MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3
1.1 KHÁI NIỆM VỀ BÁN HÀNG VÀ Ý NGHĨA CỦA BÁN HÀNG 3
1.1.1 Khái niệm về bán hàng 3
1.1.2 Ý nghĩa của bán hàng 3
1.2 CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG 3
1.2.1 Các phương thức bán hàng 3
1.2.1.1 Phương thức bán buôn 4
1.2.1.2 Phương thức bán lẻ 5
1.2.2 Các phương thức thanh toán 6
1.3 NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 6
1.4 KẾ TOÁN DOANH THU VA CUNG CẤP DỊCH VỤ 7
1.4.1 Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhân doanh thu 7
1.4.2 Chứng từ kế toán sử dụng 7
1.4.3 Tài khoản kế toán sử dụng 7
1.4.4 Phương pháp kế toán doanh thu và cung cấp dịch vụ 8
1.5 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU 8
1.5.1 Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu 8
1.5.2 Tài khoản kế toán sử dụng 9
1.5.3 Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 10
1.6 KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG XUẤT BÁN : 10
1.6.1 Phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán 10
1.6.2 Tài khoản kế toán sử dụng 12
1.6.3 Phương pháp kế toán giá vốn hàng xuất bán 12
1.7 KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG 12
1.7.1 Nội dung chi phí bán hàng 12
1.7.2 Tài khoản kế toán sử dụng 13
1.7.3 Phương pháp kế toán chi phí bán hàng 13
1.8 KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 13
1.8.1 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp 13
1.8.2 Tài khoản kế toán sử dụng 14
1.8.3Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 15
1.9 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 15
1.9.1 Phương pháp xác định kết quả bán hàng 15
1.9.2 Tài khoản kế toán sử dụng 15
1.9.3 Phương pháp kế toán 16
PHẦN 2: THỰC TẾ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KÊT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI THIẾT BỊ VĂN PHÒNG FINTEC 17
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY PHÂN PHỐI THIẾT BỊ VĂN PHÒNG FINTEC 17
2.2 .1 Qúa trình hình thành và phát triển 17
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 17
2.1.2.1 Chức năng: 17
2.1.2.2 Nhiệm vụ: 18
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý: 18
2.1.4 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu 19
2.1.5 Đặc điểm về công tác kế toán 20
2.1.5.1 Chính sách kế toán 20
2.1.5.2 Hình thức kế toán và hình thức tổ chức công tác kế toán. 21
2.1.5.3 Tổ chức công tác kế toán 21
2.2 THỰC TẾ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH MÁY VĂN PHÒNG VIỆT 22
2.2.1 Phương thức bán hàng tại công ty 22
2.2.1.1 Kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ trực tiếp 22
2.2.1.2 Kế toán bán lẻ theo phương thức trả chậm 23
2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty 24
2.2.2.1 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 24
2.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng 24
2.2.2.3 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 24
2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu của Công ty 24
2.2.3.1 Kế toán hàng bán bị trả lại 24
2.2.3.1.1 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 25
2.2.3.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng 25
2.2.3.1.3 Trình tự kế toán hàng bán bị trả lại 25
2.2.3.2 Kế toán giảm giá hàng bán 26
2.2.4 Kế toán giá vốn hàng xuất bán của Công ty 27
2.2.4.1 Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ 27
2.2.4.2 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 29
2.2.4.3 Tài khoản kế toán sử dụng 29
2.2.4.4 Trình tự kế toán giá vốn hàng bán tại công ty 29
2.2.5 Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty 30
2.2.5.1 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 30
2.2.5.2 Tài khoản kế toán sử dụng 30
2.2.5.3 Trình tự kế toán chi phí bán hàng tại công ty 30
2.2.6 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty 31
2.2.6.1 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 31
2.2.6.2 Tài khoản kế toán sử dụng 31
2.2.6.3 Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty 31
2.2.7 Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty 32
2.2.7.1 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 32
2.2.7.2 Tài khoản kế toán sử dụng 32
2.2.7.3 Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty 32
PHẦN 3: NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY PHÂN PHỐI THIẾT BỊ VĂN PHÒNG FINTEC. 34
3.1 VỀ ƯU ĐIỂM 34
3.2 BÊN CẠNH NHỮNG ƯU ĐIỂM CÔNG TY VẪN CÒN MỘT SỐ TỒN TẠI CẦN KHẮC PHỤC 35
3.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Phân phối thiết bị văn phòng FINTEC. 35
KẾT LUẬN 40
47 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1259 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Phân phối thiết bị văn phòng FINTEC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 632 “ Trị giá vốn hàng bán”.
TK 632 có kết cấu như sau:
Bên Nợ :Trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp ( đã được coi là tiêu thụ trong kỳ)
Bên có : Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị trả lại.
TK 632 không có số dư cuối kỳ
1.6.3 Phương pháp kế toán giá vốn hàng xuất bán
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên
( Xem sơ đồ 5, trang 5, phần phụ lục)
* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
( Xem sơ đồ 6, trang 6, phần phụ lục)
1.7 Kế toán chi phí bán hàng
1.7.1 Nội dung chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, chi phí bán hàng biểu hiện bằng tiền các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho bán hàng hóa trong kỳ hạch toán. Phân loại chi phí bán hàng theo nội dung chi phí gồm : các khoản chi phí nhân viên, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành, chi phí mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Phân bổ chi phí bán hàng cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ :
CPBH phân bổ CPBH còn CPBH phát CPBH phân bổ cho
cho hàng bán = lại đầu + sinh trong - số hàng còn lại
trong kỳ kỳ kỳ cuối kỳ
CPBH phân bổ cho số hàng còn lại cuối kỳ
=
CPBH cò lại
đầu kỳ
+
CPBH phát sinh cần phân bổ trong kỳ
Trị giá hàng còn lại cuối kỳ
x
Trị giá hàng còn lại
cuối kỳ
Trị giá hàng xuất bán trong kỳ
1.7.2 Tài khoản kế toán sử dụng
* Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 “ Chi phí bán hàng”.
- TK 641 có kết cấu cụ thể như sau :
Bên Nợ : Chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
- TK 641 không có số dư cuối kỳ
- TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 :
+ TK 6411 – Chi phí nhân viên
+ TK 6412 – Chi phí vật liệu bao bì
+ TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415 – Chi phí bảo hành
+ TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác
1.7.3 Phương pháp kế toán chi phí bán hàng
( Xem sơ đồ 7, trang 7, phần phụ lục)
1.8 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.8.1 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên quản lý : Gồm các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý : Trị giá thực tế của các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban Giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ dùng chung của doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng trong phòng : chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ : khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho, phương tiện truyền dẫn...
- Thuế, phí và lệ phí : như thuế môn bài, thuế nhà, đất,........và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà,..
- Chi phí dự phòng : khoản trích dự phòng khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : các chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như :tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác như : chi phí hội nghị, công tác phí, chi phí đào tạo cán bộ,...
* Việc phân bổ chi phí QLDN cho hàng bán ra được xác định tương tự với chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra.
1.8.2 Tài khoản kế toán sử dụng
* Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
*TK 642 có kết cấu cụ thể như sau:
Bên Nợ : - Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
- Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Cuối niên độ kế toán hoàn nhập số chênh lệch dự phòng Nợ phải thu khó đòi đã trích lập lớn hơn số trích lập cho năm tiếp theo.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh hay để chờ kết chuyển.
* TK 642 có 8 tài khoản cấp 2 :
+ TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí
+ TK 6426 – Chi phí dự phòng
+ TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác
1.8.3Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
( Xem sơ đồ 8, trang 8, phần phụ lục )
1.9 Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.9.1 Phương pháp xác định kết quả bán hàng
* Kết quả bán hàng là biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ từ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Kết quả bán hàng chính là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lãi (lỗ)
bán hàng
=
DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
Giá vốn hàng bán
-
CPBH
-
CPQLDN
Trong đó :
DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
1.9.2 Tài khoản kế toán sử dụng
* Để hạch toán kết quả kinh doanhkế toán sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
* TK 911 có kết cấu cụ thể như sau :
Bên Nợ : - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ tiêu thu trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
Bên Có : - Doanh thu thuần của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã ghi nhận tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính và hoạt động khác.
- Số lỗ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ.
* TK 911 không có số dư
1.9.3 Phương pháp kế toán
( Xem sơ đồ 9, trang 9, phần phụ lục)
Phần 2
thực tế kế toán bán hàng và xác định kêt quả bán hàng tại công ty cổ phần phân phối thiết bị văn phòng fintec
Khái quát chung về Công ty phân phối thiết bị văn phòng FinTec
.1 Qúa trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty Cổ Phần SX & KD Máy Văn Phòng Việt là trung tâm thiết bị văn phòng Quang Huy chuyên hoạt động về lĩnh vực cung cấp máy và dịch vụ máy photocopy từ năm 1992. Tháng 2 năm 2000 Công Ty Cổ Phần SX & KD Máy Văn Phòng Việt chính thức khai trương và đi vào hoạt động với tên giao dịch quốc tế là VietCo theo giấy phép kinh doanh do UBND Thành Phố Hà Nội cấp với mã số thuế là 0101440208.
Sau 8 năm chính thức đi vào hoạt động công ty đã không ngừng tăng trưởng và phát triển. Công ty đã tổ chức nghiêng cứu tìm hiểu thị trường mới để mở rộng quy mô hoạt động. Công ty luôn đẩy mạnh mở các đại lý phân phối sản phẩm, có chính sách khuyến khích các đại lý vì thế sau một thời gian cố gắng công ty đã mở được một hệ thống đại lý khá mạnh ở thị trường trong cả nước như : Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Nghệ An và một đại lý ở TPHCM. Hiện nay, trong chiến lược xâm nhập thị trường các tỉnh Phía Nam và xác định đây là một thị trường đầy tiềm năng.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1 Chức năng:
Công Ty Cổ Phần Phân phối thiết bị văn phòng FINTEC có chức năng cung ứng cho thị trường các sản phẩm máy photocopy mang nhãn hiệu Ricoh, Toshiba, Banasonic,., máy chiếu, máy hủy tài liệu,
Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có trách nhiệm dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty trong phạm vi vốn góp của các thành viên, có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam.
2.1.2.2 Nhiệm vụ:
Công ty cổ phần Phân phối thiết bị văn phòng FINTEC có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo những quy định của nhà nước.
- Cung cấp cho khách hàng những dịch vụ hoàn hảo nhất của mình cùng với những sản phẩm chất lượng tốt nhất mà công ty có được từ nhà cung cấp uy tín hàng đầu thế giới.
- Công ty chịu trách nhiệm đóng các loại thuế, phí, lệ phí(nếu có) theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ, chế độ kế toán theo đúng quy định của nhà nước. Chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo.
- Thực hiện đầy đủ các nội dung trong đơn thành lập công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý:
(xem sơ đồ10,trang10,phần phụ lục)
Theo mô hình tổ chức quản lý của công ty CP Phân phối thiết bị văn phòng FINTEC dược tổ chức theo hình thức trực tuyến và chức năng. Là công ty cổ phần nên đứng đầu là Hội đồng quản trị :
-Hội đồng quản trị: Gồm có Chủ tịch, giám đốc và các thành viên. HĐQT làm việc theo chế độ tập trung họp thường kỳ hàng tháng để xem xét và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của mình; có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của doanh nghiệp.
-Giám đốc: Do Hội đồng quản trị Công ty CP Phân phối thiết bị văn phòng FINTEC bổ nhiệm, là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm tổ chức điều hành chung về hoạt động của công ty, là người đại diện quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty trước cơ quan pháp luật và cơ quan chủ quản.
-Phòng kế toán tài chính: Với chức năng cơ bản là hạch toán kế toán theo chế độ kế toán. Quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp, tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty, lập báo cáo tài chính định kỳ cung cấp số liệu liên quan đến tình hình tài chính của công ty cho hội đồng thành viên, giám đốc và các cơ quan chức năng của nhà nước.
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lên kế hoạch nhập hàng, nhập hàng và duyệt giá bán
- Phòng kinh doanh: Là phòng phụ trách khâu tiêu thụ sản phẩm, xây dựng hệ thống khách hàng và đại lý bán hàng, đề ra các chiến lược phát triển các sản phẩm mới và các thị trường mới.
- Phòng hành chính: Có chức năng tuyển dụng nhân sự, quản lý nhân sự, kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy trình, quy định tại Công ty.
- Phòng điều phối chăm sóc khách hàng: Có nhiệm vụ theo dõi chăm sóc các khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới, lên kế khoạch công việc cho các nhân viên kỹ thuật.
- Phòng kỹ thuật: Tổ chức các hoạt động liên quan đến công việc kỹ thuật. Kết hợp với phòng tổ chức hành chính đào tạo hướng dẫn về kỹ thuật các sản phẩm của công ty cho các nhân viên. Báo cáo tình hình hoạt động kỹ thuật lên ban giám đốc công ty theo tuần, tháng, năm. Nghiên cứu các sản phẩm của công ty, tổng hợp đúc kết các kinh nhiệm về kỹ thuật lập báo cáo trình lên Ban giám đốc công ty nhằm phục vụ cho công tác đào tạo và kinh doanh phát triển.
2.1.4 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu
Chính nhờ sự cố gắng không ngừng mà quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng thể hiện tóm tắt ở một số chỉ tiêu sau:
Một số chỉ tiêu tài chính Công ty Phân phối thiết bị văn phòng FINTEC
ĐVT: VND
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch ( +/- )
%
1
Doanh thu
22.817.359.117
30.727.456.788
+7.910.106.670
34,67
2
Gía vốn hàng bán
16.150.597.320
23.966.322.298
+7.815.724978
48,38
3
Lợi nhuận gộp
6.666.761.797
7.761.143.490
+1.094.381.693
16.41
4
Tổng số lao động
41
55
+14
34.41
5
Thu nhập bình quân đầu người
18.600.000
22.200.000
+3.600.000
19,35
Qua bảng một số chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2006-2007 ta thấy:
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty từ 22.817.359.117 VND của năm 2006 tăng lên 30.727.456.788VND của năm 2007; tăng 7.910.106.670VND tương ứng tăng 34.67%.Nhìn tổng quát có thể nói rằng công ty đang phát triển tốt và ngày càng phát triển. Nguyên nhân là do công ty mở rộng thị trường và đa dạng hóa sản phẩm đem lại lợi nhuận.
Giá vốn hàng bán cũng tăng. Từ 16.150.597.320VND năm 2006 lên 23.966.322.298VND năm 2007 tăng lên 7.815.724.978VND tương ứng 48,38%. Như vậy so với doanh thu thì giá vốn cũng tăng và tăng với tốc độ nhanh hơn tuy nhiên con số tăng lên không đáng lo ngại. Nguyên nhân là do tổng lượng hàng cung cấp cũng tăng theo nhu cầu của thị trường và một phần nữa là do giá cả biến động.
Lợi nhuận gộp: Năm 2006 từ 6.666.761.797VND lên 7.761.143.490VND năm 2007 tăng 1.094.381.693VND tương ứng 16,41%. Điều này cho thấy lợi nhuận của công ty cũng tăng đáng kể.
Đồng thời ta thấy lượng công nhân tăng đều qua các năm và lương bình quân của mỗi công nhân cũng được cải thiện. Nếu năm 2006 bình quân thu nhập của mỗi công nhân viên là 18.600.000VND thì năm 2007 đã nhận được bình quân là 22.200.000VND tăng 3.600.000VND tương ứng 19,35%. Điều đó khẳng định sự cố gắng của ban lãnh đạo công ty trong việc quan tâm đến đời sống của công nhân viên trong công ty.
Như vậy, qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty ta có thể thấy công ty đang làm ăn có hiệu quả và ngày càng phát triển.
2.1.5 Đặc điểm về công tác kế toán
2.1.5.1 Chính sách kế toán
- Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo các quy định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính.
- Kì kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VND).
- Kế toán hàng tồn kho: công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Kế toán thuế: theo phương pháp khấu trừ
Số thuế GTGT phải nộp = số thuế GTGT đầu ra – số thuế GTGT đầu vào.
2.1.5.2 Hình thức kế toán và hình thức tổ chức công tác kế toán.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức sổ Nhật ký chung, các bước quy trình ghi sổ được thực hiên theo đúng chế độ kế toán hiện hành của bộ tài chính.
(Xem Sơ đồ 11: Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Công ty) Phần phụ lục – Trang 11
- Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và yêu cầu công tác quản lý, bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Phân phối thiết bị văn phòng FINTEC được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung.
- Với hình thức trên, phòng kế toán của Công ty là một bộ máy kế toán duy nhất của đơn vị, thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán từ khâu xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo, phân tích và tổng hợp tài chính.
2.1.5.3 Tổ chức công tác kế toán
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
(Xem sơ đồ12,trang12,phần phụ lục)
* Chức năng và nhiệm vụ
-Kế toán trưởng : Phụ trách phòng kế toán và theo dõi tình hình tài chính của Công ty. Phân công lao động, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng kế toán viên thực hiện phân tích, đánh giá, thuyết minh số liệu của các báo cáo tài chính của Công ty. Đồng thời cung cấp các số liệu kế toán – tài chính chính xác, kịp thời giúp cho Ban giám đốc phân tích các hoạt động kinh tế phát sinh hàng ngày và cuối kỳ. Và xây dựng phương án chi phí cải tiến kinh doanh, phương án cải tiến tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa học và hiệu quả.
- Kế toán tổng hợp: Theo dõi phần thanh toán tiền lương, BHXH, TSCĐ, tập hợp chi phí toàn bộ doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh, lập BCTC.
-Kế toán thanh toán và công nợ: Theo dõi thanh toán công nợ của công ty với nội bộ và khách hàng. Lập báo cáo về thuế, thống kêcung cấp cho cơ quan liên quan.
- Kế toán tiền lương : Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, giám sát và tính lương cho toàn Công ty. Căn cứ vào bảng tổng hợp lương và các khoản trích kế toán lập chứng từ chi lương cho cán bộ công nhân viên.
-Thủ quỹ: Thực hiện thu và chi tiền mặt theo phiếu thu, phiếu chi hoặc theo lệnh, thực hiện việc báo cáo quỹ, việc chuyển tiền, giao dịch với ngân hàng.
Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Sản Xuất và Kinh Doanh Máy Văn Phòng Việt
Phương thức bán hàng tại công ty
Với đặc điểm là một công ty có quy mô vừa; cung cấp các sản phẩm máy photocpy, máy chiếu, máy hủy tài liệu..... vì vậy mà hàng hóa công ty bán ra có số lượng không lớn nhưng giá trị lại cao. Công ty chủ yếu bán theo phương thức bán lẻ.
2.2.1.1 Kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ trực tiếp
Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt : Hóa đơn bán hàng và hóa đơn GTGT được lập thành ba liên để căn cứ vào đó ghi sổ chi tiết TK 111, TK 333, TK 511....
Ví dụ : Theo hóa đơn GTGT ngày 05/03/1007, công ty bán cho công ty Thiết Bị Và Sản Phẩm An Toàn VN 02 máy Photocopy mang nhãn hiệu Toshiba, gia vốn là 75.500.000 VND, giá bán chưa thuế là 88.750.000 VND; thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế GTGT là 10%; khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt.
Căn cứ hóa đơn GTGT kế toán vào sổ chi tiết TK 511, sổ chi tiết TK 333 và sổ chi tiết TK 111( Biểu 01, trang13, phần phụ lục), kế toán doanh nghiệp định khoản như sau:
Nợ TK 111 97.625.000 VND
Có TK 511 88.750.000 VND
Có TK 333(33311) 8.875.000 VND
Đồng thời kế toán viết phiếu thu ( biểu số 02, trang 14, phần phụ lục)
Trường hợp khách hàng thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng : Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc định khoản theo số phát sinh. Sau đó vào sổ chi tiết TK 112, TK 511, TK 333.....
Ví dụ : Ngày 18/04/2007 Công ty nhận được giấy báo Có của Ngân hàng Vietcombank số tiền là 28.116.000 VND do Công ty CP Máy Tính Truyền Thông Và Điều Khiển 3C thanh toán cho một máy hủy tài liệu Samsung với giá 25.560.000 VND, thuế GTGT 10%.
Căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng và chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết TK 112 ( Biểu số 03, trang 15, phần phụ lục), TK 511 ,.... và hạch toán như sau :
Nợ TK 112 28.116.000 VND
Có TK 511 25.560.000 VND
Có TK 333(33311) 2.556.000 VND
2.2.1.2 Kế toán bán lẻ theo phương thức trả chậm
Để đạt được doanh thu bán hàng cao, thu hút khách hàng, áp dụng cho các khách hàng quen, khách hàng có mối quan hệ mua bán thường xuyên với doanh nghiệp vì thế doanh nghiệp đã áp dụng hình thức bán lẻ theo phương thức trả chậm . Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng khi giao hàng cho khách vào bên Có TK 511 và ghi bên Nợ TK 131 đồng thời mở sổ chi tiết theo dõi công nợ cho từng khách hàng.
Ví dụ : Ngày 20/08/2007 Đài Truyền Hình Hà Nội mua và thực hiện việc thanh toán trả sau cho Doanh nghiệp 01 máy in Canon số tiền 15.999.999 VND, thuế GTGT 10%
Căn cứ hóa đơn GTGT kế toán vào sổ chi tiết TK 131 ( Biểu số 04, trang 16, phần phụ lục) , TK 511, kế toán hạch toán :
Nợ TK 131 15.999.999,4 VND
( chi tiết Đài Truyền Hình HN)
Có TK 511 14.545.454 VND
Có TK 333 (33311) 1.454.545,4 VND
2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty
2.2.2.1 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ sách kế toán sử dụng bao gồm : Sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 511, sổ cái TK 511.
- Chứng từ sử dụng : hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho,....
2.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
- Để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 131, TK 333....
2.2.2.3 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Ví dụ : Ngày 12/09/2007 xuất bán cho Công ty Xây Dựng và Kiểm Định một máy photocopy với giá bán chưa thuế là 23.000.000đ, thuế GTGT 10%.Người mua thanh toán bằng tiền mặt.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán nhập số liệu vào máy, chương trình phần mềm máy tính sẽ tự động tổng hợp vào sổ Nhật ký chung, vào Nhật ký bán hàng, sổ chi tiết bán hàng và sổ cái TK 511 ( xem biểu số 05, trang 17, phần phụ lục)
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán xác định doanh thu như sau :
Nợ TK 111 25.300.000 VND
Có TK 511 23.000.000VND
Có TK 333(33311) 2.300.000 VND
2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu của Công ty
2.2.3.1 Kế toán hàng bán bị trả lại
* Nội dung hàng bán bị trả lại tại Công ty
Tại công ty, hàng bán bị trả lại là số hàng được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Trị giá của số hàng bị trả lại theo đúng đơn giá ghi trên hóa đơn :
Trị giá số hàng bị trả lại = số lượng hàng bị trả lại x đơn giá bán
2.2.3.1.1 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
- Chứng từ sử dụng bao gồm : Hóa đơn GTGT, hợp đồng đã ký kết và quyết định của Giám đốc điều hành.
- Sổ sách kế toán sử dụng bao gồm : Sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 531, sổ cái TK531.
2.2.3.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng
- Để hạch toán hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng TK 531 “ hàng bán bị trả lại”. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan.
2.2.3.1.3 Trình tự kế toán hàng bán bị trả lại
* Trình tự hạch toán hàng bán bị trả lại được thực hiện như sau :
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế đã ký kết và quyết định của giám đốc điều hành, hàng ngày kế toán nhập dự liệu vào maý, chương trình sẽ tự động chạy và tổng hợp số liệu vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 531, sổ cái TK 531.
Từ sổ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu, so sánh với sổ cái TK531.
Ví dụ : Ngày 12/09/2007 xuất bán cho Công ty Xây Dựng và Kiểm Định một máy photocopy với giá bán chưa thuế là 23.000.000đ, thuế GTGT 10%. Nhưng không may trong quá trình vận chuyển đã xảy ra va chạm làm hàng bị hư hỏng hoàn toàn do vậy khách hàng đã trả lại công ty và công ty nhập kho hàng hóa này vào ngày 13/09/2007 theo phiếu nhập kho cùng ngày.
Căn cứ hóa đơn GTGT , hợp đồng bán hàng số 0079613 và quết định của Giám đốc điều hành, kế toán nhập dữ liệu vào máy, chương trình sẽ tự động tổng hợp vào sổ Nhật ký chung.
(xem Biểu số 06-Sổ cái TK 531, trang 18, phần phụ lục)
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán hàng bán bị trả lại như sau:
- Khi phát sinh hàng bán bị trả l;ại, kế toán ghi:
Nợ TK 531 23.000.000 VND
Nợ TK 333(33311) 2.300.000 VND
Có TK 111 25.300.000 VND
- Kết chuyển từ TK 531 sang TK 511 để tính doanh thu thuần:
Nợ TK 511 23.000.000 VND
Có TK 531 23.000.000 VND
- Đồng thời phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156 17.450.000 VND
Có TK 632 17.450.000 VND
2.2.3.2 Kế toán giảm giá hàng bán
* Nội dung giảm giá hàng bán tại Công ty
Công ty CP Phân phối thiết bị văn phòng FINTEC là Công ty hoạt động kinh doanh có uy tín, chất lượng. Do đó giảm giá hàng bán chủ yếu nguyên nhân là giao hàng không đúng quy cách đã thỏa thuận, địa điểm và thời gian theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
2.2.3.2.1 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
- Chứng từ kế toán sử dụng bao gồm : Hóa đơn GTGT, hợp đồng bán hàng và quyết định của Giám đốc điều hành.
- Sổ sách kế toán sử dụng bao gồm : sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 532, sổ cái TK532.
2.2.3.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
- Để hạch toán giảm giá hàng bán, kế toán sử dụng TK 532 “ Giảm giá hàng bán” và các tài khoản có liên quan.
2.2.3.2.3 Trình tự kế toán giảm giá hàng bán
* Trình tự hạch toán giảm giá hàng bán như sau:
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế đã ký kết và quyết định của Gám đốc điều hành, hàng ngày kế toán nhập dữ liệu vào máy, chương trình sẽ tự động tổng hợp vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 532 và sổ cái TK 532.
Từ sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu, so sánh với sổ cái TK 532.
Ví dụ : Theo hóa đơn GTGT ngày 05/03/1007, công ty bán cho công ty Thiết Bị Và Sản Phẩm An Toàn VN 02 máy Photocopy mang nhãn hiệu Toshiba, gia vốn là 75.500.000 VND, giá bán chưa thuế là 88.750.000 VND; thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế GTGT là 10%; khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt. Nhưng trong quá trình vận chuyển đã xảy ra va chạm nhẹ do vậy Công ty đồng ý giảm giá 1% cho khách hàng trên tổng giá thanh toán và thanh toán bàng tiền mặt cho khách hàng.
Căn cứ vào hóa đơn bán hàng kế toán nhập dữ liệu vào máy, chương trình sẽ tự động chạy và tổng hợp vào sổ Nhật ký chung.
( xem Biểu số07-giảm giá hàng bán, trang 19,phần phụ lục)
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán hàng bán bị trả lại như sau:
- Khi phát sinh giảm giá hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532 887.500 VND
Nợ TK333(33311) 88.750 VND
Có Tk 111 976.250 VND
- Kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu do giảm giá hàng bán, kế toán ghi :
Nợ TK 511 887.500 VND
Có TK 532 887.500 VND
2.2.4 Kế toán giá vốn hàng xuất bán của Công ty
2.2.4.1 Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ
Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này căn cứ vào giá vốn thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ và hàng hóa mua trong kỳ, kế toán xác định được giá vốn bình quân của một đơn vị sản phẩm và căn cứ vào số lượng sản phẩm xuất bán trong kỳ để tính ra giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ đó. Theo phương pháp này, giá vốn của hàng hóa xuất bán được tính như sau:
Trị giá mua thực tế của
hàng hoá xuất kho
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
gia quyền
Trong đó:
Đơn giá bình quân gia quyền
=
Trị giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng hoá nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ
2.2.4.2 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ sách kế toán sử dụng bao gồm : sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 632 và sổ cái TK 632.
- Chứng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K-339.doc