Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại xác định kết quả bán hàng tại Văn phòng Tổng công ty Chăn nuôi Việt nam

ý kiến thứ 6:Tổ chức ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán

 Mặc dù doanh nghiệp đã đưa máy tính vào để sử dụng, nhưng số lượng máy lại rất ít (2 máy), mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán ghi chép và phản ánh chủ yếu theo phương pháp thủ công và chỉ tính toán phần tổng số trên máy. Việc áp dụng kế toán máy còn rất hạn chế, chính vì lẽ đó ,trong phần thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp đều đã được trình bày theo hình thức kế toán thủ công.

 Trong xu thế chung hiện nay, khi khoa học công nghệ phát triển thì mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực đều có xu hướng vi tính hoá, điện tử hoá, đặc biệt là đối với kế toán, số lượng các công việc kế toán ngày càng nhiều, mức độ cần thiết của việc cung cấp các thông tin một cách nhanh chóng ngày càng cao thì việc áp dụng kế toán máy là điều thiết yếu. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải :

 -Tăng cường đầu tư,trang bị phần mềm kế toán để giảm bớt khối lượng công việc bằng các chương trình cài đặt sẵn trong máy, điều này doanh nghiệp sẽ dễ dàng thực hiện khi doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.

 

doc101 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại xác định kết quả bán hàng tại Văn phòng Tổng công ty Chăn nuôi Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tác lập kế hoạch hoạt động kinh doanh , xét duyệt các phương án kinh doanh, phương án đầu tư. Ngoài ra, có thể đề xuất các sáng kiến kinh doanh sao cho có hiệu quả và hợp lý. + Phòng kỹ thuật: Làm công tác quản lý kỹ thuật và có trách nhiệm chuyên về kỹ thuật của các phòng ban. + Phòng xuất nhập khẩu IáIV: Tổ chức các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. + Phòng xúc tiến phương thức và thương mại: Việc tiến hành bán hàng và tiêu thụ hàng hoá, theo dõi sự biến động về nhu cầu hàng hoá trên thị trường, từ đó giúp cho phòng kế hoạch và đầu tư lập kế hoạch. + Phòng Tài chính- kế toán: Tổ chức hoạt động về kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước, kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện các chế độ kế toán, ghi chép, phản ánh và cung cấp đầy đủ và kịp thời, chính xác các số liệu kế toán cho ban giám đốc để điều hành hoạt động kinh doanh. Trong phòng Tài chính- kế toán hiện nay của văn phòng Tổng công ty hiện nay bao gồm có 9 người: . Hai phó phòng kế toán: Theo dõi, kiểm tra và xét duyệt các kết quả kinh doanh, theo dõi chi tiết công nợ, bán hàng, hàng mua, nhập, xuất tồn, kê khai thuế, lưu giữ sổ sách kế toán, các báo cáo dựa trên cơ sở pháp lý nhất định. . Các nhân viên kế toán bao gồm các kế toán viên phụ trách về từng phần kế toán. \ Kế toán hàng hoá. \ Kế toán công nợ trong nước và tiền lương, các khoản trích theo lương. \ Kế toán thanh toán đối ngoại \ Kế toán vốn bằng tiền Việt nam \ Kế toán vốn bằng tiền ngoại tệ và công nợ nước ngoài \ Kế toán tài sản cố định \ Kế toán chi phí lưu thông Hình thức kế toán – hệ thống sổ kế toán. - Hiện nay, kế toán trong doanh nghiệp đã sử dụng phần mềm kế toán tuy nhiên con số này không phải là nhiều. Chủ yếu việc hạch toán kế toán vẫn còn sử dụng nhiều kế toán thủ công. Kế hoạch vẫn tiến hành ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sau đó các phần hành kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy và lập các sổ kế toán liên quan. Hiện nay, doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Doanh nghiệp đóng vai trò là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập theo chế độ kế toán quy định, đều sử dụng các tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quy định của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp có hệ thống sổ báo cáo sau: + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. + Bảng Cân đối kế toán. + Thuyết minh báo cáo tài chính * Phương pháp kế toán - Phương pháp kế toán tài sản cố định Nguyên tắc tính khấu hao: Xác định khấu hao Tài sản cố định theo tỷ lệ quy định 166/1999QĐ-BTC. Nguyên tắc đánh giá Tài sản cố định: Theo nguồn giá mua và lắp ban đầu. - Phương pháp xác định hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá: Theo giá trị thực tế từng lô hàng xuất, nhập trong kỳ. Xác định hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền của từng lô hàng xuất, nhập trong kỳ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sơ đồ và trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung do vậy rất thuận tiện cho doanh nghiệp khi tiến hành hạch toán, đây là một hình thức kế toán đơn giản cho việc xử lý các thông tin kế toán trên máy vi tính. Trình tự ghi sổ Nhật ký chung được khái quát trong sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2 Chứng từ gốc Sổ chi tiết kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Bảng Cân đối SPS Báo cáo kết quả kinh doanh Sổ cái Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu Hàng ngày, dựa vào các chứng từ gốc, kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung theo một trình tự thời gian, sau đó hàng ngày, kế toán đưa vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung đó để ghi vào sổ cái theo trình tự phù hợp. Một số trường hợp, doanh nghiệp thường phải mở thêm sổ chi tiết sổ Nhật ký đặc biệt dựa vào các chứng từ gốc. Cuối tháng, kế toán dựa vào số liệu trên sổ Cái, lập bảng Cân đối số phát sinh các tài khoản. Đồng thời dựa vào các sổ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết, sau đó đối chiếu số liệu từ bảng này với số liệu trên sổ Cái. Sau khi kiểm tra, đối chiếu, sự trùng khớp về số liệu của hai bảng này, kế toán dựa vào đó lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình thực tế tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại văn phòng Tổng công ty chăn nuôi Việt nam. Khái quát nghiệp vụ bán hàng tại văn phòng Tổng công ty chăn nuôi Việt nam. Không ngoài mục đích giống như các công ty khác, Văn phòng Tổng công ty chăn nuôi Việt nam với chức năng chủ yếu là hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu, doanh nghiệp cũng mong muốn thu được lợi nhuận cao nhất. Trước mắt, doanh nghiệp phấn đấu sao cho tiêu thụ được nhiều hàng hoá nhất và có tính chất lâu dài. Do vậy khi bán hàng doanh nghiệp đã có những chiến lược như: chiến lược về giá cả, chất lượng hàng hoá, các phương thức thanh toán, quảng bá sản phẩm thông qua các hội chợ như: hội chợ hàng nông nghiệp Việt Nam, các chiến lược khác. Một mặt, doanh nghiệp đảm bảo chất lượng hàng hoá ngay tại khâu mua hàng, nhập hàng, bảo quản cho đến khâu xuất bán. Mặt khác, doanh nghiệp còn xác định giá cả cho phù hợp với giá cả trên thị trường, vừa tạo niềm tin với khách hàng, vừa đảm bảo uy tín và mang lại lợi nhuận cao. Quá trình kinh doanh xuất, nhập khẩu, doanh nghiệp thường áp dụng xuất khẩu trực tiếp theo hợp đồng tuy nhiên tuỳ theo từng lô hàng mà hàng có thể phải tiến hành nhập kho, sau đó mới xuất khẩu. Còn đối với hàng mua về chủ yếu vẫn qua kho, hàng nhập khẩu qua kho, sau đó mới tiến hành xuất bán trong nước. Trong quá trình bán hàng có thể doanh nghiệp bán theo hình thức này hay hình thức khác, chẳng hạn với các khách hàng quen thuộc khách hàng có thể bán hàng cho chịu, bán hàng thu tiền ngay Cùng với mục đích nâng cao uy tín, đảm bảo nguyên tắc thận trọng, thông thường doanh nghiệp phải khảo sát thị trường, tìm các đối tác kinh doanh lập các phương án kinh doanh, cùng với các phòng ban xem xét, giải trình, đi đến quyết định trong việc đưa ra các hợp đồng ký kết, đặc biệt là các hợp đồng có giá trị lớn. Như vậy, sau khi hợp đồng đã được thực hiện, doanh nghiệp xác định kết quả giữa thực tế so với các chỉ tiêu kế hoạch đã lập ra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ đặt ra. Qua đó tìm ra các phương hướng kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Kế toán giá vốn bán hàng. 2.2.2.1. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán. Doanh nghiệp thường hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và xác định trị giá vốn của hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cố định cho cả kỳ. Ví dụ1: Trong doanh nghiệp 11/2002 có các tài liệu sau: Hàng Malt tồn đầu tháng 500kg ´ 61500đ/kg = 30750000đ Số phát sinh trong tháng: Ngày 08/11: Nhập kho 1200kg´60000 đ/kg= 72000000đ Ngày 16/11: Nhập kho 650kg´58000 đ/kg= 37700000đ Ngày 12/11: Xuất kho 1000kg Ngày 18/11: Xuất kho 550kg. Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền cố định cả kỳ, kế toán tiến hành xác định giá mua bình quân gia quyền trong kỳ theo công thức: Trị giá thưc tế hàng tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế của hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ = Đơn giá bình quân = = 59.765,95đ/kg Trị giá xuất kho = số lượng hàng xuất kho ´ Đơn giá bình quân = ( 1000 + 550 )´59.765,95 = 92.637.222,5 đ Thông thường, do hàng mua về, bán ra khá nhiều nên doanh nghiệp không thể xác định giá thực tế của từng lô hàng theo từng lần nhập, xuất được mà giá bình quân này được xác định cho cả kỳ. Tuỳ theo từng lô hàng cụ thể, căn cứ vào số lượng mặt hàng và đơn giá thoả thuận với khách hàng. Nếu như hàng bán qua kho thì kế toán viết phiếu xuất kho và hoá đơn thuế GTGTvà yêu cầu khách hàng ký nhận khách hàng có thể trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán trong một thời kỳ nhất định. Trương hợp khách hàng nới chấp nhận thanh toán mà chưa thu tiền, doanh nghiệp yêu cầu khách hàng phải thanh toán trên hoá đơn và biên bản giao hàng, sau đó yêu cầu thủ kho giao hàng cho khách hàng. Nếu giao tại địa chỉ của khách hàng thì được ký tại địa chỉ của hách hàng. 2.2.2.2. Chứng từ ban đầu. Việc hạch toán giá vốn hàng nhập khẩu dựa trên các hợp đồng kinh tế các phiếu xuất khoGiá mua là giá thoả thuận giữa bên bán , bên mua. Mặt khác, công ty không hạch toán riêng giá mua và chi phí mua cho từng mặt hàng mà giá vốn được tính cho cả lô hàng. Hầu hết doanh nghiệp bán theo giá CIF nên phải chịu chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và bên mua hàng chỉ nhận tại cảng. Chi phí bán hàng thường lớn( chi phí này được đề cập đến sau). Khi có hợp đồng kinh tế như vậy, công ty lập sổ chi tiết giá vốn hàng bán theo từng nghiệp vụ: xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán sẽ mở sổ chi tiết TK632. Để xác định giá bán hàng bán, kế toán phải dựa trên các hồ sơ hàng hoá, Invoice( hợp đồng ngoại), tờ khai thuế, hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu 2.2.2.3. Tài khoản sử dụng và các nghiệp vụ xác định giá vốn. Với đặc thù kinh doanh xuất, nhập khẩu, kế toán sử dụng tài khoản 632- Giá vốn hàng bán, để hạch toán, đồng thời mở sổ chi tiết giá vốn hàng bán theo từng loại hàng( hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu). Do vậy, doanh nghiệp đã mở tài khoản hai cấp là: TK 6321- Giá vốn hàng xuất khẩu. TK 6322- Giá vốn hàng nhập khẩu. Đối với hàng xuất khẩu: Việc xuất khẩu thường là theo hợp đồng thương mại đã ký kết giữa hai bên: Một bên là doanh nghiệp nước ngoài và một bên là doanh nghiệp. Hàng xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp thường được bán ngay theo kiểu giao hàng tay ba( hàng không qua kho).Tuy nhiên, có một số trường hợp vì lí do khách quan hàng buộc phải nhập kho sau đó mới tiến hành xuất khẩu ra nước ngoài. Trong trường hợp này, kế toán phải lập phiếu xuất kho, dựa vào các phiếu xuất kho này, kế toán tiến hành lập sổ chi tiết giá vốn hàng xuất khẩu. Hàng đã được giao thẳng cho khách hàng khi ấy, dựa vào các hoá đơn thanh toán với người bán, kế toán xác định giá vốn hàng xuất khẩu. Hàng ngày, khi kế toán nhận được các phiếu xuất kho( hàng xuất khẩu qua kho) hoặc nhận được hoá đơn thanh toán tiền hàng cho người bán( hàng xuất thẳng), kế toán tiến hành nhập số liệu vào sổ chi tiết giá vốn hàng xuất khẩu. Cuối tháng, dựa vào các số liệu trên sổ chi tiết và các hoá đơn, chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái TK632. Ví dụ 2: Ngày 08/11/2002, doanh nghiệp mua hàng thịt lợn sữa của công ty chế biến nông sản I, trị giá lô hàng là 675.339.689(đ) Hàng chịu thuế suất thế GTGT là 5%, hàng mua về xuất thẳng cho khách hàng Anh. Tiền mua hàng, doanh nghiệp trả cho người bán bằng tiền vay ngân hàng. Lúc đó, dựa vào phiếu mua hàng, hoá đơn mua hàng nhận được, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết giá vốn hàng xuất khẩu: 675.339.689(đ). Đối với hàng nhập khẩu: Doanh nghiệp chủ yếu nhập khẩu các loại nguyên vật liệu như: Malt, Cao hoa, formage, các nhóm hàng tiêu dùng. Hàng chủ yếu nhập về vào qua kho sau đó xuất bán cho các công ty trong nước. Hàng ngày, dựa trên các phiếu xuất kho kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết giá vốn hàng nhập. Cuối tháng, dựa vào các số liệu trên sổ chi tiết giá vốn hàng nhập khẩu và các hoá đơn, chứng từ, kế toán ghi sổ cái TK632. Ví dụ 3: Ngày 07/11/2002, phiếu xuất kho số 82, doanh nghiệp xuất kho bán Malt cho Công ty bia Thái Bình, trị số lô hàng: 921.506.250(đ) Dựa vào phiếu xuất kho, kế toán ghi vào sổ chi tiết giá vốn hàng nhập khẩu. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh trong tháng11/2002 được phản ánh trên sổ chi tiết giá vốn hàng bán trong bảng 2.2, 2.3 Bảng2.1. Sổ chi tiết giá vốn hàng xuất khẩu. Tháng 11 năm 2002 Đơn vị tính: VNĐ Ngày Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền N C . . . . . . . . . . . . . . . . . . 08/11 994 Vay ngân hàng trả tiền mua hàng thịt lợn sữa xuất khẩu bán thẳng sang Anh 3311 675.339.689 16/11 1043 Thanh toán tiền mua hàng thịt lợn mảnh xuất khẩu trực tiếp sang Anh HĐ06/02-XN1 1111 200.000.000 25/11 1019 Xuất kho tương kho bán cho đại lý Anh 1561 820.015.156 . . . . . . . . . . . . . . . Cộng giá vốn hàng Xuất khẩu tháng 11 25.844.840.319 Ngày 30 tháng 11 năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Bảng 2.2 Sổ chi tiết giá vốn hàng nhập khẩu. Tháng 11 năm 2002 Đơn vị tính: VNĐ Ngày Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền N C . . . . . . . . . 07/11 82 Xuất kho Malt cho công ty Bia Thái Bình 1562 921.506.250 09/11 91 Xuất kho Cao hoa 1562 3.498.793.340 23/11 712 Xuất kho Malt cho công ty Bia 1562 1.304.835.080 . . . . . . Cộng giá vốn hàng Nhập khẩu tháng 11 18.188.165.852 Ngày 30 tháng 11 năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Bảng 2.3 Trích sổ cái TK632. Năm 2002 Đơn vị tính: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái TK đối ứng Số tiền S N N C 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển sang . .. . . .. . . . . . . Tháng11/2002 30/11 82 07/11 Xuất kho Malt cho công ty Bia Thái Bình 1562 921.506.250 30/11 994 08/11 Vay tiền ngân hàng trả tiền mua hàng thịt lợn sữa xuất khẩu 3311 675.339.689 30/11 91 09/11 Xuất kho bán Cao hoa 1562 3.498.793.340 30/11 1043 16/11 Thanh toán tiền mua thịt lợn mảnh 1111 200.000.000 . . . . . .. . 30/11 712 23/11 Xuất hàng bán Malt cho công ty bia Thái Bình 1562 1.304.835.080 30/11 1019 25/11 Xuất kho tương khô bán cho đại lý Anh 1561 820.015.156 .. . Cộng kết quả bán hàng 911 44.033.706.171 31/12 . . . Cộng chuyển sang trang sau Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Kế toán doanh thu bán hàng theo các hình thức bán hàng của văn phòng Tổng công ty chăn nuôi Việt nam. 2.2.3.1. Doanh thu bán hàng xuất khẩu: Doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng thuộc ngành nông nghiệp. Do vậy, đối với các mặt hàng này Nhà nước quy định thuế suất thuế GTGT đầu ra bằng 0%. Các mặt hàng doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu chịu thuế suất thuế xuất khẩu bằng 0. Do vậy doanh thu bán hàng xuất khẩu của doanh nghiệp là tổng số thanh toán đã bao gồm cả thuế xuất khẩu nhưng trong trường hợp này thuế xuất khẩu phải nộp bằng 0. * Chứng từ ban đầu: Để xác định doanh thu bán hàng xuất khẩu, kế toán phải căn cứ vào hoá đơn bán hàng, Invoice( hoá đơn ngoại), tờ khai hải quan thông báo thuế của cơ quan hải quan, chứng từ thanh toán của khách nước ngoài. Khi bán ra cho khách hàng là người nước ngoài thông qua các hợp đồng đã ký kết, doanh thu thu được thường là ngoại tệ. Căn cứ vào hoá đơn ngoại( Invoice) và giấy báo có của ngân hàng, kế toán tiến hành lập hoá đơn đỏ phán ánh số tiền nhận được( ngoại tệ), đồng thời quy đổi ngoại tệ ra số tiền(VNĐ) ghi trên hoá đơn này mới được coi là doanh thu bán hàng của lô hàng xuất khẩu. Các sổ chi tiết được sử dụng: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết theo dõi công nợ Các sổ tổng hợp: Sổ tổng hợp thanh toán, sổ Cái các tài khoản, Nhật ký chung *Tài khoản sử dụng. Để hạch toán doanh thu bán hàng, doanh nghiệp sử dụng TK511 để hạch toán, đồng thời mở chi tiết doanh thu bán hàng xuất khẩu TK5111 và một số tài khoản liên quan như: TK111, 112, 131, 3331, 133 Trình tự ghi sổ, ta xét một nghiệp vụ cụ thể: Ví dụ 2.2 Ngày 06/11, doanh nghiệp xuất khẩu một lô hàng thịt lợn sữa sang Anh theo hợp đồng xuất khẩu số 63-73/M, trị giá lô hàng ghi trên hoá đơn là 54278(USD), lô hàng đã được khách hàng chấp nhận thanh toán và chuyển tiền qua ngân hàng để trả cho doanh nghiệp. Ngày 08/11 doanh nghiệp nhận được giấy báo của ngân hàng, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu số 4 lập hoá đơn(GTGT) số 084534 theo số tiền trên giấy báo của ngân hàng(tỷ giá ngoại tệ ngày 08/11 là: 15200VNĐ/USD). Căn cứ vào hoá đơn(GTGT) đã lập, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi vào sổ chi tiết doah thu bán hàng. Sổ chi tiết doanh thu bán hàng doanh nghiệp lập để ghi các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong tháng đồng thời với việc ghi sổ chi tiết doanh thu bán hàng, kế toán theo dõi công nợ phải thu của khách hàng. Cuối tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ phát sinh trong tháng đó đã được lập trên sổ chi tiết để ghi vào sổ cái TK5111. Căn cứ vào số lượng tổng cộng trên sổ chi tiết doanh thu và sổ chi tiết công nợ để ghi sổ cái TK131- phải thu của khách hàng. Biểu mẫu 2.1 Hoá đơn GTGT. Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01/GTGT-3LL Liên 3( Dùng để thanh toán) BB02-B Ngày 08/11/2002 No: 084534 Đơn vị bán hàng: Văn phòng Tổng công ty Chăn nuôi Việt nam Địa chỉ : 519 Minh Khai- Hà Nội.Số tài khoản Điện thoại : .. Mã số: 010010618 Họ và tên người mua: Khách Anh Đơn vị : Địa chỉ : . Số TK Hình thức thanh toán: Mã số Số thị trường Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền (A) (B) (C) (1) (2) (3) = (1)´(2) 1 Thịt lợn sữa Kg 12.200 54278(USD) Tương đương 54278USD´ 15.200VNĐ/USD =825.025.600(VNĐ) Cộng tiền hàng: 825.025.600 (VNĐ) Thuế suất GTGT: 0% Tiềnthuế GTGT: 0 Tổng cộng tiền thanh toán: 825.025600 Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm hai mươi năm triệu hai năm nghìn sáu trăm đồng chẵn Ngày 08 tháng 11 năm 2002 Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Bảng 2.4 Sổ chi tiết doanh thu bán hàng xuất khẩu Tháng 11 năm 2002 TK5111 Đơn vị tính: VNĐ Ngày Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền N C . . . . . . . . . . . . . . . 08/11 084534 Phòng XNK 4 xuất bán thẳng sang Anh lô thịt lợn sữa 1311 825.025.600 16/11 46 Thu tiền bán thịt lợn mảnh 1121N0 1308.349.000 25/11 084539 Phòng XNK1, xuất bán theo HĐ72/75N xuất tương khô sang Pháp 1311 3.936.499.345 . . . . . . . . . . . . Cộng 27.789.217.008 Ngày 30 tháng 11 năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) 2.2.3.2. Doanh thu bán hàng nhập khẩu. Hàng nhập khẩu của doanh nghiệp chủ yếu là các hàng tiêu dùng, phục vụ sản xuất trong nước: là các nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.Tuỳ theo từng lô hàng mà hàng có qua kho hay không. Nhưng nếu hàng có qua kho thì sẽ được bán ngay sau đó vì hầu hết hàng nhập về để bán đều qua các hợp đồng đã được ký kết. Do vậy, hàng trongg kho vào cuối tháng là rất ít( hầu như không có). Khi hàng xuất bán, dựa vào các phiếu xuất kho, hoá đơn bán hang, cũng như các giấy ghi nhận là hàng được bán. Khách hàng có thể trả tiền ngay hoặc chịu tiền hàng. * Chứng từ ban đầu Là các phiếu xuất kho, các hoá đơn(GTGT), phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng *Tài khoản sử dụng Doanh nghiệp mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu bán hàng thông qua việc sử dụng TK5112 – Doanh thu bán hàng nhập khẩu. Trong kỳ, kế toán phải sử dụng các sổ chi tiết doanh thu bán hàng nhập khẩu, sổ chi tiết công nợ Các sổ kế toán tổng hợp: Sổ Cái TK511, Sổ Cái TK131 * Trình tự ghi sổ. Hàng ngày, khi nhận được hoá đơn bán hàng (hoá đơn thuế GTGT), phiếu xuất kho, kế toán vào sổ chi tiết bán hàng. Nếu được khách hàng trả bằng tiền mặt hoặc chấp nhận thanh toán, khi đó, kế toán ghi nhận doanh thu trên sổ chi tiết doanh thu bán hàng nhập khẩu. Nếu các khoản tiền doanh nghiệp đã thu được bằng tiền mặt hoặc bằng gửi ngân hàng kế toán phải ghi vào sổ nhật biên. Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ. Ví dụ 2.3: Trong kỳ, phòng xuất, nhập khẩu I bán một lô hàng Malt cho công ty bia Thái Bình ngày 07/11, hàng giao cho khách hàng và khách hàng đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền, hoá đơn GTGT số 73942. Trị giá lô hàng chưa có thuế GTGT là 1.480.552.273(đ). Thuế GTGT: 10% Hoá đơn cũng được lập theo mẫu hoá đơn đã được lập với khách hàng xuất khẩu( Biểu mẫu 1). Dựa vào các hoá đơn, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết doanh thu bán hàng nhập khẩu.(Bảng 2.5) Bảng 2.5 Sổ chi tiết doanh thu bán hàng nhập khẩu. Tháng 11 năm2002 TK5112 Đơn vị tính: VNĐ Ngày Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền N C . . . . . . . . . . . . . . . . . . 07/11 73942 Bán Malt cho công ty bia Thái Bình 1312 1.480.552.273 09/11 74157 Bán Cao hoa cho công ty XNK xây dựng giao thông I 1121 4.034.835.080 18/11 75102 Bán formage cho công ty THHH Huyền Anh 1122 321.051.630 23/11 74191 Bán Malt cho công ty bia Thái Bình 1312 1.604.793.328 . . . . . . . . . . . . Cộng 19.524.807.151 Ngày 30 tháng 11 năm 2002 Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Cuối tháng, từ các số liệu đã ghi trong sổ chi tiết doanh thu bán hàng xuất khẩu và nhập khẩu( Bảng 2.5 và bảng 2.6) kế toán tiến hành ghi sổ Cái TK5111, TK5112. Bảng 2.6 Trích Sổ cái TK511 Năm 2002 Đơn vị tính: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số tiền S N N C 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển sang 31/01 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 30/11 Tháng11/2002 30/11 73942 07/11 Xuất kho Malt cho công ty Bia Thái Bình 1312 1.480.552.273 30/11 084534 08/11 Phòng XNK4 xuẩt bán thẳng sang Anh 1311 825.025.600 30/11 74157 09/11 Bán Cao hoa cho công ty giao thông I 1112 4.034.835.080 30/11 46 16/11 Thu tiền bán thịt lợn mảnh 1121 1.308.349.000 30/11 75102 18/11 Bán formage cho cty THHH Huyền Anh 1122 321.051.630 30/11 74191 23/11 Bán Malt cho cty bia Thái Bình 1312 1.607.793.328 30/11 084539 25/11 Phòng XNKI, xuất bán tương khô 1311 3.936.449.345 .. . Kết chuyển doanh thu thuần 911 47.314.024.159 31/12 . . . Cộng chuyển sang trang sau Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) Đồng thời, hàng ngày kế toán phải theo dõi các khoản thu của khách hàng, dựa vào các hoá đơn thuế GTGT để ghi sổ chi tiết phải thu của khách hàng nếu thu được tiền, kế toán phải lập phiếu thu và chuyển tiền cho thủ quỹ. Căn cứ vào số tiền khách hàng đã thanh toán ghi vào cột phát sinh có. Cuối tháng, kế toán tổng hợp phát sinh nợ, có trong tháng để tính ra số dư TK131. Mẫu biểu 3. Phiếu Thu Ngày 10/11/2002 Quyển số 2 Số 413 Họ tên người nộp tiền: Mai Địa chỉ : Công ty Bia Thái Bình Lý do nộp : Thanh toán tiền hàng Số tiền : Viết bằng chữ: Một tỷ ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn Kèm theo .. Chứng từ gốc Ngày 10 tháng 11 năm 2002 Thủ quỹ Người nộp tiền Kế toán trưởng Giám đốc (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) Căn cứ vào hoá đơn GTGT, các phiếu thu, kế toán lập sổ chi tiết phải thu của khách hàng. Bảng 2.7 Sổ chi tiết phải thu của khách hàng Tháng 11/2002 Tên khách hàng: Công ty bia Thái Bình Đơn vị tính: VNĐ Ngày Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền S N N C Dư đầu tháng 110.650.000 Phát sinh trong tháng 07/11 73942 07/11 Bán Malt cho công ty 511 1.480.552.273 10/11 413 10/11 Thu tiền bán Malt 3331 148.055.227 111 1350.000.000 23/11 74191 23/11 Bán Malt cho công ty 511 1.604.793.328 3331 160.479.332 18/11 528 18/11 Nhận tiền bán Malt qua ngân hàng 112N0 2.000.000.000 Cộng phát sinh 3.393.880.160 Dư cuối tháng 154.530.160 Ngày 30 tháng 11 năm 2002 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết phải thu của khách hàng để ghi sổ Cái TK 131, sổ tổng hợp đối tượng khách hàng. Cột đầu kỳ: Lấy từ số dư đầu kỳ trên sổ chi tiết phải thu của khách hàng. Cột phát sinh trong kỳ: lấy từ dòng tổng cộng phát sinh nợ, có trên sổ chi tiết phải thu của khách hàng. Cột cuối kỳ: là số dư cuối kỳ của từng khách hàng ghi trên sổ chi tiết phải thu của khách hàng. Bảng 2.8 Sổ tổng hợp các đối tượng thanh toán Tháng 11/2002 Đơn vị tính: VNĐ Tên khách hàng Số dư đầu kỳ Trong kỳ Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có Cty Bia Thái Bình 110.650.000 2.393.880.160 3.350.000.000 154.530.160 Cty THHH Huyền Anh 27.562.359 484.034.175 490.000.000 21.296.534 .. . . . . . . . . . . . Cộng 2.050.175.162 39.762.879.145 38.500.000.000 3313.154.367 Ngày 30 tháng 11 năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) Do trị giá hàng xuất khẩu bán hàng tháng thường là rất lớn nên khi bán hàng cũng có thể thu được tiền ngay nhưng cũng có thể chưa thu được tiền. Do vậy, việc theo dõi các khoản cộng nợ của khách hàng sẽ là cơ sở giúp doanh nghiệp có các biện pháp thu hồi nợ hợp lý, tránh hiện tượng vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều, từ đó không làm tăng vòng quay của vốn lưu động, dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp, ảnh hưởng đến tình hình tài chính chung của doanh nghiệp. Việc theo dõi công nợ là công việc quan trọng, cần thiết đối với doanh nghiệp. Bảng 2.9 Trích Sổ cái TK111 Năm 2002 Đơn vị tính: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số tiền S N N C 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển sang 31/01 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 30/11

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3438.doc
Tài liệu liên quan