháp tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ. - Hệ thống báo cáo tài chính : +Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) +Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu số B02-DN) + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN) + Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09-DN) - Các chứng từ sử dụng : + Phiếu nhập kho, xuất kho + Bảng thanh toán lương sản phẩm + Phiếu thu, chi tiền mặt + Hoá đơn GTGT và các chứng từ có liên quan khác CHƯƠNG II KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG 2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng và công tác quản lý doanh thu bán hàng ở Công ty cổ phần May Đức Giang Hàng đem bán ở công ty May Đức Giang chủ yếu là thành phẩm ở giai đoạn cuối, sau khi trải qua quá trình sản xuất và gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng. Ngoài ra công ty còn có bộ phận SX kinh doanh phụ cũng cung cấp một số dịch vụ cho bên ngoài như dịch vụ vận tải cho khách hàng, tận dụng phế liệu như các loại vải vụn, bông cắt thừa, vật tư thừa do tiết kiệm nguyên vật liệu... Để kích thích quá trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời để phù hợp với khả năng thanh toán của mọi khách hàng đến với công ty, công ty May Đức Giang đã sử dụng nhiều phương thức thanh toán tiền khác nhau nhưng chủ yếu là các phương thức bán hàng thu tiền ngay và bán hàng trả chậm. Ngoài việc sản xuất theo đơn đặt hàng công ty còn nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ như bán sản phẩm ở các đại lý với hình thức thanh toán định kỳ bán được bao nhiêu hàng trả tiền bấy nhiêu, nếu không bán được hàng công ty chấp nhận việc trả lại hàng của các đại lý. Để hỗ trợ cho việc bán hàng, công ty còn tổ chức quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm ở nhiều nơi, nhất là triển lãm, mở quầy giới thiệu sản phẩm nhằm thu hút khách hàng ở mẫu mã, chất lượng các loại áo Jacket, sơ mi... Các khách hàng đến với Công ty cổ phần May Đức Giang đều có được sản phẩm với chất lượng cao, phù hợp với điều kiện người tiêu dùng, giá cả hợp túi tiền và có thể lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp nhất. Mặt khác, với các khách hàng thường xuyên công ty cho phép mang hàng đi, khi bán được mới phải thanh toán và nếu hàng bị kém phẩm chất hoặc lỗi thời có thể đem tới công ty đổi lấy hàng mới hoặc trả lại. Với các đại lý hợp đồng dài hạn sẽ được hưởng chính sách ưu tiên như hưởng % hoa hồng và có thưởng nếu bán được nhiều hàng. Về công tác quản lý doanh thu bán hàng, công ty luôn chú ý đúng mức một số điểm như sau: * Về quy cách phẩm chất sản phẩm: Trước khi cho nhập kho, thành phẩm đã được bộ phận thu hóa ở xí nghiệp kiểm tra và đưa đến cho bộ phận KCS của công ty kiểm tra lại một cách nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách, kiên quyết không cho nhập những thành phẩm không đạt yêu cầu.Khi giao hàng cho khách hàng, công ty cử người kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng, qui cách sản phẩm sản xuất so với chứng từ xuất kho. * Về khối lượng thành phẩm xuất bán: Phòng kế hoạch đầu tư đảm nhận viết lệnh xuất kho (phiếu xuất kho) và hạch toán chi tiết thành phẩm do phòng kế toán làm. Do đó, phòng kế toán và phòng kế hoạch nắm chắc tình hình hiện có của từng loại, từng thứ thành phẩm là cơ sở để ký kết hợp đồng bán hàng viết lệnh xuất giúp khách hàng có thể nhận hàng một cách dễ dàng, nhanh chóng, khâu thanh toán tiền hàng và giao nhận hàng không gây phiền hà gì cho khách hàng. * Về giá cả: Công ty sử dụng giá bán động, tức là giá bán được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất thực tế và sự biến động của cung cầu thị trường. Do có sự thay đổi thường xuyên về giá bán nên tại phòng kế toán luôn có bảng thông báo giá bán để mọi khách hàng tới mua hàng đều biết. Trên bảng thông báo có ghi rõ giá bán cho từng loại, từng thứ sản phẩm và thời hạn có hiệu lực của giá để khách hàng tiện theo dõi. 2.2. Kế toán doanh thu bán hàng Hiện nay, quá trình bán hàng ở công ty được thực hiện theo hai nghiệp vụ chủ yếu: bán hàng nội địa và trả hàng gia công cho khách, tương ứng với doanh thu bán hàng chủ yếu của công ty là: doanh thu bán hàng nội địa và doanh thu trả hàng gia công cho khách. 2.2.1.Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng: a.Chứng từ mà công ty sử dụng là: hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng, và Invoi trong trường hợp trả hàng gia công xuất khẩu. Nhưng kể từ ngày 01/01/1999 theo sự thay đổi của chế độ kế toán thì khi công ty xuất trả hàng gia công xuất khẩu hoặc xuất bán trực tiếp trong nước thì phòng kế hoạch công ty không viết hóa đơn kiêm phiếu xuất kho nữa mà nay sử dụng ngay hóa đơn giá trị gia tăng để ghi vào các sổ có liên quan. b.Kế toán doanh thu bán hàng ở công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu là: - TK 511: Doanh thu bán hàng, trong đó chi tiết: + TK 5111 - Doanh thu gia công hàng xuất khẩu + TK 5112 - Doanh thu bán hàng nội địa + TK 5113 - Doanh thu bán vật liệu + TK 5114 - Doanh thu tiết kiệm + TK 5115 - Doanh thu bao bì - TK 131: Phải thu của khách hàng, trong đó chi tiết: + TK 1311 - Phải thu của khách hàng gia công + TK 1312 - Công nợ đại lý - TK 531 - Hàng bán bị trả lại - TK 532 - Giảm giá hàng bán - TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước và các TK liên quan khác. c.Kế toán doanh thu bán hàng ở công ty mở các sổ kế toán và bảng sau: - Sổ chi tiết bán hàng - Sổ chi tiết TK131: “Phải thu của khách hàng” (mở theo dõi riêng từng khách hàng nước ngoài và trong nước) - Sổ chi tiết thuế GTGT - Bảng kê số 11 - Bảng cân đối số phát sinh TK 511 - Bảng tổng hợp tiêu thụ - Bảng tổng hợp các tài khoản - Sổ cái các TK 2.2.2.Phương pháp kế toán bán hàng của Công ty cổ phần May Đức Giang Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng sẽ được ghi trực tiếp vào hóa đơn GTGT. Căn cứ vào các chứng từ bán hàng (hóa đơn GTGT, Invoi xuất hàng) kế toán ghi sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết bán hàng được mở theo từng quý. * Trình tự ghi sổ bán hàng ở Công ty cổ phần May Đức Giang : Biểu số 3 Ví dụ: Khi bán hàng nội địa và xuất trả hàng gia công, kế toán viết hoá đơn GTGT như sau: hoá đơn GTGT số 0020157 – biểu số 4 , hoá đơn GTGT số 0020182 – biểu số 5 Căn cứ vào các hóa đơn GTGT trên và các hoá đơn khác liên quan, kế toán ghi sổ chi tiết bán hàng tháng 9/2006 như sau: Sổ chi tiết bán hàng – tháng 9 năm 2006 – Biểu số 6 Các nghiệp vụ bán hàng nội địa: Đồng thời với việc ghi sổ chi tiết bán hàng, kế toán thuế GTGT cũng căn cứ vào hóa đơn GTGT để ghi vào sổ chi tiết thuế GTGT như sau: Sổ chi tiết thuế – Biểu số 7 Tại Công ty cổ phần May Đức Giang , đối với nghiệp vụ bán hàng nội địa thì chủ yếu là công ty bán thông qua các đại lý. Khi xuất hàng cho các đại lý phòng kế hoạch viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ – Biểu số 9 Lúc đó hàng vẫn chưa được coi là tiêu thụ. Vì vậy, kế toán phải sử dụng TK157 “ hàng gửi bán” để theo dõi từng lần xuất kho cho các đại lý. Chỉ khi nào các đại lý nộp tiền hàng thì mới được coi là đã tiêu thụ. Ở Công ty cổ phần May Đức Giang để tăng cường được lượng hàng bán ra đã khuyến khích khách đại lý bán hàng đi đến đâu nộp tiền vào đến đó. Khi nhận được tiền hàng của các đại lý, căn cứ vào phiếu thu, hóa đơn GTGT có ghi chú là đã thanh toán, kế toán doanh thu ghi sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết thuế ( như đã trình bày ở trên) Nghiệp vụ xuất trả hàng gia công: Khách đến trả hàng gia công chủ yếu là người nước ngoài. Khi xuất hàng cho khách thì hàng xuất coi như đã tiêu thụ trong kỳ. Đặc điểm của Công ty cổ phần May Đức Giang là khi có khách hàng muốn đặt hàng tại công ty, thường là khách hàng giao vật tư (vải), mẫu mã kỹ thuật, cùng với doanh thu gia công công ty được hưởng, ngày giờ nhận hàng, thanh toán tiền hàng đã được ghi rõ trong hợp đồng. Cũng có trường hợp khách hàng chỉ đặt hàng theo yêu cầu kỹ thuật, mẫu mã mà không giao vật tư, do vậy công ty phải tự mua NVL để chế biến. Công ty chủ yếu sản xuất theo các đơn đặt hàng gia công và doanh thu gia công chủ yếu là phí gia công mà công ty được hưởng. Việc trả tiền thường sau khi giao hàng nên kế toán doanh thu gia công phải mở sổ theo dõi từng công nợ đối với từng khách hàng trên TK 131 “Phải thu của khách hàng”. Chứng từ hạch toán doanh thu gia công bao gồm: Phiếu xuất kho trả hàng gia công ( Hoá đơn GTGT), Invoice xuất hàng, giấy báo có của ngân hàng. . . Ở Công ty cổ phần May Đức Giang , các khách hàng đặt hàng gia công chủ yếu là người nước ngoài, do vậy, khi xuất hàng tức trả hàng gia công thì công ty chịu mức thuế suất GTGT 0% đối với hàng này. Vì vậy, trên hoá đơn GTGT số thuế GTGT phải nộp sẽ bằng 0. Kế toán không cần mở sổ chi tiết thuế GTGT để theo dõi đối với nghiệp vụ xuất trả hàng gia công. Vào cuối mỗi tháng, căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thuế GTGT ( đối với hàng nội địa), kế toán lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra (biểu số 11). Căn cứ vào bảng này, kế toán thuế lập tờ khai thuế GTGT Cuối quí, căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết “ phải thu của khách hàng” của cả hai phương thức: bán hàng nội địa và gia công xuất khẩu để ghi vào bảng kê số 11 “ Phải thu của khách hàng” (biểu số 12). Trên bảng kê số 11, tình hình thanh toán của mỗi khách hàng được viết trên một dòng phản ánh số tổng cộng. Cuối quí, kế toán tập hợp số liệu trên bảng kê số 11 để ghi vào bảng tổng hợp các TK làm căn cứ ghi sổ cái. Đồng thời cuối quí, căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng và các chứng từ khác liên quan, kế toán lập bảng cân đối số phát sinh TK 511 cho từng loại doanh thu, Mẫu biểu doanh thu nội địa như sau: (Biểu số 13) Để phản ánh tổng hợp doanh thu của từng hoạt động bán hàng trong quí, cuối quí kế toán lập bảng tổng hợp tiêu thụ căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh TK 511. 2.2.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. Ở Công ty cổ phần May Đức Giang , các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. Để theo dõi các khoản giảm doanh thu , kế toán không mở sổ chi tiết mà căn cứ vào các chứng từ liên quan đến khoản giảm doanh thu trong quí, cuối quí kế toán tổng hợp vào bảng tổng hợp tiêu thụ (ghi nợ TK 511, ghi có TK 531, 532 ) (Biểu số 14) 2.3 Kế toán giá vốn hàng bán Muốn xác định được kết quả bán hàng, trước hết cần phải tính được trị giá vốn của hàng bán. Để phản ánh nghiệp vụ này, kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán”.Công ty không tính giá thành cho từng đơn đặt hàng mà hàng quí căn cứ vào các bảng phân bổ, bảng kê, chứng từ liên quan, kế toán tính giá thành lập bảng tính giá thành cho từng mã hàng, phục vụ đồng thời cả cho tiêu thụ nội địa và trả hàng gia công xuất khẩu. Sau đó, chuyển cho kế toán giá vốn để làm căn cứ tính trị giá vốn hàng xuất bán. Kế toán giá vốn hàng bán căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm, vào các chứng từ nhập xuất thành phẩm, kế toán tiến hành phân loại chứng từ kèm theo từng loại mã hàng kết hợp với giá thành đơn vị thực tế sẽ xác định được trị giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp bình quân gia quyền như sau: Đơn giá bình quân = Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế của hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng còn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ Giá vốn hàng xuất bán = Số lượng hàng xuất bán x Đơn giá bình quân Khi xác định được giá vốn của hàng bán, kế toán định khoản : Nợ TK 632 : Giá vốn hàng xuất bán Có TK 1 55 : Thành phẩm xuất bán. Ví dụ : Từ bảng tính giá thành thực tế và Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho thành phẩm tháng 9 năm 2006 có số liệu sau : Quần Kaki Prim MP / 31154 Chỉ tiêu Số luợng (chiếc ) Giá thành đơn vị (đồng/chiếc) Giá trị ( đồng) Tồn đầu tháng 1540 151.682 233.590.280 Nhập trong tháng 2100 154.000 323.400.000 Xuất trong tháng 3280 153.019.307,7 501.903.329,2 Ta có định khoản sau : Nợ 632 : 501.903.329,2 Có 155 : 501.903.329,2 Cũng căn cứ vào báo cáo xuất – nhập – tồn, phiếu nhập (biểu số 15), xuất kho(biểu số 9,16) kế toán xác định được số thành phẩm tồn kho cuối tháng thông qua công thức : Tồn cuối kỳ = Dư đầu kỳ + Nhập trong kỳ + Nhập lại trong kỳ – Xuất trong kỳ Từ đó kế toán có được các số liệu cần thiết vào Sổ Cai TK 632 “ Giá vốn hàng bán” – Biểu số 17. 2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí bán hàng ở Công ty cổ phần May Đức Giang được phản ánh trong TK 641 “Chi phí bán hàng”, trong đó mở chi tiết như sau: TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì bán hàng TK 6413: Chi phí đồ dùng dụng cụ TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6418: Chi phí khác bằng tiền Hàng quí, để tính được kết quả sản xuất kinh doanh, kế toán tập hợp chi phí bán hàng từ các bảng kê, NKCT liên quan vào sổ chi tiết chi phí bán hàng theo ĐK sau: Nợ TK 641: chi phí bán hàng Có TK liên quan (111, 112, 152, 153 ,334. . .) Từ sổ chi tiết chi phí bán hàng, kế toán lập bảng tổng hợp TK 641 “chi phí bán hàng” (biểu số 18) Đối với chi phí Quản lý doanh nghiệp (QLDN) khi phát sinh sẽ được tập hợp vào TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, được mở chi tiết như chế độ kế toán hiện hành qui định. Kế toán chi phí QLDN được hạch toán tương tự chi phí bán hàng. Hàng ngày, chi phí QLDN phát sinh được ghi vào sổ chi tiết TK 642 “chi phí QLDN”.Từ sổ chi tiết TK 642, kế toán lập bảng tổng hợp TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”(biểu số 19) Cuối quí, căn cứ vào sổ chi tiết chi phí bán hàng, sổ chi tiết chi phí QLDN, kế toán lập bảng “Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí QLDN”(Biểu số 20) Chi phí bán hàng và chi phí QLDN ở Công ty cổ phần May Đức Giang không phân bổ cho từng mặt hàng riêng biệt mà được kết chuyển luôn sang TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả vào cuối mỗi quí. Khi kết chuyển sang TK 911 kế toán ghi: +Nợ TK 911 “xác định kết quả kinh doanh” Có TK 641 “chi phí bán hàng” +Nợ TK 911 “xác định kết quả kinh doanh” Có TK 642 “chi phí QLDN” Ví dụ : Cuối quí III/2006, tập hợp tất cả chi phí bán hàng, chi phí QLDN kế toán ghi như sau: +Nợ TK 911: 2.639.664.555 Có TK 641: 2.639.664.555 +Nợ TK 911: 2.626.090.336 Có TK 642: 2.626.090.336 2.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng : Là một doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều mặt hàng nên công ty không tính kết quả lỗ lãi riêng cho từng mặt hàng và từng đơn đặt hàng riêng biệt mà đến cuối quý, tính kết quả chung cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của từng quý Để phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng, doanh thu bán hàng và các khoản chi phí liên quan để xác định kết quả bán hàng, kế toán lập bảng tổng hợp các TK. Bảng tổng hợp các TK được lập vào cuối quí, phản ánh số phát sinh bên có của tất cả các TK liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng: TK 131, TK 155, TK 157, TK 511, TK 632, TK 641, TK 642, TK 911 đối ứng nợ với các TK liên quan Căn cứ để lập bảng tổng hợp các TK là: - Căn cứ vào bảng cân đối N- X- T thành phẩm và bảng cân đối TK 157 để ghi cột ghi có TK 155, TK 157. - Căn cứ vào bảng kê số 11 phần ghi có TK 131 để ghi vào cột có TK 131. - Căn cứ vào bảng tổng hợp tiêu thụ phần ghi có TK 511 để ghi vào cột có TK 511 - Căn cứ vào bảng kê số 5 “Chi phí bán hàng (TK 641), chi phí QLDN (TK 642)” để ghi vào cột ghi có TK 641, TK642. Căn cứ vào bảng tổng hợp tiêu thụ phần ghi nợ TK 511, ghi có TK 911 để ghi vào cột có TK 911. - Căn cứ vào bảng cân đối N- X- T thành phẩm và bảng cân đối N- X- T TK 157 để ghi vào cột có TK 632. Mẫu bảng tổng hợp các TK như sau: (Biểu số 21) Căn cứ vào bảng tổng hợp TK, kế toán lập sổ Cái, mỗi tờ sổ dùng cho một TK trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối quí. Sổ cái được ghi một lần vào ngày cuối quí sau khi đã khoá sổ, kiểm tra và đối chiếu số liệu trên các NKCT và bảng tổng hợp TK.Các mẫu sổ cái được biểu hiện như sau: biểu số 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 CHƯƠNG III HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG 3.1. Nhận xét về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty May Đức Giang. Thứ nhất: Về công tác tổ chức bán hàng và công tác quản lý bán hàng ở Công ty cổ phần May Đức Giang : Đây thực sự là một ưu điểm của công ty,công ty luôn quan tâm đến các biện pháp khuyến khích người tiêu dùng. Về công tác quản lý doanh thu bán hàng công ty đặc biệt chú trọng về qui cách phẩm chất sản phẩm, về khối lượng thành phẩm xuất bán và về giá cả. Thứ hai: Về kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm doanh thu. Ưu điểm: - Về chứng từ kế toán sử dụng phù hợp với chế độ kế toán và thực trạng của công ty. Nhìn vào sổ chi tiết doanh thu mở cho từng TK 511 các nhà quản lý có thể nắm bắt được thực trạng của công ty trong từng lĩnh vực, từ đó có biện pháp và phương hướng giải quyết cho phù hợp. - Công ty đã tổ chức giám sát rất chặt chẽ tình hình thanh toán với các bạn hàng bằng công cụ kế toán cụ thể. Khuyết điểm: - Đối với các đại lý, để theo dõi chặt chẽ tình hình của các đại lý, kế toán “hàng gửi đại lý “ đã lập bảng theo dõi từng đại lý. Song trong bảng này, cột thanh toán chỉ ghi tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT, như vậy sẽ khó theo dõi doanh thu của các đại lý và các khoản thuế GTGT. - Tại công ty, khi phát sinh các khoản làm giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì cuối quí, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tập hợp trực tiếp vào bảng tổng hợp tiêu thụ, rồi từ đó vào bảng tổng hợp các TK . Với việc hạch toán như vậy là không chi tiết, chưa phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Mặt khác, công việc hạch toán lại dồn vào cuối quí có thể gây ứ đọng công việc, hiệu quả không cao. Thứ ba: Về kế toán giá vốn hàng bán: Ưu điểm: Bảng cân đối nhập xuất tồn TK 157 được theo dõi riêng bởi một kế toán nên tương đối rõ ràng, chính xác, luôn cung cấp kịp thời thông tin cần thiết để xác định kết quả bán hàng. Còn trong bảng cân đối nhập xuất tồn thành phẩm, kế toán đã nêu rõ từng chỉ tiêu nhập xuất thành phẩm nguồn gốc từ đâu, do đó nhìn vào bảng này ta có thể biết được tình hình cụ thể của từng loại hoạt động. Khuyết điểm: Ở cả phòng kế toán và ở kho cùng theo dõi chi tiết nhập, xuất thành phẩm chỉ trên chỉ tiêu số lượng mà không theo dõi được chỉ tiêu giá trị hàng ngày vì cuối quí kế toán giá thành mới cung cấp giá thành đơn vị thực tế của thành phẩm. Nhưng với một khối lượng lớn các thành phẩm với nhiều mẫu mã, chủng loại khác nhau thì việc xác định giá hàng ngày quả là khó đối với công ty. Thứ tư: Kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN. Ưu điểm:Ở Công ty cổ phần May Đức Giang , các chi phí bán hàng, chi phí QLDN phát sinh rất lớn nên kế toán đã mở sổ chi tiết theo dõi cho từng loại. Đồng thời, với những khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN được chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng sẽ được mở sổ riêng để theo dõi vì khối lượng phát sinh trong lỳ rất lớn. Khuyết điểm:Công ty không phân bổ chi phí bán hàng, chi phí QLDN cho từng loại thành phẩm, không tính được kết quả lỗ lãi đến từng thứ thành phẩm mà kết chuyển hết sang TK 911 để tính kết quả vào cuối quí. Việc lập đồng thời cả bảng kê số 5 và bảng tập hợp chi phí là không cần thiết vì như vậy sẽ dẫn đến sự trùng lắp. Thứ năm: Kế toán xác định kết quả bán hàng: Ưu điểm:Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty nhìn chung tuân thủ đúng theo chế độ kế toán hiện hành qui định về việc mở sổ chi tiết, bảng kê, nhật ký chứng từ.. . ,về việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả bán hàng, đảm bảo cung cấp kịp thời chính xác về kết quả bán hàng theo định kỳ. Khuyết điểm:Công ty chưa đưa NKCT số 8 vào sử dụng mà công ty sử dụng bảng tổng hợp các TK để phản ánh tổng quát tình hình nhập, xuất thành phẩm, quá trình bán hàng, doanh thu bán hàng và các khoản chi phí liên quan để xác định kết quả kinh doanh của toàn công ty. Theo chế độ tài chính hiện hành thì đối với hình thức NKCT cần thiết phải sử dụng NKCT số 8 để ghi chép, tổng hợp số liệu làm căn cứ ghi sổ cái. - Hiện nay, việc xác định kết quả bán hàng của công ty được kế toán tập hợp từ các NKCT, bảng tổng hợp liên quan để ghi luôn vào sổ cái TK 911, như vậy, công ty chưa mở sổ theo dõi kết quả bán hàng một cách chi tiết. 3.2. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty may Đức Giang . Với tư cách là một sinh viên với trình độ nhận thức và hiểu biết về thực tế có hạn, trong thời gian thực tập ở công ty qua tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu bán hàng, xác định kết quả bán hàng nói riêng, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại công ty. MỘT LÀ: Đối với các đại lý, trong bảng theo dõi từng đại lý, kế toán nên lập thêm cột thuế GTGT và cột doanh thu tách riêng. Cụ thể như sau (Biểu số 29) HAI LÀ: Khi phát sinh các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, kế toán nên hạch toán luôn vào “Sổ chi tiết bán hàng” phần giảm doanh thu, cuối quí, lấy số liệu ghi vào bảng tổng hợp tiêu thụ và bảng tổng hợp TK BA LÀ: Ở Công ty cổ phần May Đức Giang đã lập đồng thời cả bảng tập hợp chi phí bán hàng, bảng tập hợp chi phí QLDN và bảng kê số 5. Theo tôi đây là việc làm không cần thiết. Hai bảng này đều có nội dung kinh tế tương tự giống nhau, mà hơn nữa cả hai công việc đều tiến hành vào cuối quí nên sẽ làm tăng công việc cho kế toán. Vì vậy theo tôi công ty nên bỏ Bảng tập hợp chi phí bán hàng và chi phí QLDN, kế toán chỉ cần lập bảng kê số 5- “Chi phí bán hàng, chi phí QLDN”. BỐN LÀ: Hiện nay công ty chưa đưa NKCT số 8 vào để sử dụng mà công ty sử dụng bảng tổng hợp các TK để phản ánh tổng quát tình hình nhập, xuất thành phẩm, quá trình bán hàng, doanh thu bán hàng và các khoản chi phí liên quan khác để xác định kết quả kinh doanh của toàn công ty.Mà theo chế độ tài chính hiện hành thì đối với hình thức NKCT cần thiết phải sử dụng NKCT số 8 để ghi chép, tổng hợp số liệu làm căn cứ ghi sổ cái.Do đó, để phù hợp với chế độ kế toán hiện hành thì công ty nên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần May Đức Giang.docx
Tài liệu liên quan