LỜI NÓI ĐẦU .2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI ĐỘNG - 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển .3
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh .4
1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 4
1.4 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 4
1.5 Cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý .5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI ĐỘNG .5
2.1 Tình hình tổ chức công tác kế toán 6
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán .6
2.1.2 Hình thức kế toán, chế độ kế toán áp dụng .7
2.2 Thực trạng các phần hành kế toán chủ yếu tại công ty . .7
2.2.1 Kế toán NVL- CCDC .7
2.2.2 Kế toán TSCĐ 9
2.2.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .10
2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .12
2.2.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 15
2.2.6 Kế toán vốn bằng tiền
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI ĐỘNG 16
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
55 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1136 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại ty TNHH một thành viên Mai Động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí quản lý doanh nghiệp(xem sơ đồ 09 Phụlục, trang 09)
1.3.5 Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3.5.1 Khái niệm kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán ( bao gồm: sản phẩm, hàng hóa, bất động sản, đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp , chi phí liên quan, đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thue hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư ), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.5.2 Tài khoản sử dụng
Thông thường kế toán sử dụng Tk 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả bán hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi
Bên Có : - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản và đầu tư, dịch vụ trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển lỗ
Tk 911 không có số dư cuối kỳ
Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng Tk 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối” để phản ánh kết quả kinh doanh
1.3.5.3 Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng(xem sơ đồ 06, Phụlục, trang 06)
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI ĐỘNG.
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH một thành viên.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên Mai Động gắn liền với lịch sử ra đời và phát triển của ngành chế tạo cơ khí và luyện kim.
Tiền thân của liên xưởng kinh tế số một làm nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng trong nước. Ngày 20/6/1990 theo quyết định của UBND thành phố Hà nội trên cơ sở hợp nhất 11 xưởng công ty hợp doanh nằm rải rác trong thành phố.Và ngày nay có tên mới là Công ty TNHH một thành viên Mai Động,công ty chuyên nghành chế tạo cơ khí và luyện kim.
Tên giao dịch :công ty TNHH một thành viên Mai Động
Trụ sở :310 phố Minh Khai – Hai Bà Trưng – HN
Điện thoại :04.6887568
Fax :04.6887568
Mã số thuế :0100100262
Thời gian đầu,công ty chỉ là một nhà máy nhỏ chuyên sản xuất các mặt hàng giản đơn,phục vụ sản xuất lĩnh vực công - nông nghiệp ở miền Bắc nước ta.Trong quá trình phát triển nhà máy liên tục mở rộng ra,năm 1971 xí nghiệp cơ khí Đống Đa sát nhập vào nhà máy theo quyết định số 1104-UBKH của uỷ ban hành chính thành phố lấy tên là nhà máy cơ khí Mai Động.
Trong thời kỳ chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ(1966-1974) cho đến năm 1988 nhà máy đã có rất nhiều thành tựu trong sản xuất :hoàn thành sản xuất máy ép thuỷ lực 160 tấn,chế tạo nhiều mặt hàng phục vụ cho quốc phòng như vỏ lựu đạnvà nhiều đóng góp cho công cuộc khôi phục và phát triển nhất là sản xuất công nghiệp sau chiến tranh.
Ngày 16/8/1998 sở công nghiệp Hà Nội căn cứ vào quyết định số 2424 – QĐ – UB của UBND thành phố Hà Nội đã đổi tên nhà máy cơ khí Mai Động thành công ty Mai Động đánh dấu một bước ngoặt của công ty.Trong những năm qua,Công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh và từng bước khẳng định mình thông qua những thành tựu: là một trong những doanh nghiệp đầu tiên của ngành công nghiệp thủ đô xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001;2000 theo tiêu chuẩn quốc tế, là một trong 17 doanh nghiệp được công nghiệp tặng danh hiệu: “ngôi sao chất lượng” năm 2001.Đồng thời trong năm 2001 thực hiện theo quyết định của UB thành phố Hà Nội và việc sát nhập công ty cơ khí Giải Phóng vào công ty Mai Động và từ đó công ty bắt đầu áp dụng hình thức “Công ty mẹ - công ty con” từng bước đưa đơn vị vào ổn đinh sản xuất tạo công ăn việc làm và thu nhập cho hàng trăm lao động.Và đến nay công ty có các thành viên như sau:
- Nhà máy sản xuất ống gang cầu:chuyên sản xuất ống nước bằng gang cầu .
- Nhà máy cơ khí số 1:sản xuất các mặt hàng máy móc bằng cơ khí sửa chữa đại tu lắp ráp các sản phẩm máy móc cơ khí.
- Nhà máy cơ khí Giải Phóng:sản xuất mới, sửa chữa, đại tu các sản phẩm cơ khí.
- Nhà máy đúc Mai Lâm :chuyên sản xuất các loại phụ kiện đường nước nhỏ bằng gang ống gang xám phục vụ cho nghành nước,máy móc phục vụ cho nghành cơ khí.
- Nhà máy kéo ống: chuyên sản xuất các loại ống nước bằng gang xám, phụ kiện đường nước,đúc chế tạo các chi tiết máy bằng gang xám, gang cầu.
- Viện kỹ thuật cơ kim khí: thiết kế chế tạo các loại sản phẩm mới,tim tòi sáng tạo cải tiến mẫu mã
- Xí nghiệp xây lắp: tham gia thầu các công trình liên quan đến xây dựng công trình.
Công ty Mai Động là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng theo thể thức nhà nước quy định.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH một thành viên Mai Động là công ty mẹ, chịu trách nhiệm điều hành, quản lý, tiêu thụ sản phẩm do các công ty con sản xuất, nói cách khác thì công ty TNHH một thành viên là một doanh nghiệp thương mại, tham gia vào việc
2.1.3 Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006,năm 2007
Nhận thức rõ được cơ hội và thử thách công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con gặp rất nhiều khó khăn nhưng Ban lãnh đạo công ty cũng đặt ra những mục tiêu về hoạt động kinh doanh, duy trì tốt hiệu quả kinh doanh có những khách hàng quan trọng trong lĩnh lực kinh doanh mũi nhọncủa công ty để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước từ 10 – 12%, tạo tích luỹ quan trọng,tăng cường năng lực sản xuất. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đảm bảo đúng đường lối chủ trương của Đảng,pháp luật nhà nước quy định. Qua những thông số của một số chỉ tiêu( biểu 1 trang 2 phụ lục ) ta sẽ thấy rõ điều này. Ngoài ra còn các chỉ tiêu như hệ số bảo toàn vốn (H) của công ty năm 2007 là 1,04 >1 cho thấy công ty có khả năng bảo toàn và phát triển vốn,khả năng thanh toán nợ đến hạn là 1.03 >1 là có khả năng thanh toán, tình hình thu hồi vốn được thể hiện là bên A phải thanh toán là 223,452 tỷ đồng thì bên A đã thanh toán 220 tỷ đồng.Những thông số trên cho thấy tốc độ tăng trưởng bền vững của công ty.
2.1.4 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm qua(xem biểu 1, Phụlục, trang 15)
2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH một thành viên Mai Động.
Tổng số cán bộ công nhân viên chức hiện có: 110 người
- Người có trình độ ĐH và CĐ: 81 người
- Người có trình độ Trung cấp và nhân viên 29 người
Phần lớn các cán bộ quản lý, nghiệp vụ được đào tạo qua các trường ĐH, CĐ .Cơ cấu tổ chức là một tổng thể các bộ phận khác nhau có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau,được chuyên môn hoá và phân thành các cấp, các khâu nhất định thực hiện các chức năng quản trị,hỗ trợ lẫn nhau nhằm thực hiện mục đích chung của công ty.
Hệ thống tổ chức, quản lý chung của công ty được sắp xếp như sau:
*Chức năng nhiệm vụ của giám đốc:
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp luật. Giám đốc có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng kinh tế và tổ chức quản lý của công ty. Giám đốc phụ trách chỉ đạo trực tiếp các bộ phận quản lý và nghiệp vụ của công ty.
+ Phó giám đốc sản xuất, kỹ thuật : chức năng nhiệm vụ phụ trách khối phân xưởng sản xuất và phục vụ,chịu trách nhiệm triển khai,điều hành sản xuất, kiểm tra giám sát về kỹ thuật và chất lượng của sản phẩm.
+ Phó giám đốc điều hành, quản lý: chức năng nhiệm vụ phụ trách điều hành bộ máy quản lý, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Khối quản lý: vừa quản lý và phục vụ sản xuất kinh doanh đồng thời trực tiếp khai thác một số dịch vụ theo sự phân công ( kinh doanh tài chính ), quản lý nhân sự, sắp xếp công việc đúng người đúng khả năng, nâng cao năng lực quản lý, đẩy mạnh công tác Marketing, nâng cao thương hiệu của công ty.
-Phòng kế hoạch – kinh doanh: phụ trách tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị trường, tổ chức quản lý các bạn hàng và nhà cung cấp. Tham mưu cho ban giám đốc trong hoạt động xúc tiến thương mại.
-Phòng kế toán - tài chính: trợ lý giám đốc và công tác kế toán tài chính, thực hiện công tác hạch toán của toàn công ty, quản lý tài chính, theo dõi tình hình thu chi ,lập các báo cáo theo quy định mẫu biểu của Bộ tài chính, luôn đảm bảo chế độ chính sách, quyết toán gọn, cung cấp số liệu tài chính rõ ràng, chính xác làm cơ sở cho việc đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh và định mức hoạt động cho từng phân xưởng nghiệp vụ, quản lý chặt chẽ nguồn vôn và tham mưu đắc lực cho lãnh đạo công ty xây dựng các định mức chi phí và quy chế khoán nội bộ.
- Phòng tổ chức - hành chính: có nhiệm vụ quản lý bộ máy hành chính hợp lý nguồn hàng, hợp lý hóa việc sử dụng nguồn nhân lực. Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực.
Công ty có 8 cửa hàng phân phối ở các tỉnh miền Bắc. Hà Nội, Hải Phòng, Phú Thọ , Hải Dương, Nam Định, Hà Giang, Băc Ninh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty (xem sơ đồ 11, Phụlục, trang 11)
2.1.6 Tổ chức bộ máy kế toán(sơ đồ 12 trang 12. phụ lục)
Tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy vừa tập trung vừa phân tán phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty
Bộ máy kế toán bao gồm các bộ phận sau:
-Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước cơ quan quản lý chuyên ngành về công tác kế toán tron toàn công ty, là người phụ trách chung, tổng hợp số liệu, lập báo cáo định kỳ .
-Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý theo dõi nguồn quỹ bằng tiền mặt, hiện vật tại công ty. Định kỳ hàng tháng, hàng tuần, hàng quý tiến hành đối chiếu đảm bảo số tồn quỹ phải khớp đúng với số lượng, chủng loại trên sổ quỹ tiền mặt đối với sổ chi tiết tiền mặt do kế toán vốn bằng tiền phụ trách.
-Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi quản lý tình hình biến động về số lượng chất lượng và giá trị TSCĐ trong công ty đồng thời giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng thanh lý, sửa chữa tài sản cố định.
-Kế toán thanh toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi biến động chi tiết tình hình thanh toán công nợ của công ty đối với nhà cung cấp và công nợ phải thu đối với khách hàng, đồng thời theo dõi phản ánh doanh thu tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
-Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi và tính các khoản thu nhập phải trả cán bộ, công nhân viên cũng như trích nộp theo dõi các khoản BHXH, BHYT cho các cơ quan chức năng.
-Kế toán chi phí: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động xuất nhập tồn hàng hóa về số lượng và giá trị, đồng thời tính toán và phản ánh vốn hàng hóa, chi phí bán hàng, chi phí quản lý vào sổ sách kế toán để tiến hành xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
-Kế toán vốn bằng tiền: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn và dài hạn kê khai các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
- Đối với các cửa hàng, bộ phận kế toán được tổ chức tương đối hoàn chỉnh và có nhiệm vụ mở các sổ kế toán theo hình thức báo sổ. Định kỳ hàng tuần bộ phận kế toán của cửa hàng tiến hành tập hợp chứng từ gốc, lập các báo cáo hoạt động kinh doanh chuyển lên phòng kế toán công ty. Tại đây nhân viên kế toán sẽ tổng hợp số liệu của các cửa hàng này, tính toán theo dõi và lập báo cáo về tình hình kinh doanh phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.2.2 Hình thức kế toán,chế độ kế toán áp dụng
* Hình thức kế toán áp dụng:
Từ đặc điểm sản xuất,quy mô sản xuất,trình độ quản lý để đáp ứng yêu cầu quản lý,nhà máy áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung( gồm Sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Các sổ, và thẻ chi tiết).
- Trình tự luân chuyển chứng từ:
Định kỳ cuối tháng, cuối năm, kế toán tổng hợp tiến hành cộng số liệu trên sổ Cái, lập bảng cân đối phát sinh, đồng thời kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết sẽ dùng để các Báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung( sơ đồ 13 trang 13 phụ lục)
* Chế độ kế toán áp dụng:
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 theo năm dương lịch
Đơn vị tiền tệ sử dụng :VNĐ
Kỳ hạch toán: theo tháng
Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TSCĐ của công ty được ghi chép theo nguyên giá, bao gồm giá mua và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng nhưdự kiến.
Khấu hao TSCĐ hữu hình được tính theo phương pháp đường thẳng theo tỷ lệ được tính toán để phân bố nguyên giá trong suốt một thời gian sử dụng phù hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính,
Những năm gần đây nhà máy đã áp dụng một phần mềm kế toán máy là: bravô @accounting 4.1 cho nhà máy nên các kế toán chỉ cần lọc các chứng từ cho phù hợp, sau đó nhập dữ liệu vào máy. Đến cuối tháng lập bút toán kết chuyển và in báo cáo theo yêu cầu của công ty. Công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 15 của Bộ Tài Chính.
2.2 Thực trạng các phần hành kế toán tại nhà máy:
2.2.1 Kế toán bán hàng:
2.2.1.1 Kế toán doanh thu:
Nội dung kế toán doanh thu:
Doanh thu bán hàng là tổng hợp lợi ích kinh tế mà công ty thu được từ việc sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng bao gồm doanh thu từ việc bán các loại sản phẩm do công ty sản xuất.
Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình bán hàng và doanh thu bán hàng, tùy thuộc vào phương thức thanh toán kế toán công ty có thể sử dụng các chứng từ gốc sau:
- Hóa đơn thuế GTGT
- Phiếu thu séc chuyển khoản
- Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ có liên quan khác
Tài khoản sử dụng:
Tk 511( Doanh thu bán hàng)
Tk 111( Tiền mặt )
Tk 131 ( Phải thu của khách hàng)
Phương pháp hạch toán:
Kế toán bán lẻ tại các cửa hàng:
Việc tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán lẻ chủ yếu diễn ra tại các cửa hàng với đặc điểm là hình thức thanh toán ngay. Công ty mở thẻ uầy hàng cho từng mặt hàng tại các cửa hàng để quản lý , theo dõi số lượng hàng hóa trong quá trình nhận và bán tại các cửa hàng, đồng thời cũng là cơ sở lập các chứng từ kế toán sau này. Hàng ngày, khi bán hàng thu tiền mặt ngay người bán sẽ tiến hành phản ánh nghiệp vụ vào thẻ quầy hàng, cuối ngày sẽ cộng số liệu phản ánh tổng số tồn và bán được để làm cơ sở lập bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ và số tiền bán được trong ngày sẽ được chuyển về phòng Tài chính – Kế toán tại công ty làm cơ sở chứng từ hạch toán. Kế toán sử dụng hóa đơn GTGT để phản ánh doanh thu bán hàng gồm 03 liên:
+ Liên 1: Lưu lại cuống
+ Liên 2: Giao khách hàng hóa đơn đỏ
+ Liên 3: Gửi vào phòng Tài chính – Kế toán
Nhận được bảng kê bán lẻ hàng, dịch vụ, kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã tiêu thụ đồng thời phản ánh vào sổ kế toán như sau:
Nợ TK 111,113 : Số tiền thực nộp
Nợ TK 138(1388): Nếu nộp thiếu
Có TK 511, 512 : Giá bán chưa thuế
Có TK 333(3331):Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã bán
Có TK 711 : Nếu nộp thừa
Xác định giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, kế toán ghi :
Nợ TK 632 : Trị giá thực tế của hàng hóa
Có TK 156
VD: Ngày 04/5/2008, nhân viên bán hàng ( chị Hương) tại cửa hàng tổng hợp Minh Khai sau khi đã tính toán tổng cộng số liệu trên các thẻ quầy hàng( xem biểu số02 , phụ lục, trang 16) đã lập báo cáo bán lẻ hàng hóa ( xem biểu số 03, phụ lục, trang17 ) trong ngày chuyển về phòng Tài Chính – Kế toán.
Căn cứ vào bảng kê bán lẻ trong ngày và số tiền nộp của các cửa hàng, tại phòng Tài chính – Kế toán, kế toán tiến hành viết hóa đơn GTGT ( xem biểu số 04, phụ lục, trang18 ) để phản ánh doanh thu tiêu thụ và phiếu thu tiền ( xem biểu số05 , phụ lục, trang 19)
Đối chiếu và căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan đến việc bán lẻ gồm:
Hóa đơn GTGT
Thẻ quầy hàng
Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
Các chứng từ thanh toán như phiếu thu, séc chuyển khoản
Chứng từ khác liên quan.
Tại phòng Kế toán – Tài chính, kế toán sẽ tiến hành phản ánh vào sổ Nhật ký chung, sau đó chuyển các chứng từ gốc này cho kế toán phần hành để vào sổ chi tiết.
Kế toán bán buôn tại các cửa hàng
Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế và các hóa đơn bán hàng, kế toán bán hàng tại công ty viết hóa đơn GTGT , lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu ở sổ gốc
+ Liên 2: Giao cho người mua
+ Liên 3: Giao cho bộ phận kho
Sau đó làm thủ tục xuất hàng, khi xuất hàng kế toán kho sẽ lập phiếu xuất kho. Cuối ngày lập phiếu xuất kho cùng 3 liên của hóa đơn GTGT lên công ty để kế toán bán hàng làm cơ sở để hạch toán:
Nợ TK 111,112,131: Giá thanh toán của hàng hóa ( Giá bán đã có thuế GTGT)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra
VD: Ngày 04/2/2008, công ty xuất bán cho công ty TNHH thương mại Nam Định theo HĐKT số 253/HĐKT-DVTMHN, kế toán viết hóa đơn GTGT ( xem biểu số 06, phụ lục, trang20 )
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán kho lập phiếu xuất kho ( xem biểu số 07, phụ lục, trang 21) để giao hàng cho người mua.
Hàng ngày, kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ gốc nêu trên của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày để định khoản hạch toán vào Sổ Nhật Ký Chung ( xem biểu số 08, phụ lục, trang 22) và các sổ kế toán chi tiết ( xem biểu số 9, phụ lục, trang22 ) có liên quan.
VD: Ngày 8/5/2008 căn cứ vào bảng kê bán lẻ vào hóa đơn GTGT số 001308, kế toán tiến hành định khoản để phản ánh vào sổ kế toán:
Nợ TK 111 : 26.994.000
Có TK 511(5111) :24.540.000
Có TK 333(3331) : 2.454.000
Ngày 13/5/2008, căn cứ vào HĐKT số 223/ HĐKT- DVTMHN, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu tiền, kế toán tiến hành định khoản phản ánh doanh thu tiêu thụ của lô hàng để phản ánh vào sổ kế toán như sau:
Nợ TK 111 :12.500.000
Nợ TK 131 :15.200.000
Có TK 511(5111) :27.700.000
Có TK 333( 3331) : 2.770.000
Định kỳ 2 tuần một lần, kế toán tổng hợp tiến hành cộng tổng số liệu trên sổ Nhật ký chung để chuyển số tổng lên sổ Cái tài khoản liên quan. Hiện tại công ty đang sử dụng mẫu sổ cái 511 “ Doanh thu bán hàng” ( xem biểu số10 , phụ lục, trang 24) theo đúng mẫu biểu ban hành của Bộ Tài Chính.
2.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo đề nghị
- Báo cáo khiếu nại
- Phiếu theo dõi hàng tồn kho
- Hóa đơn GTGT của người mua do phòng Kế hoạch – Kinh doanh chuyển sang
* Tài khoản sử dụng:
Các khoản giảm trừ doanh thu ( nếu có ) tại Công ty như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bi trả lại được kế toán tập chung theo dõi chi tiết trên TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty chỉ sử dụng sổ cái TK 512 để theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu vì số lượng nghiệp vụ này diễn ra không nhiều.
* Phương pháp hạch toán :
VD: Ngày 21/5/2008, phòng kế toán nhận được các chứng từ liên quan đến lô hàng bị trả lại của khách hàng là Công ty TNHH Thương Mại Nam Định ( bao gồm: Giấy đề nghị trả lại hàng, báo cáo khiếu nại, phiếu theo dõi hàng tồn kho, hóa đơn GTGT của người mua do phòng Kế hoạch – Kinh doanh chuyền sang)
Phòng kế toán tiến hành kiểm tra sự chính xác, hợp lệ của các chứng từ
Sau khi kiểm tra, kế toán tiến hành định khoản phản ánh vào sổ Nhật Ký Chung và sổ Cái TK 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu” ( xem biểu số11 , phụ lục, trang 25)
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112,131
Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm trừ hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần;
Nợ TK 511: Giảm trừ doanh thu
Có TK 521: Chiết khấu thương mại cho khách hàng
2.2.1.3 Kế toán giá vốn hàng bán
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán”
* Sổ kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng sổ cái TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán, đồng thời công ty mở sổ chi tiết cho tài khoản này
* Xác định trị giá vốn của hàng xuất bán
Với việc áp dụng phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp bình quân gia quyền tháng, việc tính toán trị giá vốn hàng bán được thực hiện vào cuối tháng
Thông qua việc tổng hợp số liệu trên Báo cáo Nhập xuất tồn ( xem biểu số 12, phụ lục, trang 26), kế toán tính ra được trị giá vốn hàng xuất bán ra trong kỳ để kết chuyển xác định kết quả tiêu thụ trong tháng.
Song song với việc tính trị giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán sẽ tiến hành tính toán phân bổ chi phí mua hàng và phí mua hàng hóa là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu giá trị hàng hóa nhập kho.
Chi phí mua hàng + Chi phí mua hàng
Chi phí thu mua tồn đầu kỳ phát sinh trong kỳ Trị giá mua
phân bổ hàng = Trị giá mua hàng + Trị giá mua hàng x hàng xuất
xuất bán hóa tồn đầu kỳ hóa nhập trong kỳ bán trong kỳ
Sau khi xác định được chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất bán trong tháng, kế toán tiến hành lập phiếu kế toán ( xem biểu số 13, phụ lục, trang 27) để làm cơ sở phản ánh vào sổ Nhật ký chung và sổ kế toán chi tiết liên quan:
Nợ TK 632: 69.456.213đ
Có TK 156(1562) 69.456.213đ
2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng
2.2.2.1 Nội dung chi phí bán hàng
Bao gồm: - Tiền lương, BHXH, BHYT
Vật liệu bao bì
Chi phí vận chuyển
Hoa hồng
Tiếp thị quảng cáo
Một số chi phí liên quan khác
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 641 “ Chi phí bán hàng” để phản ánh nghiệp vụ chi phí bán hàng trong công ty
2.2.2.3 Chứng từ sử dụng
Bao gồm: - Hóa đơn GTGT
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ
- Giấy đề nghị thanh toán
- Biên bản hủy hàng mất phẩm chất
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
2.2.2.4 Phương pháp hạch toán
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tiến hành kiểm tra định khoản vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết hàng bán và sổ cái . Công ty mở sổ chi tiết bán hàng để theo dõi các khoản mục chi phí : Tiền lương , BHXH, BHYT, Vật liệu bao bì, chi phí vận chuyển, Hoa hồng, Tiếp thị quảng cáo
VD: Ngày 8/5/2008, kế toán nhận được giấy đề nghị thanh toán ( xem biểu số 14, phụ lục, trang28 ) tiền xăng xe, vé cầu đường của bộ phận lái xe gửi lên.
Sau khi đã kiểm tra xong sự chính xác hợp lệ của chứng từ, trình cho kế toán trưởng , Giám đốc duyệt thanh toán, kế toán tiến hành định khoản vào sổ chi tiết bán hàng ( xem biểu số 15, phụ lục, trang 29), sổ Nhật ký chung và sổ Cái:
Nợ TK 641 :780.000đ
Nợ TK 133 : 95.000đ
Có TK 111 :875.000đ
Định kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành chuyển dữ liệu từ sổ Nhật ký chung lên sổ Cái tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng” ( xem biểu số 16, phụ lục, trang 30)
2.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.3.1 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Bao gồm: - Tiền lương, BHXH, BHYT
- Đồ dùng dụng cụ
- Khấu hao TSCĐ
- Thuế , phí, lệ phí
- Chi phí dự phòng
- Một số liên quan khác
2.2.3.2 Chứng từ sử dụng
Bao gồm:
Hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy đề nghị thanh toán, bảng phân bổ công cụ dụng cụ.
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
2.2.3.3 Sổ kế toán sử dụng
Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng sổ Cái TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
2.2.3.4 Phương pháp hạch toán
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh đến chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán tiến hành kiểm tra định khoản vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp và sổ Cái.
VD: Ngày 21/5/2008 kế toán nhận được giấy đề nghị thanh toán ( xem biểu số17 , phụ lục, trang31 ) tiền tiếp khách.
Cũng giống với TK 641, sau khi kiểm tra sự chính xác hợp lý của chứng từ, trình kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt thanh toán, kế toán tiến hành định khoản vào sổ chi tiết bán hàng ( xem biểu số18 , phụ lục, trang 32), sổ Nhật ký chung, sổ Cái.
Nợ Tk 642 :910.000đ
Nợ Tk 133 : 91.000đ
Có Tk 111 :1.001.000đ
Định kỳ kế toán tổng hợp sẽ tiến hành chuyển dữ liệu từ sổ Nhật ký chung lên sổ cái TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” ( xem biểu số 19, phụ lục, trang 33)
2.2.4 Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là cơ sở chính xác nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, trình độ, năng lực quản lý của một doanh nghiệp. Căn cứ vào đó, ban lãnh đạo công ty có thể đề ra phương hướng nhiệm vụ cho kỳ tới vân dụng những cách thức hợp lý để tạo ra bước đi quan trọng, vững chắc cho doanh nghiệp . Do vậy, việc phản ánh đúng và kịp thời kết quả bán hàng và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhân viên kế toán.
2.2.4.1 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh kết quả bán hàng trrong kỳ , kế toán công ty sử dụng một số TK sau:
Tk 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Tk 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối”
Các Tk liên quan khác: TK 511, Tk 632, Tk 641, Tk 642
2.2.4.2 Sổ kế toán sử dụng
Sổ cái Tk 911, TK 511, Tk 632, Tk 641, Tk 642
2.2.4.3 Phương pháp hạch toán
Định kỳ cuối tháng, kế toán công ty tiến hành tổng hợp số liệu trên sổ Cái các Tk nêu trên , đối chiếu số liệu với các sổ chi tiết các TK 511, Tk 632, Tk 641. Tk 642 đảm bảo khớp đúng để
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6517.doc