Với phương châm thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng hoá của mình, công ty cần phải tạo ra hệ thống các cơ sở để cung cấp hàng hoá tới tay khách hàng một cách thuận tiện nhất.
Hiện nay công ty mới chỉ có hình thức bán hàng tại công ty hoặc bán buôn, bán lẻ qua các kho của công ty đặt tại các địa điểm khác nhau và một số cửa hàng kinh doanh nhưng công ty chưa có hình thức bán đại lý. Trong khi đó khối lượng kinh doanh hàng hoá của công ty là rất lớn, để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận thì công ty nên mở rộng phương thức tiêu thụ mà cụ thể là công ty nên mở thêm một số đại lý bán hàng ở những khu vực thích hợp. Công ty có thể thăm dò thị trường mở thêm đại lý ở các tỉnh thành phố ở cả miền bắc, trung và miền nam. Công ty sẽ giảm được chi phí thuê kho bãi mà lại có điều kiện đưa hàng hoá của mình tới tay khách hàng một cách nhanh nhất.
94 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1427 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tổng hợp long Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỏp nhõn, thực hiện hạch toỏn kinh tế độc lập, cú tài khoản riờng tại Ngõn hàng: vietcombank và Agribank
Cụng ty CPTM và dịch vụ tổng hợp Long Anh đó được hỡnh thành và khụng ngừng phỏt triển về quy mụ, tốc độ tăng trưởng ngày càng cao. Tuy mới đi hoạt động được 3 năm, cựng với đội ngũ lónh đạo, kỹ sư, cỏn bộ kỹ thuật, cụng nhõn lành nghề đó trưởng thành và cú kinh nghiệm, bằng tinh thần tự học, tự lực, tự cường luụn khắc phục những khú khăn Cụng ty đó khụng ngừng sản xuất, kinh doanh cú hiệu quả, ngày càng đứng vững trờn thị trường, với phương chõm: Chất lượng - Mẫu mó – Giỏ cả luụn được khỏch hàng chấp nhận.
Cụng ty CPTM và dịch vụ tổng hợp Long Anh là một doanh nghiệp chuyờn sản xuất và tiêu thụ cỏc loại Gốm dõn dụng, Gốm mỹ nghệ như Chậu men, Gạch trang trớ, Gốm đỏ, con giống, .... Trong thời gian đầu hoạt động Cụng ty gặp khụng ớt kho khăn về cụng nghệ, tiền vốn,..... hơn nữa Cụng ty cũn gặp nhiều khú khăn trong việc tổ chức quản lý sản xuất cũng như việc tổ chức hạch toỏn. Song song với việc đầu tư đổi mới cụng nghệ, cụng tỏc tổ chức quản lý sản xuất cũng như cụng tỏc hạch toỏn kinh tế từng bước hiện đại hoỏ và đi vào ổn định. Việc ứng dụng cỏc thành tựu khoa học kỹ thuật vào tổ năm sau cao hơn năm trước. Từ đú nghĩa vụ đúng gúp cho Nhà nước được thực hiện đầy đủ cũng như đảm bảo đời sống tinh thần vật chất cho tất cả cỏn bộ cụng nhõn viờn trong Cụng ty.
Để thấy rừ xu hướng phỏt triển của Cụng ty ta xem xột bảng chỉ tiờu kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2004, 2005 ,2006 của Cụng ty như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm2006
Tổng số vốn (đồng)
6.000.000.000
6.800.000.000
8.000.000.000
Hình thức sỡ hỡu vốn
chủ sở hữu
chủ sở hữu
chủ sở hữu
Tổng số công nhân viên(ng)
570
620
700
Trong đó nhân viên (ngời)
220
250
300
Tổng quỹ tiền lơng (đồng)
935.000.000
1.536.000.000
2.365.000.000
Tiền lơng bình quân (Đ/ng)
1.500.000
1.800.000
2.400.000
Doanh thu bán hàng (đồng)
8.300.260.000
10.560.390.000
21.240.670.000
Tổng lợi nhuận kinh doanh
1.972.640.000
2.841.593.000
4.569.738.000
Thuế GTGT (đồng)
348.692.450
491.368.240
649.368.510
Thuế TNDN (đồng)
539.739.200
795.646.040
1.279.526.640
Biểu 01:
Qua bảng số liệu trờn cú thể thấy sự phỏt triển rất nhanh của Cụng ty chỉ trong một thời gian ngắn đó co sự chuyển biến rất lớn, doanh thu tiờu thụ đó tăng rất nhanh và lợi nhuận kinh doanh cũng tăng đỏng kể.Từ đó đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty đợc cải thiện mọt cách rõ rệt
Trong thời gian tới Cụng ty cần phải đầu tư thờm về chiều sõu và những thiết bị, cụng nghệ tiờn tiến phự hợp với sự phỏt triển của thị trường. Đồng thời phải mở rộng tiềm kiếm những sản phẩm mới cú hiệu doanh thu cao hơn nữa và duy trỡ sản xuất những sản phẩm truyền thống cú chất lượng cao để giữ uy tớn với khỏch hàng cho nờn nhiệm vụ của Cụng ty ngày càng nặng nề hơn.
2. Đặc điểm tổ chức Bộ mỏy quản lý của Cụng ty
Với chức năng nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của minh, Cụng ty CPTM và dịch vụ tổng hợp Long Anh đó lựa chọn bộ mỏy quản lý điều hành theo mụ hỡnh trực tuyến, mụ hỡnh này phự hợp với doanh nghiệp cú quy mụ vừa và nhỏ, bộ mỏy quản lý gọn nhẹ, hoạt động linh hoạt. Tổ chức quản lý của bộ mỏy thống nhất từ trờn xuống dưới, đứng đầu là Giỏm đốc cụng ty và 2 Phú giỏm đốc, sau đú đến cỏc phũng ban, phõn xưởng sản xuất.
Ban giỏm đốc và cỏc phũng ban chức năng của Cụng ty cú nhiệm vụ điều hành chung và trực tiếp chỉ đạo SX phõn xưởng và cỏc tổ sản xuất của nhà mỏy.
Biểu 02:
Sơ đồ tổ chức của công ty
HỘI ĐỒNG THÀNH VIấN
Ban giỏm đốc
Phòng Kế hoạch Kỹ thuật
Phòng Tài chính -kinh tế
Phòng tổ chức Hành chính
Tổ nhiên liệu
Tổ vẽ
Tổ đất
Tổ Lò
Tổ đổ rót
Ban giỏm đốc Cụng ty: Trong ban giỏm đốc Cụng ty, Giỏm đốc là người quản lý chớnh toàn Cụng ty, thực hiện cỏc quyết định phương hướng, kế hoạch, dự ỏn sản xuất kinh doanh của Cụng ty, quyết định cỏc vấn đề tổ chức bộ mỏy.
Giỳp việc cho giỏm đốc là hai phú giỏm đốc:
+ Phú giỏm đốc kinh tế: Chịu trỏch nhiệm trước giỏm đốc về cụng việc sản xuất của Cụng ty.
+ Phú giỏm đốc kỹ thuật: Chịu trỏch nhiệm về khõu kỹ thuật đối với sản phảm sản xuất ra.
Cỏc phũng ban nghiệp vụ được tổ chức thành ba phũng ban chức năng, cú nhiệm vụ chấp hành và đụn đốc thực hiện chế độ chớnh sỏch hiện hành, cỏc mệnh lệnh của bộ phận quản lý. Cỏc phũng ban được quyền đề xuất với ban giỏm đốc những ý kiến vướng mắc trong quỏ trỡnh thực hiện cỏc quyết định quản lý.
Cỏc phũng ban bao gồm:
- Phũng tổ chức hành chớnh: Cú nhiệm vụ tổ chức quản lý lao động, tiền lương, cỏn bộ cụng nhõn viờn, xõy dựng tổng quỹ lương và xột duyệt phõn bổ quỹ tiền lương kinh phớ hành chớnh Cụng ty. Quản lý hồ sơ lý lịch nhõn viờn toàn Cụng ty, giải quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng, thụi việc, bổ nhiệm, bói nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ hưu..
- Phũng Tài chớnh - Kinh tế: Tổ chức hạch toỏn kế toỏn và kế hoạch về hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty, tổng hợp và phõn tớch kết quả kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của Cụng ty.
- Phũng Kế hoạch kỹ thuật: Hướng dẫn cỏc đơn vị trực thuộc Cụng ty xõy dựng kế hoạc năm, kế hoạch dài hạn và tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn Cụng ty. Quản lý và kiểm tra hướng dẫn cỏc đơn vị trực thuộc thực hiện cỏc sản xuất mặt hàng, tiêu thụ sản phẩm theo đỳng mẫu mó, quy trỡnh kỹ thuật, nhiệm vụ thiết kế theo hợp đồng kinh tế đó ký kết với khỏch hàng.
- Bộ phận sản xuất: Gồm cỏc tổ sản xuất....
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trỡnh cụng nghệ sản xuất sản phẩm.
* Đặc điểm quy trỡnh cụng nghệ sản xuất sản phẩm của Cụng ty
Hiện nay Cụng ty đang sử dụng cụng nghệ sản xuất Lũ nung 6 Bầu của Quảng Ninh và Lũ Ga. Mỗi cụng đoạn sản xuất được vận hành quản lý, theo dừi chặc chẽ bởi cỏc nghệ nhõn làng nghệ Bỏt Tràng và Quảng Ninh. Do vậy cụng tỏc quản lý chất lượng luụn đảm bảo ổn định.
Quy trỡnh sản xuất sản phẩm của Cụng ty là quy trỡnh cụng nghệ sản xuất giản đơn, kiểu chế biến liờn tục, chu kỳ ngắn, xen kẽ trong cựng một quy trỡnh cụng nghệ, quỏ trỡnh sản xuất được chia thành nhiều bước cụng đoạn khỏc nhau, cựng sử dụng một loại nguyờn vật liệu nhưng cho nhiều loại sản phẩm khỏc nhau, cỏc đơn vị sản phẩm vận động từ cụng đoạn này sang cụng đoạn khỏc một cỏch liờn tục cho đến khi hoàn thành.
* Để tạo ra sản phảm cuối cựng quy trỡnh sản xuất trải qua cỏc bước cụng nghệ sản xuất sau:
3.1. Giai đoạn làm đất:
Nguyờn liệu đất được khai thỏc vận chuyển về chứa trong kho nguyờn liệu sau đú được pha trộn theo tỷ lệ nhất định, và chuyển đến bể lọc, bể khuấy.
3.2. Giai đoạn đổ rút:
Nguyờn liệu hoàn thành ở giai đoạn làm đất được đổ vào cỏc khuụn theo hệ thống ống dẫn.
3.3. Giai đoạn tiện sửa, vẽ trang trớ
Sản phẩm đổ rút sau khi ra khuụn được tiện sửa và vẽ trong trớ theo mẫu của phũng kế hoạch.
3.4 Giai đoạn trỏng men
Sản phẩm sau khi hoàn thành ở cụng đoạn tiện sửa và vẽ trang trớ được đưa vào trỏng men.
3.5 Giai đoạn nung đốt
Sản phẩm được đưa vào lũ nung đốt.
3.6. Phõn loại sản phảm và chuyển vào kho
Sản phẩm Gốm được sản xuất qua cỏc cụng đoạn sau khi hoàn thành được phõn loại và chuyền vào kho những sản phẩm đạt tiờu chuẩn chất lượng.
Hiện nay, Cụng ty tổ chức sản xuất tập trung gồm một phõn xưởng sản xuất chớnh và một phõn xưởng phụ trợ. Phõn xưởng sản xuất gồm cỏc tổ chế biến, tổ than, tổ nung đốt, tổ lũ......
Biểu 03: SƠ ĐỒ CễNG NGHỆ SẢN XUẤT GỐM
THEO PHƯƠNG THỨC ĐỔ RểT
Kho chứa nguyờn liệu thô
Chế biến Gốm Chếbiến men
Kho chứa nguyờn liệu
màu Bể nước
Bể lọc khuấy
Bỡnh chứa men
Sàng nung, khử tạp chất
Bỡnh chứa Inox
Sàng nung, khử tạp chất
Nghiền mịn
Cõn định lượng
Nhập kho thành phẩm
Ra lò, phân loại
Vào lũ nung đốt
Trỏng men
Tiện sửa, vẽ trang trớ
Ra khuụn
Đổ rút
4. Tổ chức bộ máy kế toán tài vụ của công ty.
4.1. Đặc điểm tổ chức cụng tỏc kế toỏn của Cụng ty
Trong cơ cấu tổ chức của cỏc doanh nghiệp khụng bao giờ thiếu vắng bộ mỏy kế toỏn, vỡ đõy là bộ phận cú liờn quan trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Kế toỏn là cụng cụ phục vụ quản lý kinh tế gắn liền với hoạt động quản lý chức năng quan trọng của kế toỏn trong cụng tỏc quản lý Cụng ty. Thụng qua việc đo lường, tớnh toỏn ghi chộp, phõn loại tổng hợp cỏc nghiệp vụ một cỏch đầy đủ, kịp thời, chớnh xỏc về tỡnh hỡnh vận động của tài sản trong Cụng ty suốt quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty trong từng thời kỳ. Đối với Cụng ty CPTM và dịch vụ tổng hợp Long Anh cũng vậy, bộ phận kế toỏn luụn là cỏnh tay đắc lực của Giỏm đốc, nú cung cấp cỏc thụng tin về tỡnh hỡnh tài chớnh của Cụng ty, qua cỏc con số kế toỏn giỳp Giỏm đốc nắm bắt được tỡnh hỡnh hoạt động của Cụng ty mỡnh và khả năng của Cụng ty để ra quyết định quản lý phự hợp. Xuất phỏt từ yờu cầu tổ chức quản lý và yờu cầu thực tế trờn cơ sở đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty, Cụng ty đó lựa chọn mụ hỡnh tổ chức bộ mỏy kế toỏn theo hỡnh thức tập trung. Phũng kế toỏn thực hiện toàn bộ cụng tỏc hạch toỏn kế toỏn. Ngoài ra dưới phõn xưởng cú bố trớ cỏc nhõn viờn làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toỏn ban đầu, chuyển số liệu lờn phũng kế toỏn.
Với đội ngũ kế toỏn trẻ, năng động hầu hết đều tốt nghiệp đại học chuyờn ngành kế toỏn, phũng kế toỏn cú tất cả 06 người, giữa mỗi phần hành kế toỏn cú mối quan hệ chặt chẽ với nhau so sỏnh đối chiếu để đảm bảo cỏc thụng tin, số liệu được ghi chộp chớnh xỏc, kịp thời. Mỗi phần hành kế toỏn đều được sự chỉ đạo của Kế toỏn trưởng và cỏc phần hành cú mối quan hệ tương hỗ với nhau, được thể hiện qua sơ đồ sau:
Biểu 04: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CễNG TY
Kế toỏn trưởng
kiờm tớnh giỏ thành
Kế toỏn thanh toỏn
(cụng nợ)
Kế toỏn bỏn hàng
Kế toỏn tiền lương kiờm thủ quỹ
Kế toỏn vật tư
Nhõn viờn hạch toỏn tổ sản xuất
Kế toỏn tài sản cố định
- Kế toỏn trưởng: Cú nhiệm vụ bao quỏt quản lý toàn bộ cụng tỏc kế toỏn trong Cụng ty, theo dừi đụn đốc cỏc kế toỏn viờn hoàn thành cụng việc của mỡnh kịp tiến độ chung. Tổ chức cụng tỏc kế toỏn sao cho hợp lý, chớnh xỏc, mang lại hiệu quả cao.
Kế toỏn trưởng ở Cụng ty cũn cú nhiệm vụ tớnh giỏ thành sản phẩm, lập bỏo cỏo tài chớnh, cỏc văn bản cần thiết để nộp cho cấp trờn và theo dừi tỡnh hỡnh biến động của tiền gửi, tiền vay tại ngõn hàng.
- Kế toỏn thanh toỏn: Cú nhiệm vụ về cỏc nghiệp vụ thanh toỏn với khỏch hàng, nhà cung cấp và cỏc khoản thanh toỏn nội bộ.
- Kế toỏn bỏn hàng: Do đặc điểm của Cụng ty là nghiệp vụ bỏn hàng phỏt sinh liờn tục thường xưyờn, với mật độ cao, chủ yếu với hỡnh thức gửi bỏn, bỏn chịu và bỏn trực tiếp nờn cú hai nhõn viờn bỏn hàng cựng hỗ trợ kế toỏn thanh toỏn theo dừi cỏc khoản thanh toỏn với khỏch hàng.
Kế toỏn vật tư: Nhiệm vụ tổng hợp số liệu về tỡnh hỡnh hiện cú và sự biến động tăng giảm của vật tư sử dụng cho sản xuất nhằm cung cấp kịp thời số liệu cho kế toỏn trưởng.
Kế toỏn Tài sản cố định: Cú nhiệm vụ theo dừi tỡnh hỡnh tăng giảm của tài sản cố định và tớnh khấu hao như mỏy múc thiết bị….
Kế toỏn tiền lương kiờm thủ quỹ: Cú nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ cỏc xưởng, đội, phũng ban để tớnh lương, chịu trỏch nhiệm theo dừi tỡnh hỡnh tăng giảm của tiền mặt trong quỹ, kột và cú thụng bỏo hàng ngày cho kế toỏn trưởng.
Nhõn viờn tổ sản xuất: Làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hay hạch toỏn ban đầu, thu nhận chứng từ, chấm cụng, sau đú chuyển số liệu lờn phũng kế toỏn.
4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toỏn tại Cụng ty.
Niờn độ kế toỏn thực hiện từ ngày 01 thỏng 01 và kết thỳc vào ngày 31 thỏng 12 cựng năm. Cụng ty ỏp dụng chế độ kế toỏn theo QĐ 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001- chế độ kế toỏn doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tổ chức hạch toỏn hàng xuất kho theo phương phỏp bỡnh quõn gia quyền, tớnh thuế Giỏ trị gia tăng theo phương phỏp khấu trừ.
Căn cứ vào tỡnh hỡnh tài sản cố định của Cụng ty để thực hiện trớch khấu hao. Việc trớch khấu hao Tài sản cố định ỏp dụng theo phương phỏp đường thẳng và quy định thời gian sử dụng cỏc khoản tài sản cố định theo QĐ 206/2003/QĐ/BTC ngày 12/12/2003 BTC.
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 thỏng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chớnh thỡ tất cả cỏc Doanh nghiệp được ỏp dụng một trong năm hỡnh thức kế toỏn sau:
+ Hỡnh thức kế toỏn Nhật ký Chung
+ Hỡnh thức kế toỏn Nhật ký - Sổ Cỏi;
+ Hỡnh thức kế toỏn Chứng từ ghi sổ;
+ Hỡnh thức kế toỏn Nhật ký- Chứng từ;
+ Hỡnh thức kế toỏn trờn mỏy vi tớnh.
Đối với Cụng ty thỡ căn cứ vào quy mụ, đặc điểm hoạt động SX, kinh doanh, yờu cầu quản lý, trỡnh độ nghiệp vụ của cỏn bộ kế toỏn, điều kiện trang bị kỹ thuật tớnh toỏn, Cụng ty lựa chọn hỡnh thức kế toỏn Nhật ký Chung, đõy là hỡnh thức đơn giản, dễ làm rất thuận lợi cho việc cơ giới hoỏ trong cụng việc tớnh toỏn, sử dụng mỏy vi tớnh trong cụng tỏc kế toỏn, là phự hợp và tuõn thủ theo đỳng quy định của hỡnh thức sổ kế toỏn đú.
- Đặc trưng cơ bản của Hỡnh thức Nhật ký chung là tất cả cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh được phản ỏnh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đú căn cứ vào Nhật ký chung kế toỏn lấy số liệu để ghi vào Sổ cỏi, mỗi bỳt toỏn phản ỏnh trong Sổ Nhật ký chung được chuyển vào Sổ cỏi ớt nhất cho hai tài khoản cú liờn quan.
- Đối với cỏc tài khoản chủ yếu, phỏt sinh nhiều nghiệp vụ cú thể mở cỏc nhật ký đặc biệt. Cuối thỏng hoặc định kỳ cộng cỏc nhật kýđặc biệt, lấy số liệu ghi vào thẳng sổ cỏi. Trỡnh tự ghi sổ của Cụng ty như sau:
Biểu 05: TRèNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HèNH THỨC NHẬT Kí CHUNG
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cỏi
Bảng cõn đối tài khoản
Bỏo cỏo tài chớnh
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối thỏng
Đối chiếu kiểm tra
* Trỡnh tự ghi sổ kế toỏn theo hỡnh thức kế toỏn Nhật ký chung
(1) Hàng ngày, căn cứ vào cỏc chứng từ đó kiểm tra được dựng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phỏt sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đú căn cứ số liệu đó ghi trờn sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cỏi theo cỏc tài khoản kế toỏn phự hợp. Nếu đơn vị cú mở sổ, thẻ kế toỏn chi tiết thỡ đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, cỏc nghiệp vụ phỏt sinh được ghi vào cỏc sổ, thẻ kế toỏn chi tiết liờn quan.
(2) Cuối thỏng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trờn Sổ Cỏi, lập Bảng cõn đối số phỏt sinh.
Sau khi đó kiểm tra đối chiếu khớp đỳng, số liệu ghi trờn Sổ Cỏi và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ cỏc Sổ, thẻ kế toỏn chi tiết) được dựng để lập cỏc Bỏo cỏo tài chớnh.
Về nguyờn tắc, Tổng số phỏt sinh Nợ và Tổng số phỏt sinh Cú trờn Bảng cõn đối số phỏt sinh phải bằng Tổng số phỏt sinh Nợ và Tổng số phỏt sinh Cú trờn sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và cỏc sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đó loại trừ số trựng lặp trờn cỏc sổ Nhật ký đặc biệt) cựng kỳ.
Hệ thống sổ chi tiết: Sổ nhật ký chung, cỏc bảng phõn bổ, Sổ chi tiết vật liệu, Thẻ chi tiết Tài sản cố định, Sổ chi tiết tiền vay, Sổ chi tiết giỏ thành....
Hệ thống tài khoản sử dụng:
+ TK111: Tiền mặt
+ TK112: Tiền gửi Ngần hàng
+ TK 131: Phải thu khỏch hàng
+ TK 154: Chi phớ sản xuất kinh doanh dở dang
+ TK 331 Phải trả người bỏn
+ TK 152 Nguyờn vật liệu
..............
- Cụng ty ỏp dụng kỳ kế toỏn theo thỏng, niờn độ kế toỏn theo năm dương lịch và khụng mở sổ nhật ký đặc biệt.
* Đặc điểm hệ thống bỏo cỏo kế toỏn
Về hệ thống bỏo cỏo: Hiện nay Cụng ty đang lập đủ 04 bỏo cỏo tài chớnh ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chớnh sửa đổi, bổ sung theo Thụng tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng BTC và một số bỏo cỏo khỏc kốm theo bao gồm:
- Bảng Cõn Đối Kế toỏn (B01-DN)
- Bỏo cỏo kết quả kinh doanh (B02-DN)
- Thuyết minh bỏo cỏo tài chớnh (B09-DN)
- Bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ (B03-DN)
- Tỡnh hỡnh thực hiện nghĩa vụ Ngõn sỏch nhà nước
II. Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty CPTM và dịch vụ tổng hợp Long Anh
1. Đặc điểm tiêu thụ ở công ty:
Công ty có quy mô hoạt động tương đối lớn. Thị trường tiêu thụ của công ty rộng khắp từ Bắc tới Nam, công ty có các kho chứa hàng hóa để thuận tiện cho quá trình tiêu thụ hàng hoá. Ngoài thị trường trong nước, công ty còn có các bạn hàng nước ngoài do đó doanh thu tiêu thụ hàng hoá của công ty làkhá lớn. Tuy vậy, cũng như các công ty và doanh nghiệp khác, Công ty phải chịu áp lực cạnh tranh rất gay gắt trên thị trường. Để tồn tại và phát triển được thì công ty đã áp dụng rất nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ như đa dạng hoá các phương thức thanh toán, các phương thức bán hàng, giảm chi phí trung gian...
2.Các phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng mà công ty đang áp dụng:
Hiện nay công ty CPTM và dịch vụ tổng hợp Long Anh đang áp dụng các phương pháp bán hàng chủ yếu sau:
Phương thức bán buôn hàng hoá trực tiếp qua kho
Bán lẻ hàng hoá thu tiền trực tiếp.
Việc giao hàng thường theo thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán nên hàng xuất bán được xác định là tiêu thụ ngay.
Ngoài việc lựa chọn các phương thức bán hàng phù hợp, công ty cũng quan tâm đến các phương thức thanh toán sao cho thuận tiện và đơn giản nhất như:
Bán hàng thu tiền ngay: Trường hợp này khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng, thanh toán bằng ngân phiếu...
Phương thức này chủ yếu áp dụng đối với khách hàng mua lẻ với số lượng ít. Tuy nhiên vẫn có trường hợp khách hàng mua buôn với khối lượng lớn nhưng không thường xuyên thì phải thanh toán ngayhoặc cũng có những khách hàng thường xuyên nhưng thanh toán luôn tiền hàng. Trường hợp này thì thời điểm thu tiền trùng với thời điểm hàng được xác định là tiêu thụ.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì chứng từ ban đầu mà kế toán phải lập là phiếu thu tiền.
Đơn vị : Cty Long Anh Mẫu số 01- TT
Địa chỉ :520 Trường Chinh Hà Nội
( QĐ số 1141 - TC/ QĐ/CĐKT
Ngày 1/1/1995 của BTC )
Phiếu thu Quyển số : 3
Hoá đơn GTGT số 1345
Ngày 11 tháng 02 năm 2007 Số: 0371
Nợ : TK 111
Có : TK 511
Họ tên người nộp tiền : Bà Hoàng Thị Hương
Địa chỉ : Đông Anh - Hà nội
Lý do nộp : Tiền mua hàng
Số tiền: 500.000đ (viết bằng chữ)(Năm trăm ngàn đồng chẵn)
Kèm theo hoá đơn GTGT..... Chứng từ gốc phiếu xuất kho.........
Đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ):Năm trăm nghìn đồng
Ngày 11 tháng 02 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp (ký tên, đóng dấu) (Ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Phiếu thu được kế toán tiền mặt lập thành 3 liên:
+ Liên 3 : giao cho khách hàng
+ Liên 1,2 : Lưu tại công ty
Nếu khách hàng thanh toán bằng séc thì chứng từ ban đầu là bảng kê nộp séc và phiếu thu séc, khi công ty thu được séc thì phải nộp vào ngân hàng mà công ty mở tài khoản chậm nhất là 3 ngày sau khi nhận được séc.
Phiếu thu séc kế toán tiền mặt lập thành 2 liên :
+ Liên 1 : Lưu tại công ty
+ Liên 2 : Khách hàng giữ
Bảng kê nộp séc : lập 3 liên : ngân hàng giữ 2 liên, ngân hàng ký trả công ty một liên.
Khi ngân hàng nhận tiền chuyển vào tài khoản của công ty, ngân hàng sẽ gửi giấy báo có về công ty. Khi nhận được giấy báo có, kế toán ngân hàng sẽ phản ánh số tiền đó vào tài khoản có liên quan.
Phiếu thu séc như phiếu thu tiền mặt.
Đơn vị: Cty Long Anh Bảng kê nộp séc Số : 17
ngày 17 tháng 1 năm 2007 Phần do ngân hàng ghi
Tên người thụ hưởng: CTCPTMVDVTHLA TK ghi nợ..................
Số hiệu TK : 421101- 000045 TK ghi có..................
Tại ngân hàngViêtcombank
STT
Số séc
Tên người phát hành séc
Tài khoản người phát hành séc
Tên đơn vị thanh toán Mã hiệu:137
Số tiền
AR186717
CTVTKTNo Bắc Giang
421101-
000417
NHNo
Bắc Giang
3.0000.000.000
Cộng
3.000.000.000
Tổng số tiền bằng số: 3.000.000.000
Tổng số tiền( viết bằng chữ) : Ba tỷ đồng chẵn.
Ngày 17 tháng 1 năm 2007 Đã nhận đủ 01 tờ séc của ông(bà) Vân
Số TK : 01 tại NH Vietcombank
Đơn vị nộp séc Đơn vị thanh toán Đơn vị thu hộ ngày
(ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu)
- Bán hàng chịu:
Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng phần lớn quen biết có ký hợp đồng lâu dài và có uy tín. Để khuyến khích tiêu thụ hàng hoá và giữ bạn hàng, công ty cho họ trả chậm trong một khoảng thời gian nhất định. Thời điểm thu được tiền không trùng lặp với thời điểm hàng được xác định là tiêu thụ.
Khách hàng ứng trước tiền hàng: Khách hàng có thể ứng trước tiền ra để đặt mua một số mặt hàng, doanh thu trong trường hợp này là khi công ty xuất hàng hoá cho khách hàng.
Với những phương thức bán hàng này giúp cho hàng hoá của công ty có thể được tiêu thụ nhanh chóng đảm bảo thu hồi vốn cho công ty.Tuy nhiên với các phương thức này đòi hỏi công ty cần phải quản lý chặt chẽ để tránh bị thất thoát vốn.
3.Kế toán nhiệm vụ bán hàng ở công ty CPTM và dịch vụ tổng hợp Long Anh:
3.1. Kế toán doanh thu bán hàng :
Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Để phản ánh doanh thu bán hàng và tình hình thanh toán giữa công ty với khách hàng, kế toán sử dụng các chứng từ:
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho
+ Hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại
+ Phiếu thu, Giấy báo của ngân hàng...
Kế toán sử dụng TK 511 - "Doanh thu bán hàng" để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài khoản 511 được mở chi tiết thành TK511.1- "Doanh thu bán hàng hoá"; TK 511.2 - "Doanh thu vận chuyển , xếp dỡ lưu kho", TK131 - Doanh thu dịch vụ. Tuy nhiên do em chọn đề tài là doanh thu hàng hoá cho nên em chỉ đề cập đến TK 511.1 - Doanh thu bán hàng hoá.
Việc theo dõi doanh thu còn được thực hiện trên sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết bán hàng vừa theo dõi được doanh thu vừa theo dõi được số lượng mặt hàng trong từng hoá đơn GTGT.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK có liên quan khác như: TK3331, TK111, TK112, TK131....
Phương pháp hạch toán: theo từng phương thức thu tiền:
Đối với mỗi hình thức bán hàng thu tiền thì cách phương pháp hạch toán khác nhau.
Trong trường hợp bán hàng thu tiền ngay, kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 5111
Có TK 3331
Ví dụ: Trong tháng 12/2006 Công ty Long Anh bán cho công ty cổ phần Hoàng Anh
Nợ TK 111 : 110.000.000
Có TK 5111 : 104.761.904
Có TK 3331 : 5.238.096
Trường hợp khách hàng trả chậm tiền hàng, kế toán mở " Sổ chi tiết theo dõi công nợ với khách hàng". Trong trường hợp này, khách hàng đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa thanh toán tiền ngay, kế toán sẽ phản ánh vào bên nợ TK 131 - " Phải thu của khách hàng".
Trong trường hợp này kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 131
Có TK 5111
Có TK 3331
Khi khách hàng trả toàn bộ tiền hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131.
ở công ty Long Anh , các khoản phải thu của khách hàng được theo dõi trên sổ chi tiết TK131. Sổ chi tiết được mở cho từng đối tượng, mỗi một sổ theo dõi từ 5 - 7 đối tượng, mỗi đối tượng sử dụng một vài trang sổ liên tiếp.
Mẫu sổ chi tiết TK 131 như sau:
Bảng số 1:
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Tên tài khoản: TK 131
Đối tượng : Bà Trần Thị Mai - Dịch vụ Vân Trì
NT
Chứng từ
Diễn giải
Thời hạn chiết khấu
TK
ĐƯ
SPS
Số dư
Ngày tháng đã thanh toán
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư 1/12/2006
17.869.000
Tháng 12/2006
19
26744
13/12
Nhận đất
6.460.000
271
23/12
Nộp tiền hàng
12.640.000
28
27168
19/12
Nhận cao lanh
6.660.000
30/12
Lãi 1%/tháng
1.126.000
Cộng PS T12
13.120.000
13.766.000
số dư 31/12/2006
16.577.000
Đối với hoạt động xuất khẩu, căn cứ vào phương án kinh doanh đã duyệt, Phòng xuất nhập khẩu tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách nước ngoài. Phòng kế toán căn cứ vào hợp đồng mua bán, điều khoản thanh toán trong hợp đồng, thư tín dụng của bên mua để ghi sổ kế toán . Công ty sử dụng phương thức chứng từ thanh toán( L/C - Letter of Credit). Phương thức xuất khẩu thường áp dụng trong điều kiện giao hàng giá FOB .
Ví dụ : Trong tháng 12/2006 công ty đã xuất khẩu một mặt hàng chậu Hàn Quốc sang Trung Quốc. Công ty trực tiếp tiến hành xuất khẩu mặt hàng cho công ty Kunming Yibo Foreign Exhibition & Trade Co.LTD. Doanh thu của hàng xuất khẩu được tính theo tỷ giá thực tế tại thời điểm tờ khai hải quan. Cuối niên độ kế toán thì tiến hành xử lý chênh lệch tỷ giá.
Sau khi hoàn thành thủ tục bàn giao hàng, kế toán căn cứ tờ khai hàng hoá xuất khẩu tiến hành lập hoá đơn GTGT về hàng hoá xuất khẩu, xác định công nợ phải thu của lô hàng xuất khẩu(theo tỉ giá tờ khai hải quan là: 15.747, với nguyên tệ : 768.947.43 USD)
Nợ TK 131(ct: công ty Kunming) 12.108.615.180
Có TK 5111 11.503.184.421
Có TK 333 605.430.759
Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán lập phiếu thu số 280 ngày 20/12/2005, số tiền : 12.108.615.190 VNĐ ,và cuối tháng xử lý chênh lệch:
Nợ TK 112 : 12.053.250.965
Nợ TK 413 : 55.364.215
Có TK 131(ct:Công ty Kunming) :12.108.615.180
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 007 : 768.947, 43 USD
a.Kế toán theo phương thức bán buôn trực tiếp qua kho:
ở công ty CPTM và dịch vụ tổng hợp Long Anh,mọi nghiệp vụ bán buôn hàng hoá đều được thực hiện thông qua các hợp đồng được ký kết giữa công ty với khách hàng. Khi khách hàng đến mua hàng, trên cơ sở hợp đồng đã ký và lệnh duyệt hàng gồm giá bán, số lượng hàng bán ra do Giám đốc ký duyệt, phòng kế toán viết hoá đơn GTGT theo đúng số lượng chủng loại trong hợp đồng.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36648.doc